Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nghị định 322/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu trong trường hợp đặc thù

Số hiệu 322/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành 16/12/2025
Ngày có hiệu lực 16/12/2025
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 322/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN, CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KHÁC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN ĐẶC KHU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu trong trường hợp đặc thù.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu trong trường hợp đặc thù (sau đây gọi là đặc khu) quy định tại Điều 28 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Điều 2. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân đặc khu với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân đặc khu chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động, trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

2. Hằng năm, Ủy ban nhân dân đặc khu báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 3. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân đặc khu chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp phát sinh vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu phải báo cáo bằng văn bản hoặc bằng các hình thức phù hợp khác để xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến chỉ đạo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.

Điều 4. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu với Đảng ủy đặc khu

Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy đặc khu trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu theo quy định của Đảng và của pháp luật; các nhiệm vụ, quyền hạn được chính quyền địa phương cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền.

Điều 5. Quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân đặc khu với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở đặc khu

1. Ủy ban nhân dân đặc khu phối hợp và phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở đặc khu trong việc tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trên địa bàn, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương ở đặc khu.

2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở đặc khu được mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân đặc khu khi bàn về các vấn đề có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở đặc khu.

4. Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở đặc khu khi xây dựng, ban hành hoặc triển khai các chính sách có liên quan trực tiếp đến dân cư, dân tộc, tôn giáo, an sinh xã hội, đất đai, môi trường theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở đặc khu tham gia xây dựng chính quyền; tiếp nhận, giải quyết và trả lời các ý kiến, kiến nghị của Nhân dân địa phương do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc khu tổng hợp và chuyển đến.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN ĐẶC KHU, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ĐẶC KHU

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân đặc khu

Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã quy định tại các khoản 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 22 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...