Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2025 về Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026
Số hiệu | 19/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 15/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 15/08/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Khắc Toàn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/NQ-HĐND |
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 8 năm 2025 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 759/NQ-UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 72/2025/NQLT/UBTVQH15-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 20 tháng 02 năm 2025 quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 19 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 101/TTr-TTHĐND ngày 08 tháng 8 năm 2025 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 15 tháng 8 năm 2025./.
|
CHỦ
TỊCH |
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC
BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH KHÁNH HÒA KHÓA VII, NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 15 tháng 8
năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, hình thức làm việc, quan hệ công tác, quy trình, trách nhiệm giải quyết công việc của Hội đồng nhân dân (sau đây gọi tắt là HĐND), Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên Thường trực HĐND, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, Ủy viên Ban của HĐND, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025.
2. Những nội dung không quy định trong Quy chế này thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức chính quyền địa phương), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/NQ-HĐND |
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 8 năm 2025 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 759/NQ-UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 72/2025/NQLT/UBTVQH15-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 20 tháng 02 năm 2025 quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 19 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 101/TTr-TTHĐND ngày 08 tháng 8 năm 2025 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 15 tháng 8 năm 2025./.
|
CHỦ
TỊCH |
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC
BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH KHÁNH HÒA KHÓA VII, NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 15 tháng 8
năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, hình thức làm việc, quan hệ công tác, quy trình, trách nhiệm giải quyết công việc của Hội đồng nhân dân (sau đây gọi tắt là HĐND), Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên Thường trực HĐND, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, Ủy viên Ban của HĐND, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025.
2. Những nội dung không quy định trong Quy chế này thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức chính quyền địa phương), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và chế độ làm việc
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
2. HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp HĐND; hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu, các đại biểu HĐND tỉnh; sự phối hợp hoạt động của Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác.
3. Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND, Thường trực HĐND tỉnh. HĐND tỉnh thống nhất phân công lĩnh vực phụ trách của các Ban HĐND tỉnh như sau:
a) Ban Pháp chế của HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực: thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền con người, quyền công dân, phòng chống tội phạm, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
b) Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, lao động, văn hóa, xã hội, thông tin, chuyển đổi số, thể dục, thể thao, du lịch, đối ngoại và chính sách tôn giáo, dân tộc ở địa phương.
c) Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực: kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật khác có liên quan; được bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Mục 1. KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
HĐND tỉnh xem xét, thông qua Chương trình kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp.
2. Đại biểu HĐND tỉnh thảo luận, cho ý kiến về dự kiến nội dung chương trình kỳ họp.
3. Chủ tọa kết luận.
4. HĐND tỉnh biểu quyết thông qua chương trình kỳ họp.
Điều 5. Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phiên khai mạc được tổ chức trước khi bắt đầu nội dung chương trình kỳ họp. Trước phiên khai mạc, HĐND tỉnh tổ chức họp phiên trù bị (nếu có) để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và một số nội dung khác theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
Phiên khai mạc HĐND tỉnh thực hiện một số nội dung chính theo trình tự sau: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; phát biểu khai mạc, phát biểu chỉ đạo của cấp trên (nếu có) và một số nội dung khác theo Chương trình kỳ họp đã được thông qua.
2. Phiên bế mạc được tổ chức sau khi HĐND tỉnh hoàn thành toàn bộ nội dung theo chương trình kỳ họp đã được thông qua và thực hiện một số nội dung chính theo trình tự sau: Chủ tọa kỳ họp phát biểu bế mạc, Chào cờ.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ tọa điều hành phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh gồm: Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch HĐND tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch; Triệu tập viên tại kỳ họp thứ nhất.
2. Chủ tọa các phiên họp có trách nhiệm điều hành theo trình tự quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp
1. Chấp hành các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các luật có liên quan và Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Tập trung nghiên cứu, tham gia thảo luận, góp ý kiến vào các nội dung tại kỳ họp HĐND tỉnh và thực hiện quyền chất vấn; biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
3. Đeo phù hiệu khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách đại biểu HĐND tỉnh.
4. Trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh phải bảo đảm chính xác, khách quan, trừ thông tin, tài liệu theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; tự chịu trách nhiệm về những nội dung trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin của mình trước pháp luật.
5. Sử dụng, bảo quản tài liệu kỳ họp (bao gồm cả tài liệu mật), nội dung phiên họp kín theo quy định.
Điều 8. Thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào tình hình thực tế, HĐND tỉnh quyết định hình thức thảo luận tập trung tại Hội trường hoặc thảo luận tại Tổ.
2. Thảo luận tập trung tại Hội trường do Chủ tịch HĐND hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành.
3. Thảo luận tại Tổ do Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ thảo luận điều hành theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm phân công bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động thảo luận tại Tổ.
Điều 9. Thư ký kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổ chức thực hiện công tác thư ký kỳ họp theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp và Thường trực HĐND tỉnh, gồm các nội dung sau đây:
1. Lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ thảo luận tại kỳ họp.
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 10. Tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tài liệu phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh do người đứng đầu cơ quan, đơn vị trình ký, trường hợp khuyết người đứng đầu thì sẽ do cấp phó ký và được gửi đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để gửi đến đại biểu HĐND tỉnh theo thời hạn quy định. Tài liệu chính thức được lưu hành bằng hình thức văn bản điện tử (trừ trường hợp thuộc bí mật nhà nước).
2. Tài liệu phục vụ kỳ họp được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh trước thời điểm diễn ra kỳ họp, thông qua trang web có địa chỉ: daibieunhandan.khanhhoa.gov.vn, sử dụng mã QR được đính kèm giấy mời hoặc quyết định triệu tập, hệ thống quản lý văn bản E-OFFICE.
3. Thường trực HĐND tỉnh có thể cung cấp thông tin, tài liệu khác liên quan đến nội dung kỳ họp HĐND tỉnh khi đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
4. Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chế độ quản lý và đăng tải trên Trang Thông tin điện tử đại biểu nhân dân tỉnh Khánh Hòa đối với các loại văn bản và tài liệu khác phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm đăng tải trên Trang Thông tin điện tử đại biểu nhân dân tỉnh Khánh Hòa theo quyết định Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 11. Các hình thức làm việc tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh.
b) Phiên họp thảo luận của Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh về nội dung thuộc chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh mời Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh có liên quan trao đổi về những vấn đề cần lưu ý trước khi trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh được tiến hành công khai, trừ trường hợp họp kín thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền báo cáo HĐND tỉnh nội dung Tờ trình, dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo... theo quy định hoặc theo yêu cầu của Chủ tọa kỳ họp.
2. Đại diện các Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo... trình bày báo cáo thẩm tra.
3. HĐND tỉnh xem xét thảo luận tại phiên họp toàn thể hoặc tổ chức thảo luận tại Tổ theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp.
a) Trong quá trình xem xét thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa nêu các vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tọa kỳ họp yêu cầu các cơ quan có liên quan báo cáo, giải trình về những vấn đề đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
b) Trường hợp tổ chức thảo luận tại Tổ theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ thảo luận điều hành thảo luận Tổ; báo cáo tổng hợp ý kiến thảo luận tại Tổ với Chủ tọa kỳ họp để tổng hợp chung trước khi trình HĐND tỉnh tại phiên họp toàn thể.
4. Mẫu báo cáo tổng hợp ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh thảo luận do Thường trực HĐND tỉnh quy định.
5. Cơ quan chủ trì xây dựng nội dung có trách nhiệm chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, Thư ký kỳ họp để xây dựng báo cáo tiếp thu về những nội dung liên quan được thảo luận tại phiên họp toàn thể, phiên họp Tổ.
6. HĐND tỉnh biểu quyết thông qua Nghị quyết theo trình tự sau:
a) Chủ tọa kỳ họp hoặc người được Chủ tọa kỳ họp phân công trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh; dự thảo Nghị quyết.
b) HĐND tỉnh thảo luận nội dung dự thảo Nghị quyết; Chủ tọa kỳ họp xin ý kiến đại biểu về những nội dung còn có ý kiến khác nhau (nếu có) trước khi nghị quyết được HĐND tỉnh thông qua.
c) Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo Nghị quyết bằng các hình thức giơ tay hoặc biểu quyết điện tử hoặc bỏ phiếu kín. Đối với trường hợp bỏ phiếu kín, Chủ tọa kỳ họp báo cáo kết quả biểu quyết.
7. Nội dung kỳ họp, các phiên họp toàn thể, phiên họp Tổ của HĐND tỉnh phải được lập thành biên bản và ký xác thực theo quy định.
Điều 13. Trình tự chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
1. Trình tự chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. HĐND tỉnh quyết định cụ thể thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn, việc điều hành của Chủ tọa và quyền tranh luận của đại biểu trong Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc ban hành nghị quyết về chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh (nếu cần thiết).
Điều 14. Trình tự xem xét, quyết định về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân
Trình tự, thủ tục và hồ sơ nhân sự trình HĐND tỉnh bầu các chức danh của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh như sau:
a) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu danh sách nhân sự dự kiến trình HĐND tỉnh bầu Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Ban HĐND tỉnh trong số các đại biểu HĐND tỉnh; bầu Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh; bầu Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh. Hồ sơ nhân sự gửi kèm theo gồm có: Tờ trình; Dự thảo nghị quyết; Báo cáo thẩm tra (nếu có); Hồ sơ và các tài liệu khác về người được giới thiệu vào các chức danh thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (kể cả đối với người tự ứng cử hoặc được đại biểu HĐND tỉnh đề cử ngoài danh sách do Chủ tọa kỳ họp giới thiệu).
b) Đại biểu HĐND tỉnh thảo luận.
c) Chủ tọa kỳ họp hoặc người được Chủ tọa kỳ họp phân công báo cáo HĐND tỉnh về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu HĐND tỉnh (nếu có).
d) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Ban của HĐND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh; Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh.
đ) HĐND tỉnh bầu Ban Kiểm phiếu theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp để thực hiện nhiệm vụ kiểm phiếu tại kỳ họp của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
e) HĐND tỉnh bầu Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Ban của HĐND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh; Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín.
g) Ban Kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu.
h) Chủ tọa kỳ họp hoặc người được Chủ tọa kỳ họp phân công trình HĐND tỉnh dự thảo nghị quyết xác nhận kết quả bầu chức danh.
i) HĐND tỉnh thảo luận về dự thảo nghị quyết.
k) Chủ tọa kỳ họp hoặc người được Chủ tọa phân công báo cáo HĐND tỉnh về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu HĐND tỉnh về dự thảo nghị quyết (nếu có).
l) HĐND tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ nhân sự trình HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu
a) Cơ quan, người có thẩm quyền trình HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
b) Trình tự, thủ tục và hồ sơ nhân sự trình HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ nhân sự trình HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh
a) Căn cứ đơn xin thôi làm nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh. Trong thời gian HĐND tỉnh không họp, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, chấp thuận cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 38 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
b) Trình tự, thủ tục và hồ sơ nhân sự trình HĐND, Thường trực HĐND tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục và hồ sơ trình HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh xem xét đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng về việc bắt, giam, giữ, khởi tố và khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu HĐND tỉnh
a) Theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, HĐND tỉnh (trong kỳ họp), Thường trực HĐND tỉnh (trong khoảng thời gian giữa hai kỳ họp) xem xét, quyết định.
b) Đại diện cơ quan tiến hành tố tụng trình bày văn bản đề nghị Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND tỉnh xem xét về việc bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND tỉnh.
c) Chủ tọa kỳ họp hoặc người được Chủ tọa kỳ họp phân công (trong kỳ họp), đại diện Thường trực HĐND tỉnh (trong thời gian giữa hai kỳ họp) trình bày dự thảo Nghị quyết về việc đồng ý hay không đồng ý bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 15. Thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Khi cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức họp báo về chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân để cung cấp thông tin về các nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh công khai nghị quyết của HĐND tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử đại biểu nhân dân tỉnh Khánh Hòa, trừ trường hợp luật quy định khác.
3. Các kỳ họp thường lệ, chuyên đề của HĐND tỉnh được truyền hình trực tiếp theo Chương trình kỳ họp đã được HĐND tỉnh biểu quyết thông qua trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Cơ quan báo chí có thể được mời tham dự và đưa tin theo quyết định của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 16. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. HĐND tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ, khai thác, sử dụng tài liệu phục vụ kỳ họp. Đại biểu HĐND tỉnh khai thác, sử dụng tài liệu phục vụ kỳ họp trên trang web có địa chỉ: daibieunhandan.khanhhoa.gov.vn hoặc sử dụng mã QR được đính kèm giấy mời hoặc quyết định triệu tập.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm tham mưu Thường trực HĐND tỉnh đảm bảo các điều kiện, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ, khai thác, sử dụng tài liệu kỳ họp; hình thức biểu quyết bằng điện tử, các hội nghị trực tuyến,... phù hợp quy định pháp luật và tình hình thực tiễn.
Điều 17. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát của HĐND tỉnh theo trình tự quy định tại Điều 58 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Hoạt động giám sát và trình tự tiến hành các hoạt động giám sát của HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định từ Điều 57 đến Điều 65 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong đảm bảo hoạt động giám sát
1. HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm bảo đảm hoạt động giám sát tại các Điều 88, 89, 90 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đúng quy định pháp luật. Khi cần thiết, chỉ đạo việc mời tổ chức, cá nhân, chuyên gia tham gia hoạt động giám sát.
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Nguyên tắc hoạt động, chế độ, hình thức làm việc
1. Thường trực HĐND tỉnh làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Thường trực HĐND tỉnh tổ chức các phiên họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng một lần hoặc họp đột xuất nhưng phải bảo đảm có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND tỉnh tham dự.
2. Thường trực HĐND tỉnh thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và những nhiệm vụ được HĐND tỉnh giao. Các quyết định phải được quá nửa số thành viên Thường trực HĐND tỉnh nhất trí thông qua. Hình thức biểu quyết giơ tay, bỏ phiếu hoặc lấy ý kiến biểu quyết bằng văn bản theo quy định pháp luật. Trường hợp kết quả biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì Thường trực HĐND tỉnh quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh phân công nhiệm vụ, điều hòa hoạt động của các thành viên đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Các thành viên Thường trực HĐND tỉnh chấp hành sự phân công và điều hành của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh về các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thường trực HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND tỉnh phân công.
4. Các hình thức hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh gồm: Phiên họp toàn thể, đột xuất, cho ý kiến bằng văn bản, hội nghị, tổ chức các đoàn công tác và các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật liên quan.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo chung hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định những công việc thuộc thẩm quyền được phân công; chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình, chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyết định triệu tập và chủ tọa các phiên họp của HĐND tỉnh, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh, các quy định về kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Ký chứng thực các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
5. Lãnh đạo công tác của Thường trực HĐND; chỉ đạo việc chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Thường trực HĐND.
6. Cho ý kiến kết luận về các nội dung thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh còn có ý kiến khác nhau trước khi trình kỳ họp HĐND tỉnh.
7. Chỉ đạo triển khai chương trình giám sát của HĐND tỉnh; quyết định thành lập các Đoàn giám sát, khảo sát của Thường trực HĐND tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động giám sát, khảo sát của Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh, hoạt động thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh.
8. Quyết định công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh; quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND tỉnh, Chủ tịch HĐND các xã, phường, đặc khu trong các trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh được quy định tại Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật liên quan.
2. Giúp Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh.
3. Thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; giữ mối quan hệ công tác với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của mặt trận tỉnh, đơn vị của địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn, Thường trực Hội đồng nhân dân các xã, phường, đặc khu và công dân.
5. Tham gia chủ tọa, điều hành các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh; tham dự các cuộc họp của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các hoạt động khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Theo dõi, chỉ đạo hoạt động Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi hoạt động của các sở, ban, ngành.
7. Ký duyệt các văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh; đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với vai trò là Trưởng Ban của HĐND tỉnh được quy định tại Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật liên quan.
2. Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh về nhiệm vụ được phân công.
3. Tổ chức thực hiện các nội dung công việc theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; khi cần thiết, kịp thời báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh phụ trách về nội dung liên quan đến công việc được giao.
4. Trường hợp được Thường trực HĐND tỉnh phân công hoặc Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh ủy quyền, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh chủ trì cuộc họp, cuộc làm việc với lãnh đạo sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND, Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
5. Tham gia các phiên họp Thường trực HĐND tỉnh, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Quy chế này và phân công của Thường trực HĐND, Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 23. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định về thời gian, chương trình, nội dung, hình thức họp (công khai, họp kín...), thành phần họp phiên thường kỳ hoặc họp đột xuất (theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc các thành viên của Thường trực HĐND tỉnh); phân công các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra nội dung trình kỳ họp, phiên họp Thường trực HĐND tỉnh; phân công Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu, phục vụ.
2. Phiên họp thường kỳ của Thường trực HĐND tỉnh được tổ chức vào khoảng thời gian từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng. Trường hợp cần thiết, căn cứ tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của thành viên Thường trực HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh thời gian, chương trình phiên họp.
3. Công tác chuẩn bị nội dung phiên họp
a) Căn cứ vào Chương trình phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung trình phiên họp, bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định. Các văn bản, tài liệu phục vụ phiên họp được gửi đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để báo cáo Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu trước khi tổ chức phiên họp ít nhất 02 ngày.
b) Đối với các tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh phải được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh và Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm tra theo quy định.
4. Trình tự, phương thức tiến hành phiên họp
a) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
b) Chủ tọa phiên họp HĐND tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công) xác định tính hợp lệ, thành phần, nội dung tài liệu trình Thường trực HĐND tỉnh trước khi Thường trực HĐND tỉnh tiến hành xem xét, cho ý kiến vào nội dung phiên họp.
c) Chủ tọa phiên họp gợi ý những nội dung tập trung thảo luận; điều hành phiên họp.
d) Thủ trưởng các cơ quan, Trưởng các Ban của HĐND tỉnh được giao chủ trì tham mưu nội dung trình phiên họp Thường trực HĐND tỉnh (hoặc người được ủy quyền) trình bày Tờ trình, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án... để Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến.
đ) Thường trực HĐND tỉnh thảo luận.
e) Đại biểu tham dự phiên họp được mời phát biểu ý kiến.
g) Trưởng các Ban của HĐND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan được giao tham mưu chủ trì nội dung trình phiên họp (hoặc người được ủy quyền) phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình các ý kiến của Thường trực về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
h) Chủ tọa xin ý kiến về những nội dung còn có ý kiến khác nhau trước khi Thường trực Hội đồng nhân dân biểu quyết. Thường trực HĐND tỉnh biểu quyết từng nội dung (nội dung các ý kiến khác nhau, thông qua toàn bộ các nội dung) trình tại phiên họp bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp bỏ phiếu kín thì Thường trực HĐND tỉnh cử Ban Kiểm phiếu để thực hiện nhiệm vụ kiểm phiếu; Chủ tọa kết luận, ký biên bản.
Trường hợp nội dung trình Thường trực HĐND tỉnh chưa được xem xét, thông qua, Chủ tọa phiên họp kết luận (bao gồm một số nội dung chính như: phân công trách nhiệm, tiến độ, lộ trình, nội dung, thời gian trình Thường trực HĐND tỉnh...).
5. Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định phương thức đưa tin (truyền hình, phát thanh trực tiếp; báo chí đưa tin và các hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện của địa phương); mời các cơ quan thông tấn báo chí tham dự đưa tin.
6. Thông báo kết luận phiên họp
a) Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm ghi biên bản, kết luận các phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh.
b) Căn cứ ý kiến thảo luận, kết quả biểu quyết về nội dung phiên họp và kết luận của Chủ tọa phiên họp về từng nội dung theo nguyên tắc đa số, các thành viên khác được quyền bảo lưu ý kiến, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tham mưu chuẩn bị dự thảo Thông báo kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, xin ý kiến các thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được Chủ tịch HĐND tỉnh ủy quyền xem xét, quyết định.
c) Chậm nhất 03 ngày sau khi kết thúc phiên họp, Văn phòng gửi Thông báo kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về phiên họp đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để triển khai thực hiện.
Điều 24. Trình tự, thủ tục Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến bằng văn bản
1. Trường hợp không tổ chức được phiên họp hoặc tùy vào tính chất, nội dung trình Thường trực HĐND tỉnh (như công tác nhân sự thuộc thẩm quyền: xem xét, phê chuẩn nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã; các văn bản tham gia góp ý của Thường trực HĐND...), Chủ tịch HĐND tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của HĐND tỉnh, cơ quan chủ trì nội dung quyết định việc lấy ý kiến thành viên Thường trực HĐND tỉnh bằng hình thức văn bản và các hình thức văn bản điện tử khác phù hợp.
2. Hồ sơ, tài liệu trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến, quyết định bằng văn bản tương tự như Hồ sơ trình phiên họp Thường trực HĐND tỉnh và được gửi đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh để xem xét tính hợp lệ, đầy đủ của Hồ sơ trước khi gửi đến thành viên Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến bằng văn bản, kèm theo phiếu biểu quyết (nếu có).
3. Thành viên Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản, thể hiện chính kiến của mình vào phiếu biểu quyết và các hình thức khác (nếu có) gửi lại Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để tổng hợp, dự thảo kết luận của Thường trực HĐND tỉnh (nếu có), báo cáo Phó Chủ tịch HĐND tỉnh phụ trách trước khi trình Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Ý kiến hoặc kết luận của Thường trực HĐND tỉnh được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức thực hiện.
Thời hạn xin ý kiến bằng văn bản do Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định.
Điều 25. Các hội nghị do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức các cuộc họp, hội nghị để giải quyết công việc theo thẩm quyền.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp giao ban với lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh vào sáng thứ Hai hàng tuần để kiểm điểm kết quả công tác tuần, kiểm điểm và thống nhất nhiệm vụ tuần tiếp theo; thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch công tác đã ban hành và chuẩn bị các nội dung cho phiên họp thường kỳ của tháng; xem xét, cho ý kiến về vấn đề mới phát sinh trong tuần do UBND tỉnh đề nghị.
Các Ban của HĐND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo công việc thuộc lĩnh vực Ban phụ trách và những công việc được Thường trực HĐND tỉnh phân công đã thực hiện trong tuần và dự kiến công việc tuần tiếp theo trước Thường trực HĐND tỉnh. Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình, tổ chức phục vụ giao ban tuần và phân công 01 lãnh đạo phòng làm thư ký cuộc họp.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 26. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có thẩm quyền giám sát theo quy định tại Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 66 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; quyết định chương trình giám sát hàng năm theo quy định tại Điều 67 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
2. Xem xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 68 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
3. Tiến hành chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh
a) Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu thành viên của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh giải trình và yêu cầu cá nhân có liên quan tham gia giải trình về những vấn đề mà Thường trực HĐND tỉnh quan tâm.
b) Trình tự phiên giải trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
c) Kết thúc phiên giải trình, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, thông qua kết luận về vấn đề được giải trình. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực HĐND tỉnh.
5. Giám sát chuyên đề
a) Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Việc thành lập Đoàn giám sát, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát, việc báo cáo và xem xét báo cáo của Đoàn giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 70 và 71 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
b) Sau khi xem xét báo cáo của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND tỉnh kết luận về nội dung giám sát. Kết luận của Thường trực HĐND tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.
c) Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
6. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo: thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
7. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
a) Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
b) UBND tỉnh báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của HĐND tỉnh thẩm tra theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
c) Trình tự xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
d) Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo việc xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo Nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
Điều 27. Nhiệm vụ giữa hai kỳ họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, chuẩn bị tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh.
3. Xem xét các vấn đề về nhân sự theo thẩm quyền.
4. Xem xét, giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND tỉnh. Trường hợp cần phải thảo luận nội dung cần thiết, cấp bách để tổ chức thực hiện kịp thời các vấn đề đã được Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất kết luận bằng văn bản thì Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh ký văn bản và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh tại phiên họp gần nhất.
5. Thường trực HĐND tỉnh quyết định các nội dung sau đây và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất:
a) Biện pháp giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi thuộc các trường hợp đột xuất, cấp bách theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương;
c) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
7. Triển khai chương trình giám sát, tổ chức giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 28. Chỉ đạo, chuẩn bị tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Quyết định triệu tập các kỳ họp của HĐND tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị dự kiến, nội dung chương trình kỳ họp.
2. Đề nghị HĐND tỉnh tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
3. Đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh; chuyển đến đại biểu HĐND tỉnh báo cáo việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước của người trả lời chất vấn.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri; tổng hợp kiến nghị cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh; báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đã được gửi đến HĐND tỉnh tại kỳ họp trước.
5. Phân công các Ban của HĐND thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết trình kỳ họp; chỉ đạo việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết trước khi HĐND tỉnh biểu quyết thông qua.
6. Chuẩn bị tờ trình, dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh:
a) Xem xét, quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ hàng năm vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó;
b) Xem xét, quyết định chương trình giám sát hàng năm của HĐND tỉnh vào kỳ họp giữa năm của năm trước;
c) Xem xét, thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh.
7. Chuẩn bị các báo cáo trình HĐND tỉnh tại kỳ họp:
a) Kết quả công tác của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Kết quả giám sát của Thường trực HĐND, HĐND tỉnh;
c) Tổng hợp ý kiến, đề xuất, kiến nghị của Nhân dân.
8. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn, hoàn chỉnh và ký chứng thực các nghị quyết, biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định.
Điều 29. Xem xét các vấn đề về nhân sự theo thẩm quyền
1. Trình HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban HĐND tỉnh.
2. Báo cáo HĐND tỉnh trường hợp không phải thực hiện thủ tục miễn nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
3. Quyết định số lượng thành viên các Ban của HĐND tỉnh; phê chuẩn danh sách và việc cho thôi làm Phó Trưởng ban, ủy viên của Ban của HĐND tỉnh.
4. Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp, Thường trực HĐND tỉnh phê chuẩn việc cho thôi giữ chức vụ, cho từ chức theo nguyện vọng đối với người được HĐND tỉnh bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ; cho thôi giữ chức vụ Trưởng Ban của HĐND, Ủy viên UBND tỉnh do chuyển công tác khác; cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
5. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã.
6. Thành lập Tổ đại biểu, xác định số lượng đại biểu HĐND của Tổ đại biểu, phân công Tổ trưởng và Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh; quyết định việc chuyển sinh hoạt tại Tổ đại biểu HĐND của đại biểu HĐND.
7. Quyết định việc đưa ra HĐND tỉnh hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh.
8. Chỉ định chủ tọa kỳ họp HĐND cấp xã trong trường hợp khuyết Thường trực HĐND cấp xã; Chỉ định người điều hành của HĐND, Thường trực HĐND cấp xã trong trường hợp khuyết cả Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã.
Giao Phó Chủ tịch HĐND cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND trong trường hợp Chủ tịch HĐND cấp xã bị xử lý kỷ luật và thuộc trường hợp phải đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
9. Trong thời gian HĐND tỉnh không họp, xem xét đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc: Bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND tỉnh.
10. Quyết định tạm đình chỉ và việc trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 30. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân ở địa bàn đại biểu ứng cử; chỉ đạo công khai lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu xây dựng và công khai lịch tiếp công dân của Chủ tịch HĐND tỉnh. Chủ tịch HĐND tỉnh trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch HĐND tỉnh tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND tỉnh phải bố trí thời gian 01 ngày để tiếp công dân.
3. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh căn cứ tình hình giải quyết kiến nghị cử tri, các vụ việc bức xúc, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tham mưu để Chủ tịch HĐND tỉnh lựa chọn nội dung, thời gian, thành phần tham dự tiếp công dân; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thông báo kết luận tiếp công dân của Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh và gửi UBND tỉnh và các cơ quan liên quan để giải quyết (nếu cần thiết); chịu trách nhiệm theo dõi và đôn đốc thực hiện kết luận tiếp công dân của Chủ tịch HĐND tỉnh và tổng hợp kết quả tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh; định kỳ báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để giám sát việc thực hiện.
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 31. Nguyên tắc hoạt động, chế độ, hình thức làm việc
1. Các Ban của HĐND tỉnh hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền theo quy định của luật và HĐND tỉnh giao; bảo đảm sự chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND, Thường trực HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban của HĐND tỉnh tổ chức phiên họp toàn thể định kỳ 6 tháng một lần trước các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh để đánh giá việc thực hiện chương trình công tác và triển khai nhiệm vụ công tác của Ban. Ngoài phiên họp định kỳ, Ban tổ chức họp để thảo luận và giải quyết các công việc đột xuất phát sinh trong quá trình hoạt động để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thời gian, nội dung, thành phần, hình thức họp do Trưởng ban quyết định. Trường hợp phát sinh những vấn đề đột xuất hoặc trường hợp bất khả kháng mà không tổ chức được phiên họp toàn thể để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền thì Trưởng ban xem xét, quyết định việc lấy ý kiến thành viên của Ban bằng văn bản hoặc các hình thức điện tử khác. Các kết luận của Ban được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ban đồng ý.
3. Hoạt động của Ban của HĐND tỉnh được thực hiện thông qua phiên họp toàn thể, các hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra, giải trình và các hoạt động khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của luật và các nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban theo quy định của luật, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phụ trách chung, điều hành công việc của Ban và chịu trách nhiệm trước HĐND, Thường trực HĐND tỉnh về hoạt động của Ban.
3. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban và các Ủy viên của Ban để đảm bảo hoạt động của Ban được thường xuyên, hiệu quả, đúng quy định của luật.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của luật, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản quy định liên quan.
2. Phó Trưởng ban được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể Ban và Trưởng ban; đồng thời cùng các Ủy viên khác của Ban chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ban trước HĐND, Thường trực HĐND tỉnh.
3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Trưởng ban có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Giúp Trưởng ban xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban theo lĩnh vực được phân công.
b) Chủ trì các cuộc họp, các cuộc làm việc của Ban với các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công khi Trưởng ban đi vắng hoặc được ủy quyền theo quy định.
c) Ký các văn bản phối hợp công tác với các cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực được phân công và một số văn bản của Ban khi Trưởng ban ủy quyền.
d) Chuẩn bị các dự thảo văn bản, tài liệu phục vụ các cuộc họp, các hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra của Ban theo lĩnh vực được phân công.
đ) Báo cáo và đề xuất với Trưởng ban xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của luật và các văn bản có liên quan.
2. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung hoạt động, lĩnh vực của Ban phụ trách. Tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban, cùng chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ban.
3. Chủ động nghiên cứu các văn bản pháp luật, nắm bắt thực tế, đề xuất các nội dung liên quan đến chương trình công tác, hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra của Ban.
4. Tham gia đầy đủ các cuộc họp, các hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra và các hoạt động khác của Ban. Tham gia thảo luận, chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh; phiên họp chất vấn, giải trình của Thường trực HĐND tỉnh theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh và Trưởng ban của HĐND tỉnh.
5. Tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, trao đổi kỹ năng và kinh nghiệm hoạt động theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng ban của HĐND tỉnh nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn phục vụ công tác và kỹ năng của đại biểu HĐND tỉnh.
6. Thực hiện nhiệm vụ được phân công theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban HĐND tỉnh và Trưởng ban của HĐND tỉnh.
Điều 35. Phiên họp toàn thể Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trưởng ban của HĐND tỉnh quyết định triệu tập phiên họp toàn thể để xem xét, thảo luận, quyết định các vấn đề sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban HĐND tỉnh và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban HĐND tỉnh.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, tờ trình, báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, đề nghị khác trình Thường trực HĐND tỉnh.
c) Xem xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
d) Xem xét, thông qua báo cáo hoạt động của Ban HĐND tỉnh để trình HĐND, Thường trực HĐND tỉnh.
2. Căn cứ chương trình, kế hoạch, Trưởng ban của HĐND tỉnh quyết định tổ chức phiên họp toàn thể để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền.
3. Trưởng ban chủ trì hoặc ủy quyền Phó Trưởng ban điều hành phiên họp của Ban khi Trưởng ban vắng mặt. Các nội dung được xem xét, cho ý kiến tại phiên họp được ghi vào biên bản.
Điều 36. Việc lấy ý kiến của thành viên Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Việc lấy ý kiến của thành viên Ban HĐND tỉnh bằng văn bản được thực hiện trong trường hợp thành viên Ban không dự phiên họp toàn thể hoặc Ban không tổ chức được phiên họp toàn thể.
2. Lãnh đạo chuyên trách Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng dự thảo nội dung và gửi xin ý kiến các thành viên Ban.
3. Thành viên Ban có trách nhiệm nghiên cứu, gửi ý kiến tham gia bằng văn bản đúng thời hạn, nội dung yêu cầu đến lãnh đạo Ban. Nội dung được quá nửa tổng số thành viên Ban tán thành thì được coi là quyết định của Ban. Trường hợp số thành viên đồng ý và không đồng ý bằng nhau hoặc vấn đề còn có nhiều ý kiến khác nhau (không đạt quá nửa) thì Trưởng ban báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để xem xét, cho ý kiến theo thẩm quyền.
1. Đề xuất dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp.
2. Chủ trì, phối hợp với các Ban HĐND tỉnh xây dựng các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết do HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phân công.
3. Đề xuất với HĐND, Thường trực HĐND tỉnh về các vấn đề được xem xét tại kỳ họp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phân công.
Điều 38. Trình tự hoạt động thẩm tra của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ban thực hiện thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp HĐND tỉnh và các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Thường trực HĐND tỉnh phân công.
2. Trình tự thực hiện thẩm tra như sau:
a) Căn cứ vào nội dung, phạm vi, thời gian thẩm tra và tình hình thực tế, lãnh đạo chuyên trách Ban HĐND tỉnh nghiên cứu báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề thẩm tra; có thể tổ chức họp lấy ý kiến của các chuyên gia, những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan.
b) Ban của HĐND tỉnh tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết. Trường hợp không tổ chức được phiên họp toàn thể thì thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
c) Sau khi kết thúc thẩm tra, Trưởng ban ký ban hành báo cáo kết quả với Thường trực HĐND, HĐND tỉnh theo quy định.
1. Ban của HĐND tỉnh thường xuyên theo dõi việc ban hành các quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp xã liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách.
2. Trường hợp phát hiện quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu vi phạm các quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh thì Ban HĐND tỉnh có quyền yêu cầu hoặc đề nghị Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 40. Hoạt động giám sát, khảo sát của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ Chương trình giám sát của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh, kế hoạch công tác hằng năm của Ban và theo phân công của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh; thông qua việc theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; những vấn đề được dư luận, cử tri, Nhân dân quan tâm thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; Ban của HĐND tỉnh xây dựng chương trình giám sát của Ban. Chương trình, nội dung, kế hoạch giám sát chuyên đề hằng năm của Ban được tích hợp trong kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban.
2. Đoàn giám sát của Ban HĐND tỉnh thực hiện giám sát bảo đảm đúng các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và thực hiện các chương trình, nội dung giám sát đúng theo kế hoạch.
3. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác, sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh và yêu cầu nhiệm vụ phát sinh trong thực tiễn, Ban tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực phụ trách, theo dõi.
TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 41. Trách nhiệm của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh có thẩm quyền giám sát theo quy định tại Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; tiến hành giám sát theo quy định tại Điều 83, Điều 86 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức họp, phân công đại biểu trong Tổ nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến đóng góp, tham gia chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Căn cứ Kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, Tổ đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc cử tri, Thường trực HĐND, UBND, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh. Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả đến Thường trực HĐND tỉnh.
4. Tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh trong Tổ tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân.
Điều 42. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh:
a) Điều hành và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Tổ đại biểu trước HĐND, Thường trực HĐND tỉnh.
b) Chủ trì, điều hành các phiên họp của Tổ; thay mặt Tổ ký các văn bản của Tổ gửi Thường trực HĐND tỉnh.
c) Thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ khi được Tổ trưởng ủy quyền, phân công.
Điều 43. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Đại biểu HĐND tỉnh tiến hành giám sát theo quy định tại Điều 83, Điều 86 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản pháp luật có liên quan.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
Mục 1. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Thường trực HĐND tỉnh gửi nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản kỳ họp và báo cáo hoạt động 06 tháng, hàng năm của HĐND tỉnh đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ theo quy định.
2. Thường trực HĐND tỉnh thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi thực hiện giám sát trên địa bàn tỉnh và khi có yêu cầu góp ý dự thảo luật, nghị quyết, trao đổi kinh nghiệm hoạt động, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND tại tỉnh.
3. Thành viên Thường trực HĐND tỉnh tham dự các hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan Trung ương khi được mời hoặc theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Điều 45. Quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh đã ban hành; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn bị tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết và các hồ sơ, tài liệu để trình HĐND tỉnh tại kỳ họp.
2. Thường trực HĐND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát UBND tỉnh trong tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh phân công các Ban HĐND tỉnh tham gia phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc chuẩn bị đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết phục vụ các kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Chủ tịch HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp; thống nhất chỉ đạo Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và UBND, các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, báo cáo hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 46. Quan hệ công tác với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong các hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát, xây dựng pháp luật và theo Quy chế phối hợp công tác.
2. Thường trực HĐND tỉnh tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
3. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời tham dự các kỳ họp của HĐND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.
5. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên theo dõi, giám sát hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề nghị HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu; đề nghị bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh theo quy định pháp luật.
7. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia hoạt động giám sát, khảo sát và một số hoạt động khác của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh khi cần thiết; phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những nội dung quan trọng ở địa phương.
Điều 47. Quan hệ công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh giữ mối quan hệ thường xuyên với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát, xây dựng pháp luật và theo Quy chế phối hợp công tác.
Điều 48. Quan hệ công tác với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh thông qua Chánh Văn phòng. Trong trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt hoặc khi cần thiết thì giao nhiệm vụ hoặc phân công nhiệm vụ trực tiếp thông qua Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền, sau đó Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm trực tiếp báo cáo với Chánh Văn phòng về việc Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, phân công hoặc giao nhiệm vụ cho Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng là người phát ngôn của Thường trực HĐND tỉnh; trao đổi, cung cấp thông tin cho báo chí theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Chủ tịch HĐND tỉnh.
3. Chánh Văn phòng tham mưu giúp Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh trong công tác theo dõi, chỉ đạo, điều hành chung và truyền đạt ý kiến hoặc ký thông báo kết luận của Thường trực; ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch theo yêu cầu.
4. Định kỳ hoặc đột xuất, Chánh Văn phòng báo cáo với Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, những khó khăn vướng mắc phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc phải có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Quan hệ công tác với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND tỉnh.
2. Các Ban HĐND tỉnh trong phạm vi lĩnh vực phụ trách có trách nhiệm tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND tỉnh; tổ chức thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án do HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công; tổ chức giám sát, khảo sát; báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
Ngoài trách nhiệm nêu trên, các Ban HĐND tỉnh chịu trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ theo pháp luật quy định và được HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh phân công.
1. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định tại kỳ họp HĐND tỉnh; giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn tại kỳ họp HĐND tỉnh hay phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh nếu có yêu cầu; có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh khi bàn về vấn đề có liên quan.
2. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu sự giám sát của HĐND tỉnh, có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu và giải trình phục vụ hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh, Ban HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh quan tâm và tạo điều kiện để các cơ quan tư pháp hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, thuận lợi trong tiến trình thực hiện cải cách tư pháp theo yêu cầu của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy.
Điều 51. Quan hệ công tác với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã
Thường trực HĐND tỉnh giữ mối quan hệ công tác thường xuyên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong các hoạt động với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã. Phối hợp với Thường trực HĐND cấp xã trong tiến hành các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát trên địa bàn. Thường trực HĐND tỉnh mời đại diện Thường trực HĐND cấp xã tham dự các kỳ họp HĐND tỉnh, các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, học tập, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND.
Mục 2. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án do Ủy ban nhân dân trình kỳ họp HĐND, phiên họp của Thường trực HĐND để tổ chức thẩm tra theo quy định của pháp luật và phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
b) Giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và chính quyền 02 cấp ở địa phương; giám sát quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp xã.
2. Với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh
a) Giám sát hoạt động của các cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu phục vụ giám sát của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Thẩm tra tờ trình, đề án, báo cáo công tác hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (nếu có).
3. Với Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
a) Tham gia đoàn giám sát, khảo sát của các cơ quan Quốc hội tại địa phương (khi được mời hoặc phân công).
b) Khi có yêu cầu góp ý dự thảo luật, nghị quyết, trao đổi kinh nghiệm hoạt động, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân theo lĩnh vực của các cơ quan của Quốc hội.
Điều 53. Mối quan hệ công tác với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp với các Ban HĐND tỉnh tham mưu Thường trực HĐND tỉnh điều hòa hoạt động của các Ban HĐND tỉnh đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm bố trí số lượng công chức tham mưu, giúp việc, phục vụ các Ban HĐND tỉnh trên cơ sở số lượng được Thường trực HĐND tỉnh quyết định đảm bảo chuyên môn, năng lực phù hợp theo yêu cầu Đề án vị trí việc làm.
3. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp với các Ban HĐND tỉnh giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác liên quan.
4. Các Ban HĐND tỉnh và Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp hoàn thiện và trình ký nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh và các văn bản, nghị quyết của Thường trực HĐND tỉnh.
Mục 3. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TỔ ĐẠI BIỂU, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 54. Quan hệ công tác với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả công tác, kết quả tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh, tổng hợp kiến nghị của cử tri gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để báo cáo kỳ họp và chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Đại biểu HĐND tỉnh báo cáo, đề xuất, kiến nghị các nội dung liên quan đến hoạt động HĐND gửi đến Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kỳ họp, tiếp xúc cử tri, giám sát, khảo sát để đại biểu nghiên cứu; có thể mời đại diện Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh tham gia các phiên họp, các cuộc khảo sát, giám sát của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 55. Quan hệ công tác với chính quyền địa phương nơi ứng cử
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh mời đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân và các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân của cấp xã thuộc địa bàn ứng cử tham dự các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh để xem xét, trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh mời Thường trực HĐND cấp xã tham gia các hoạt động của Tổ khi tổ chức giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn hoặc về các vấn đề do HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công.
3. Đại biểu, Tổ đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi ứng cử để tiếp xúc cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng cử tri; tổng hợp đầy đủ, phản ánh trung thực ý kiến, kiến nghị cử tri với HĐND, các cơ quan có thẩm quyền.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
Điều 56. Điều kiện bảo đảm hoạt động
1. HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về điều kiện và chế độ bảo đảm hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu, bảo đảm các điều kiện phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND chất lượng, hiệu quả.
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
1. Trong trường hợp các quy định của Trung ương về tổ chức, hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có thay đổi thì thực hiện theo quy định mới của Trung ương.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, nếu thấy có bất cập hoặc khi có quy định của cấp trên dẫn đến cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này thì giao Thường trực HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất./.