Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu | 17/2025/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 25/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Đoàn Thị Hậu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2025/NQ-HĐND |
Lạng Sơn, ngày 25 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
BÃI BỎ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số 196/ TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 08 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn, bao gồm:
1. Nghị quyết số 05/2000/NQ-HĐND ngày 21 tháng 01 năm 2000 về việc đề nghị tách xã Lộc Thanh (thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn) thành 02 xã Thanh Loà và Lộc Yên.
2. Nghị quyết số 17/2001/NQ-HĐNDK13 ngày 20 tháng 7 năm 2001 về việc đề nghị thành lập thành phố Lạng Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
3. Nghị quyết số 49/2003/NQ-HĐNDKXIII ngày 22 tháng 12 năm 2003 phê chuẩn phương án thành lập và huy động Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Lạng Sơn.
4. Nghị quyết số 23/2004/NQ-HĐNDKXIV ngày 26 tháng 7 năm 2004 về việc thành lập Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn.
5. Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2016 về việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Nghị quyết số 53/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
7. Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn.
8. Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 Quy định mức hỗ trợ đối với Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh, Hội thẩm Tòa án nhân dân các huyện, thành phố tham gia nghiên cứu hồ sơ và xét xử các vụ án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Bãi bỏ một phần 18 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn, bao gồm:
1. Nghị quyết số 114/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2013 về việc quy định mức chi đối với các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung về mức chi đối với các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của cấp huyện tại số thứ tự 6, 7, 11; điểm a, b, c số thứ tự 12 Quy định kèm theo Nghị quyết.
2. Nghị quyết số 172/2015/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2015 ban hành Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tại Điều 1, 5, 6, 7, 8; khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 10; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Quy định kèm theo Nghị quyết.
3. Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
a) Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 1.
b) Bãi bỏ mức chi đối với cấp huyện tại điểm a khoản 4 Điều 1.
4. Nghị quyết số 57/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 Quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và thời hạn Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện gửi báo cáo quyết toán ngân sách áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến cấp huyện tại tên văn bản và Điều 1.
5. Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 Quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2025/NQ-HĐND |
Lạng Sơn, ngày 25 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
BÃI BỎ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số 196/ TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 08 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn, bao gồm:
1. Nghị quyết số 05/2000/NQ-HĐND ngày 21 tháng 01 năm 2000 về việc đề nghị tách xã Lộc Thanh (thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn) thành 02 xã Thanh Loà và Lộc Yên.
2. Nghị quyết số 17/2001/NQ-HĐNDK13 ngày 20 tháng 7 năm 2001 về việc đề nghị thành lập thành phố Lạng Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
3. Nghị quyết số 49/2003/NQ-HĐNDKXIII ngày 22 tháng 12 năm 2003 phê chuẩn phương án thành lập và huy động Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Lạng Sơn.
4. Nghị quyết số 23/2004/NQ-HĐNDKXIV ngày 26 tháng 7 năm 2004 về việc thành lập Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn.
5. Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2016 về việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Nghị quyết số 53/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
7. Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn.
8. Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 Quy định mức hỗ trợ đối với Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh, Hội thẩm Tòa án nhân dân các huyện, thành phố tham gia nghiên cứu hồ sơ và xét xử các vụ án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Bãi bỏ một phần 18 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn, bao gồm:
1. Nghị quyết số 114/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2013 về việc quy định mức chi đối với các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung về mức chi đối với các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của cấp huyện tại số thứ tự 6, 7, 11; điểm a, b, c số thứ tự 12 Quy định kèm theo Nghị quyết.
2. Nghị quyết số 172/2015/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2015 ban hành Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tại Điều 1, 5, 6, 7, 8; khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 10; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Quy định kèm theo Nghị quyết.
3. Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
a) Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 1.
b) Bãi bỏ mức chi đối với cấp huyện tại điểm a khoản 4 Điều 1.
4. Nghị quyết số 57/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 Quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và thời hạn Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện gửi báo cáo quyết toán ngân sách áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến cấp huyện tại tên văn bản và Điều 1.
5. Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 Quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
a) Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra các Sở; Thanh tra các huyện, thành phố” tại điểm b khoản 1 Điều 1.
b) Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 1.
6. Nghị quyết số 60/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 Quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của cấp huyện tại điểm b, d, đ khoản 4 Điều 1.
7. Nghị quyết số 61/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 Quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ nội dung chi xây dựng báo cáo theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính 06 tháng và bãi bỏ các nội dung quy định mức chi công tác quản lý nhà nước thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cấp huyện tại điểm b khoản 4 Điều 1.
8. Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 Quy định nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tại tên văn bản và Điều 1.
9. Nghị quyết số 18/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 Quy định mức phân bổ, một số nội dung, mức chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ định mức phân bổ, nội dung, mức chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố và cấp huyện tại điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a, b khoản 3; khoản 4, 5 Điều 1.
10. Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 Quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị quốc tế; đối tượng và mức chi tiếp khách trong nước đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ cụm từ “Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố”; “thị trấn” tại điểm b khoản 1 Điều 1.
11. Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 Quy định chế độ hỗ trợ hằng tháng đối với đảng viên đã được tặng Huy hiệu 50 năm tuổi đảng trở lên thuộc Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ đoạn “và được cân đối trong dự toán ngân sách các huyện, thành phố hằng năm” tại khoản 3 Điều 1.
12. Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022:
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại khoản 2 Điều 2; khoản 2, 4 Điều 3; khoản 2 Điều 4; khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7; khoản 2 Điều 8; khoản 2 Điều 9; khoản 2 Điều 10; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 13; khoản 2 Điều 14; khoản 2, 3 Điều 15; khoản 2 Điều 16; khoản 2 Điều 17; Điều 18; điểm c khoản 1, khoản 2, 5, 6, 7, 9 Điều 19 Quy định kèm theo Nghị quyết.
13. Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022 Quy định thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2022:
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến cấp huyện, thị trấn tại điểm a khoản 2; khoản 4; điểm a khoản 5 Điều 1.
14. Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
a) Bãi bỏ Điều 6.
b) Bãi bỏ cụm từ “thuộc các huyện, thành phố” tại khoản 1 Điều 9.
15. Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 Quy định nội dung chi và mức chi kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến cấp huyện tại khoản 1 Điều 1; điểm a, b khoản 2 Điều 2.
16. Nghị quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 Quy định nội dung chi và mức chi kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến cấp huyện tại điểm b khoản 2 Điều 1; Số thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Mục II Phụ lục kèm theo Nghị quyết.
17. Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến cấp huyện tại khoản 3; điểm b khoản 5; khoản 6 Phụ lục kèm theo Nghị quyết.
18. Nghị quyết số 13/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2024 Quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:
Bãi bỏ các nội dung về chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, thị trấn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 1; khoản 2 Điều 3; Điều 4.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ ba mươi tám thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2025./.
|
CHỦ TỊCH |