Nghị quyết 08/NQ-HĐND về Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2025
Số hiệu | 08/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 08/01/2025 |
Ngày có hiệu lực | 08/01/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Lâm Minh Thành |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 08 tháng 01 năm 2025 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA MƯƠI MỐT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Trên cơ sở Báo cáo số 657/BC-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2025
a) Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của cả nước theo các kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ.
b) Triển khai cụ thể hoá Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 15/10/2024 thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, nhất là kinh tế biển và du lịch.
c) Tập trung đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy tình hình sản xuất kinh doanh, triển khai nhanh các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gắn với vùng nguyên liệu sản xuất chế biến, đẩy mạnh xuất khẩu.
d) Đẩy mạnh chuyển đổi số, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục cải thiện hình ảnh của tỉnh với nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông.
e) Tăng cường liên kết vùng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
g) Hoàn thiện công tác lập và triển khai kế hoạch đồng bộ các hệ thống quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành nhằm triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh.
h) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, thông tin truyền thông.
i) Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 7,5% trở lên;
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 87,3 triệu đồng/người;
(4) Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 2,6%;
(5) Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 13%;
(7) Tổng thu ngân sách đạt 18.642,45 tỷ đồng;
(8) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 48.000 tỷ đồng;
(9) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh (nội thị và ngoại thị) đạt 41,45%;
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 60%;
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 08 tháng 01 năm 2025 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA MƯƠI MỐT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Trên cơ sở Báo cáo số 657/BC-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2025
a) Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của cả nước theo các kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ.
b) Triển khai cụ thể hoá Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 15/10/2024 thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, nhất là kinh tế biển và du lịch.
c) Tập trung đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy tình hình sản xuất kinh doanh, triển khai nhanh các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gắn với vùng nguyên liệu sản xuất chế biến, đẩy mạnh xuất khẩu.
d) Đẩy mạnh chuyển đổi số, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục cải thiện hình ảnh của tỉnh với nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông.
e) Tăng cường liên kết vùng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
g) Hoàn thiện công tác lập và triển khai kế hoạch đồng bộ các hệ thống quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành nhằm triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh.
h) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, thông tin truyền thông.
i) Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 7,5% trở lên;
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 87,3 triệu đồng/người;
(4) Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 2,6%;
(5) Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 13%;
(7) Tổng thu ngân sách đạt 18.642,45 tỷ đồng;
(8) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 48.000 tỷ đồng;
(9) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh (nội thị và ngoại thị) đạt 41,45%;
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 60%;
(11) Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 97%;
(12) Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt lao động;
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52,5%;
(14) Có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; duy trì 116/116 xã nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 45/30; xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 15/15;
(15) Phấn đấu thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (luỹ kế, có 10/15 huyện đạt chuẩn nông thôn mới);
(16) Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên 95% (tiêu chí mới);
(17) Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt trên 10;
(18) Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt trên 33,49;
(19) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) dưới 2%;
(20) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%;
(21) Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 90%;
(22) Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 65%;
(23) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải nguy hại đạt 98,7%, trong đó: tỷ lệ thu gom và và xử lý chất thải y tế đạt 100%;
(24) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì 11,5%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Tập trung đẩy mạnh các giải pháp tăng trưởng các ngành, lĩnh vực chủ yếu, trong đó chú trọng thúc đẩy tình hình sản xuất kinh doanh, triển khai nhanh các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gắn với vùng nguyên liệu sản xuất chế biến, đẩy mạnh xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững; ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch, gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; tiếp tục chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang mô hình lúa - tôm; xây dựng các vùng chuyên canh, các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa và lộ trình thực hiện theo các ngành hàng chủ lực của tỉnh; tăng cường công tác quản lý vùng trồng để xuất khẩu và mở rộng thị trường nông sản; kiểm soát chặt chẽ sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tiếp tục triển khai có hiệu quả “Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030 tỉnh Kiên Giang”; khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, chủ động phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm; tăng cường bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng chặt phá rừng ven biển, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; khuyến khích, hỗ trợ trồng rừng, trồng rừng đảm bảo nguồn cung gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành thủy sản, tiếp tục cơ cấu lại đội tàu, giảm áp lực khai thác ven bờ, nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nuôi biển; kiểm soát, chấm dứt tình trạng khai thác thủy sản bất hợp pháp để khắc phục thẻ vàng IUU. Triển khai thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, bền vững. Nâng cao chất lượng các mô hình theo hướng liên kết tiêu thụ đầu vào, đầu ra; sản xuất theo hướng an toàn bền vững thích ứng, thích nghi và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu gắn với du lịch sinh thái, nhất là lồng ghép sản phẩm OCOP gắn với tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ của địa phương.
Tổ chức rà soát tiến độ đầu tư của các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, nhất là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; kịp thời xử lý các vướng mắc về đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, để đảm bảo quỹ đất bố trí cho dự án thứ cấp triển khai đầu tư xây dựng; hoàn thành quy hoạch và ưu tiên phát triển các nhà máy chế biến sâu về nông sản, thủy sản ngay tại vùng nguyên liệu, gắn với quy hoạch đồng bộ phát triển vùng nguyên liệu, nhất là vùng nuôi biển, nuôi tôm công nghiệp. Ưu tiên cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để tạo quỹ đất phát triển các khu, cụm công nghiệp và cụm nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu.
Tập trung đầu tư, nâng cấp, chỉnh trang các loại hình, cơ sở hạ tầng thương mại hiện có trên địa bàn tỉnh; mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu địa phương và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển kinh tế biên mậu và các hoạt động thương mại, dịch vụ tại khu vực biên giới, cửa khẩu để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản có thế mạnh, gắn kết với các hoạt động thương mại, dịch vụ tại Phú Quốc, các đô thị Kiên Lương và Rạch Giá; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu nông, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; triển khai các giải pháp, chương trình kích cầu du lịch, phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn với xây dựng thương hiệu riêng cho các khu, điểm du lịch; hình thành, phát triển các tour du lịch mới kết nối Kiên Giang với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế; hướng dẫn triển khai mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh đến các địa phương vùng du lịch trọng điểm.
Đẩy mạnh cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách địa phương theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
Tiếp tục triển khai phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt. Tăng cường quản lý, củng cố và chấn chỉnh các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
- Tiếp tục nghiên cứu mở tuyến vận tải ven biển Việt Nam - Campuchia - Thái Lan; phát triển thêm các tuyến vận tải hành khách ven biển, hải đảo phục vụ hoạt động du lịch; nghiên cứu mở hướng phát triển vận tải biển sang Campuchia, Thái Lan, Malaysia, trong đó: ưu tiên tuyến vận tải ven biển kết nối Phú Quốc, Hà Tiên (Kiên Giang) với Campuchia và Thái Lan để kết nối tuyến du lịch hành lang ven biển phía Nam (tuyến du lịch R.10).
b) Hoàn thiện công tác lập và triển khai kế hoạch đồng bộ các hệ thống quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành nhằm triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh. Xây dựng và triển khai công tác kêu gọi, thu hút đầu tư đối với danh mục các dự án trong quy hoạch nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, nhất là kinh tế biển và du lịch
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai cụ thể hóa các quy hoạch đã được phê duyệt. Rà soát, lập, điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển các đô thị động lực trên địa bàn tỉnh; phát triển đô thị tăng trưởng xanh; phát triển đô thị thông minh; phát triển các đô thị ứng phó biến đổi khí hậu; hoàn thành Chương trình phát triển đô thị, Đề án phân loại đô thị các xã, thị trấn của các huyện.
Triển khai cụ thể hóa Chương trình động số 60-Ctr/TU ngày 15/10/2024 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn với xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình động số 60-Ctr/TU triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh; xây dựng lộ trình thực hiện các chương trình, đề án, danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư, quan trọng của tỉnh trong Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh.
c) Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 5 năm giai đoạn 2021-2025; triển khai các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng các Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS, PCI, PGI và PAPI của tỉnh. Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quản quản lý nhà nước; đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình kết nối, liên thông cổng dịch vụ công Quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Cổng Dịch vụ công quốc gia. Công khai, minh bạch các chính sách ưu đãi đến người dân, doanh nghiệp; khuyến khích, tạo thuận lợi cho việc thành lập mới doanh nghiệp gắn với việc hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp qua mạng; thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện Cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập; tập trung phát triển kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong nước và các doanh nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
d) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông
Tiếp tục đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công (kể cả vốn kéo dài), đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm và 3 chương trình mục tiêu quốc gia; kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; rà soát, đề xuất cắt giảm, điều chuyển vốn từ các dự án chậm giải ngân sang các dự án giải ngân tốt hơn; tăng cường kiểm tra giám sát các dự án đầu tư ngoài ngân sách, gắn với việc đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án; kiên quyết thu hồi chủ trương đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách chậm triển khai hoặc không triển khai thực hiện theo quy định về đầu tư; ưu tiên bố trí các công trình kết nối với các tỉnh mang tính liên kết vùng, thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng, xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới (kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,..).
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng trọng điểm, có tính liên kết vùng; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung hoàn thành 15 dự án đang thực hiện và dự kiến hoàn thành trong năm 2025[1]. Phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Giao thông vận tải triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm của Trung ương đầu tư qua địa bàn tỉnh, góp phần kết nối liên kết vùng,... tiếp tục đầu tư phát triển 520km giao thông nông thôn (GTNT) trên địa bàn tỉnh, trong đó: xây dựng mới 250km và nâng cấp, cải tạo 270km; nâng tổng chiều dài đường GTNT trên địa bàn tỉnh lên 7.652/9.565km, đạt 80% số km đường GTNT được quy hoạch.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới cấp điện trên địa bàn tỉnh, nhất là đầu tư cấp điện cho các xã đảo; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển năng lượng tái tạo theo quy hoạch; tập trung huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng thủy lợi; giao thông, thương mại, các khu, điểm du lịch,.. phát triển hạ tầng bưu chính - viễn thông với công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại, đảm bảo cho yêu cầu kết nối, nhu cầu thông tin liên lạc của người dân, đảm bảo cho mục tiêu phát triển xã hội số - kinh tế số của tỉnh.
đ) Tăng cường liên kết vùng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động điều phối vùng trên địa bàn tỉnh; chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh/thành trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế của vùng, triển khai các dự án mang tính kết nối quan trọng giữa các tỉnh trong vùng, liên vùng và liên ngành; xác định những dự án trọng tâm, trọng điểm có ý nghĩa tạo đột phá cho phát triển vùng, phát triển ngành gắn với cơ chế phù hợp, sử dụng vốn đầu tư công cho kích hoạt, kết nối nguồn lực tư nhân, tạo “tăng trưởng” lan tỏa trong toàn vùng; đẩy nhanh thực hiện các đột phá chiến lược, tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ, nhất là các Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2025.
e) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, thông tin truyền thông
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, chính trị cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tăng cường rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học và trường đạt chuẩn quốc gia; quan tâm, chú trọng phát triển giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và hải đảo. Huy động các nguồn lực xã hội, khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025; tập trung đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; thực hiện các chính sách thu hút nhân tài, nhất là nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý trong và ngoài nước về tỉnh công tác.
- Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tập trung. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, thực hiện lộ trình tự chủ trong các cơ sở giáo dục công lập ở những nơi có điều kiện.
- Đẩy mạnh ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với các ngành, lĩnh vực của tỉnh có tiềm năng, lợi thế; khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá; hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế; đẩy mạnh liên kết với doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030; tăng cường an toàn thông tin Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đảm bảo an toàn thông tin và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện hiệu quả Đề án 06; tăng cường đầu tư thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác số hóa hồ sơ; tăng cường công tác tuyên truyền, đẩy mạnh sử dụng hiệu quả 25 dịch vụ công thiết yếu và chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
g) Chú trọng chăm lo phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển văn hóa, chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân; tăng cường công tác quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra các dịch vụ văn hóa và thể thao; tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Củng cố, nâng cao chất lượng “Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”; đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; ưu tiên phát triển một số bộ môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh; chú trọng phát triển thể dục, thể thao trường học, thể thao quần chúng.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng hệ thống y tế công lập, trong đó: Chú trọng phát triển y tế khu vực biển, hải đảo; mở rộng độ bao phủ bảo hiểm y tế, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Kết hợp hài hòa giữa phát triển y tế công lập và ngoài công lập, giữa y học hiện đại và y học cổ truyền; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, góp phần nâng cao chất lượng công tác khám và điều trị bệnh cho người dân.
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; gắn với kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia; đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm; tổ chức tốt các sàn giao dịch việc làm; tăng cường quản lý nhà nước về công tác an toàn - vệ sinh lao động; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động; đẩy mạnh phát triển đa dạng ngành nghề đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương trong tỉnh với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững; triển khai hiệu quả các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động; nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, bảo trợ xã hội, thực hiện tốt các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế; tạo môi trường sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em; thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tất cả các cấp, các lĩnh vực.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách dân tộc, tôn giáo, nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc.
h) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; hoàn thành phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 cấp huyện. Hoàn thành công tác kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025; triển khai thực hiện điều tra, đánh giá khoáng sản trên địa bàn tỉnh; điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất và cập nhật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn thành phố Phú Quốc; triển khai cụ thể hóa Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường biển và hải đảo. Đẩy mạnh công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cá nhân, tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn. Tăng cường giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế và các chất thải độc hại đúng quy trình, nhân rộng việc phân loại rác tại nguồn theo quy định. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, phục vụ công tác chỉ đạo phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
i) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức và kiện toàn các chức danh sau Đại hội Đảng, chuẩn bị cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031. Thực hiện thanh tra hành chính, thanh tra theo kế hoạch, đột xuất và thanh tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Triển khai thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, theo dõi, đôn đốc, xử lý kiên quyết sau thanh tra.
Tiếp tục cải cách hành chính tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án. Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền đối với pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Nhân dân ở xã, phường, thị trấn để giảm lượng đơn thư khiếu nại sai, vượt cấp.
k) Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
Giữ vững quốc phòng - an ninh, tăng cường đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác nắm, đánh giá, dự báo tình hình, chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống phát sinh, không để bị động bất ngờ. Đảm bảo công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu giao.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Phấn đấu giảm số vụ tai nạn giao thông so với năm 2024.
Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại trên biên giới, vùng biển. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm, chấm dứt tình trạng tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động đối ngoại với nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác đối ngoại và xây dựng năng lực cạnh tranh phù hợp trong tình hình mới.
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Các cơ quan nhà nước phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa X, Kỳ họp thứ Ba mươi mốt thông qua ngày 31 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
[1] (1) Dự án ĐTXD công trình cảng hành khách Rạch Giá, phường Vĩnh Thanh, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; (2) Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ ven biển từ Hòn Đất đi Kiên Lương; (3) Cầu thị trấn Thứ 11 (vượt kênh Tân Bằng - Cán Gáo); (4) Đường tránh thị trấn Kiên Lương (điểm đầu ĐT 971 đến trạm điện Kiên Bình thuộc QL 80); (5) Đầu tư xây dựng công trình đường ven sông Cái Lớn (trên dịa bàn huyện Vĩnh Thuận); (6) Mở rộng tuyến đường Mỹ Thái, Mỹ Hiệp Sơn huyện Hòn Đất; (7) Xây dựng hệ thống cấp nước liên huyện Gò Quao - Giồng Riềng - Châu Thành - Vĩnh Thuận - An Biên - An Minh - U Minh Thượng; (8) Dự án ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Rạch Giá; (9) Trung tâm Y tế huyện Giang Thành; (10) Trung tâm Y tế huyện U Minh Thượng; (11) Dự án xây dựng một số hạng mục trong khu vực phòng thủ tỉnh Kiên Giang; (12) Khu neo đậu trá nh trú bão cho tàu cá kết hợp nâng cấp, mở rộng cảng cá đảo Thổ Chu; (13) Dự án đầu tư xây dựng 18 cống trên tuyến đê biển, ven biển tỉnh Kiên Giang; (14) Trung tâm triển lãm văn hóa nghệ thuật và bảo tồn di sản Văn hóa tỉnh; (15) Đầu tư hệ thống nội thất và thiết bị trưng bày công trình Trung tâm triển lãm văn hóa nghệ thuật và bảo tồn di sản văn hóa tỉnh.