Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2025 về Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
Số hiệu | 27/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 05/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Phạm Văn Thiều |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 05 tháng 8 năm 2025 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 2 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Xét Tờ trình số 09/TTr-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2025 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ 2 (chuyên đề) đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ 2 (chuyên đề) thông qua ngày 05 tháng 8 năm 2025 và thay thế Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026./.
|
CHỦ TỊCH |
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, hình thức làm việc, quy trình giải quyết công việc và quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.
Những nội dung không quy định trong Quy chế này thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi chung là Luật Tổ chức chính quyền địa phương), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 05 tháng 8 năm 2025 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 2 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Xét Tờ trình số 09/TTr-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2025 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ 2 (chuyên đề) đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, Kỳ họp thứ 2 (chuyên đề) thông qua ngày 05 tháng 8 năm 2025 và thay thế Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026./.
|
CHỦ TỊCH |
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, hình thức làm việc, quy trình giải quyết công việc và quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.
Những nội dung không quy định trong Quy chế này thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi chung là Luật Tổ chức chính quyền địa phương), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa X và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; ban hành văn bản và được sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định tại các luật, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định khác có liên quan.
2. Trường hợp phát sinh những vấn đề cấp thiết, cần phải xử lý để đảm bảo giải quyết công việc đột xuất, khẩn cấp theo quy định tại khoản 14 Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương nhưng không thể tổ chức kỳ họp chuyên đề, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Ban Pháp chế có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát, kiến nghị về những vấn đề trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật; lĩnh vực tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Ban Kinh tế - Ngân sách có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát, kiến nghị về những vấn đề trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch, tài chính, ngân sách, đầu tư và thực hiện liên kết vùng; lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường và nông, lâm, ngư nghiệp; lĩnh vực khoa học, công nghệ; lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, giao thông, phát triển đô thị và hạ tầng đô thị, nông thôn và các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Ban Văn hóa - Xã hội có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát, kiến nghị về những vấn đề trong lĩnh vực thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; lĩnh vực giáo dục, y tế, lao động, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao, du lịch, dân tộc, tôn giáo và các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban, thay mặt Ban giữ mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban.
b) Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ được phân công.
c) Ủy viên ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Ban và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước Ban và Trưởng ban về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại các Điều 83, 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành các hoạt động của Tổ đại biểu, thay mặt Tổ đại biểu giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; chủ trì điều hành các phiên họp Tổ; thay mặt Tổ ký các văn bản của Tổ gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tổ phó Tổ đại biểu giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; điểm đ khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 8. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân thực hiện theo Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các báo cáo, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp.
3. Chậm nhất 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì họp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để thống nhất dự kiến nội dung chương trình kỳ họp; phân công các cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết; phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các Ban) chuẩn bị thẩm tra.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 10 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
5. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh các báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị quyết trình kỳ họp để các Ban thực hiện thẩm tra.
Trường hợp các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết của các cơ quan, đơn vị gửi chậm hơn thời gian quy định (trừ trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định), các Ban có quyền từ chối thẩm tra.
6. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn bị nội dung kỳ họp.
7. Chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, các Ban phải hoàn thành việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Các trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
8. Chậm nhất 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, tài liệu kỳ họp phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh, thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ Chủ tọa kỳ họp và các phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành chào cờ trước khi khai mạc và sau khi bế mạc kỳ họp.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Chấp hành các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản có liên quan.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm bảo chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Khi tham dự kỳ họp, đại biểu mang theo tài liệu đã được gửi trước bằng văn bản giấy hoặc truy cập tài liệu đã gửi trên Trang Thông tin điện tử Hội đồng nhân dân tỉnh; quản lý, sử dụng tài liệu kỳ họp theo quy định. Đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước tài liệu và tham gia ý kiến tại kỳ họp.
đ) Đại biểu đến tham dự kỳ họp đúng giờ. Trường hợp đại biểu không thể đến dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu vắng mặt trong một phiên họp hoặc đến họp muộn phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu để báo cáo với Chủ tọa hoặc Thư ký kỳ họp.
e) Đại biểu đeo phù hiệu khi tham dự kỳ họp, phiên họp, ngồi đúng vị trí được bố trí; phải tắt chuông điện thoại di động hoặc để chế độ im lặng; không ra ngoài làm việc riêng.
Khi tham dự kỳ họp thường lệ, đại biểu nữ mặc bộ áo dài truyền thống hoặc bộ comple nữ, đi giầy hoặc dép có quai hậu; đại biểu nam mặc áo sơ mi dài tay, thắt cà vạt hoặc mặc bộ comple, thắt cà vạt, đi giầy; đại biểu trong lực lượng vũ trang, cơ quan tư pháp mặc trang phục theo quy định của ngành; đại biểu là chức sắc tôn giáo mặc trang phục theo tôn giáo mình.
g) Phóng viên báo chí khi tác nghiệp tại kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh mặc trang phục đẹp, lịch sự; không phỏng vấn đại biểu trong giờ họp; ngồi theo vị trí đã được xác định trong hội trường và phải thực hiện nghiêm túc quy định của Chủ tọa kỳ họp.
h) Tất cả đại biểu khách mời, phóng viên báo chí khi tham dự kỳ họp, phiên họp phải tắt chuông điện thoại hoặc để chế độ im lặng; hạn chế làm việc riêng.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tọa kỳ họp được đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
5. Trong mỗi kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công Thư ký kỳ họp.
Thư ký kỳ họp có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các thành viên khác có khả năng tổng hợp, tham mưu cho Chủ tọa kỳ họp việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp.
Thư ký kỳ họp có nhiệm vụ: lập danh sách đại biểu có mặt, vắng mặt trong các phiên họp, kỳ họp; ghi biên bản phiên họp, kỳ họp; tổng hợp danh sách đăng ký phát biểu, chất vấn của đại biểu; tổng hợp ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ thảo luận và phiên họp toàn thể; giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp; giúp Thường trực phối hợp với các Ban chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác trình kỳ họp.
Trình bày một số văn bản tại kỳ họp khi Chủ tọa phân công; phối hợp với các Ban hoàn chỉnh các nghị quyết đã được thông qua tại kỳ họp để ban hành và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tọa kỳ họp.
6. Biểu quyết tại phiên họp
a) Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại kỳ họp bằng biểu quyết và áp dụng các hình thức biểu quyết sau:
Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết bằng bấm nút điện tử (hoặc giơ thẻ đại biểu) đối với các trường hợp: Thông qua chương trình kỳ họp; điều chỉnh chương trình kỳ họp; bầu Ban kiểm phiếu; thông qua số lượng, danh sách bầu cử; thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc đề xuất vấn đề chất vấn, người bị chất vấn; miễn nhiệm các chức danh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết bằng bỏ phiếu kín đối với các trường hợp: Bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu; quyết định các vấn đề khác mà Hội đồng nhân dân tỉnh xét thấy cần thiết phải dùng hình thức bỏ phiếu kín.
b) Trình tự biểu quyết tại phiên họp tiến hành như sau:
Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh cần biểu quyết.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết.
Chủ tọa phiên họp thông báo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bấm nút điện tử (hoặc giơ thẻ đại biểu). Trưởng ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
c) Việc tiến hành biểu quyết được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, trực tiếp, không biểu quyết thay. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
Trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nhưng chưa có hiệu lực thi hành thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của cơ quan trình dự án, đề án, báo cáo, cơ quan thẩm tra báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.
7. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp theo trình tự quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
8. Ban hành nghị quyết, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người được chỉ định điều hành hoạt động của Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
b) Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tọa và Thư ký kỳ họp ký tên.
c) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 57 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân theo trình tự tại Điều 58 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các báo cáo:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c, khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các báo cáo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trình tự xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định pháp luật có liên quan.
6. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh
Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trình tự, thủ tục giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
7. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh họp phiên thường kỳ mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, thời gian cụ thể do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hoặc họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự.
3. Công tác chuẩn bị nội dung phiên họp
a) Khi nhận được văn bản đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm đăng ký xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) hoặc các cơ quan khác, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách nghiên cứu, tham mưu, đề xuất.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách, trong 10 ngày làm việc khi nhận được văn bản đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm thẩm tra, báo cáo đề xuất gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh họp, cho ý kiến văn bản đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản.
b) Căn cứ vào Chương trình phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung trình phiên họp theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định. Các văn bản, tài liệu phục vụ phiên họp được gửi đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu trước khi tổ chức phiên họp.
4. Trình tự, phương thức tiến hành phiên họp
a) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
b) Chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công) xác định tính hợp lệ, thành phần, nội dung tài liệu trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành xem xét, cho ý kiến vào nội dung phiên họp.
c) Chủ tọa phiên họp gợi ý những nội dung tập trung thảo luận; điều hành phiên họp.
d) Thủ trưởng các cơ quan, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao chủ trì tham mưu nội dung trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc người được ủy quyền) trình bày Tờ trình, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án,... để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến.
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
e) Đại biểu tham dự phiên họp được mời phát biểu ý kiến.
g) Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan được giao tham mưu chủ trì nội dung trình phiên họp (hoặc người được ủy quyền) phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình các ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
h) Chủ tọa xin ý kiến về những nội dung còn có ý kiến khác nhau trước khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết từng nội dung (nội dung các ý kiến khác nhau, thông qua toàn bộ các nội dung) trình tại phiên họp bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp bỏ phiếu kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cử Ban Kiểm phiếu để thực hiện nhiệm vụ kiểm phiếu; chủ tọa kết luận, ký biên bản.
i) Văn bản kết luận phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Sau phiên họp, căn cứ ý kiến thảo luận và phát biểu kết luận của Chủ tọa phiên họp, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị dự thảo thông báo kết luận, xin ý kiến Chủ tọa phiên họp trước khi trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công theo lĩnh vực chuyên môn ký ban hành hoặc giao Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh ký phát hành.
Thông báo kết luận nội dung phiên họp hoặc văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để nghiên cứu tiếp thu, tổ chức triển khai thực hiện.
Trường hợp cơ quan trình báo cáo, đề án và dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì phải báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 12. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 66 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 67 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 68 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trình tự phiên giải trình thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Kết thúc phiên giải trình, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua kết luận về vấn đề được giải trình. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Căn cứ chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề; nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát, việc báo cáo và xem xét báo cáo của Đoàn giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Điều 73 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
8. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo quy định tại Điều 74 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Căn cứ chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc phân công Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát; phân công Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khảo sát tình hình, kết quả giải quyết một số kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả giám sát, khảo sát về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo khoản 6 Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; xây dựng và công bố lịch tiếp công dân hàng tháng của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Hoạt động giám sát, thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 76 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh lập chương trình giám sát của Ban theo quy định tại Điều 77 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 68 và Điều 79 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát chuyên đề theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
5. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại Điều 82 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 2, khoản 3 Điều 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện quyền giám sát và tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định khoản 1 và khoản 2, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải liên hệ chặt chẽ với cử tri và Nhân dân, có trách nhiệm lắng nghe và phản ánh trung thực ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân; thực hiện trách nhiệm tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại khoản 3, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Điều 87 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 83, Điều 84, Điều 85 và khoản 1, khoản 4 Điều 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về các nội dung thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký; cung cấp thông tin cho Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung được dự kiến trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện các thủ tục và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Cơ quan trình đề án, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục và thời hạn xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, dự thảo nghị quyết phối hợp chặt chẽ với Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực tương ứng trong quá trình xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết, mời Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia các cuộc họp và một số hoạt động liên quan đến việc xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm thực hiện kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời; đáp ứng các yêu cầu phục vụ hoạt động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện kết luận, kiến nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ tiếp theo của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình và phải được sự đồng ý của chủ thể giám sát.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh cho Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu cho Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước mà pháp luật quy định không được phép cung cấp.
Thường trực Hội đồng nhân dân các xã, phường có trách nhiệm gửi nghị quyết của kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri có trách nhiệm nghiêm túc tiếp thu, xem xét, giải quyết kịp thời và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ tiếp theo của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các Bộ, ban, ngành Trung ương. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các bộ, ban, ngành Trung ương khi đến làm việc tại tỉnh. Báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các hoạt động của mình. Thực hiện chế độ báo cáo với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
Giữ mối quan hệ thường xuyên trong các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát, xây dựng pháp luật và theo Quy chế phối hợp công tác.
1. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự một số hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội để trao đổi thông tin, tăng cường mối quan hệ phối hợp và hiệu quả công tác.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chế độ gửi thông báo, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tới Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền Nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh là quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương với cơ quan tư pháp cùng cấp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh trong việc bầu Hội thẩm nhân dân, bầu Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn Hội thẩm nhân dân.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm báo cáo hoạt động của ngành mình với Hội đồng nhân dân tỉnh. Phối hợp với Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị báo cáo phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và phối hợp thực hiện các hoạt động khác có liên quan.
1. Phối hợp, chỉ đạo triển khai, thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chuẩn bị tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết và các hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
2. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát chương trình hoạt động Ủy ban nhân dân tỉnh trong tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp thuộc thẩm quyền của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp cần thiết, báo cáo hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Giữ mối quan hệ công tác thường xuyên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong các hoạt động với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã trong tiến hành các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát trên địa bàn.
3. Mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã (nếu cần thiết) tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, học tập, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân.
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 23. Điều kiện bảo đảm hoạt động
1. Điều kiện và chế độ bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo việc bố trí các điều kiện bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 24. Chế độ chính sách và khen thưởng
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định pháp luật và theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế này.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, khi có nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.