Kế hoạch 9136/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 9136/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/11/2024 |
Ngày có hiệu lực | 25/11/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Hồ Quang Bửu |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9136/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 25 tháng 11 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 125/QĐ-BNN-TCTS ngày 04/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030.
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh (sau đây gọi là Đề án); nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về vai trò của bảo vệ môi trường đối với hoạt động phát triển sản xuất thủy sản.
2. Yêu cầu
2.1. Xác định nhiệm vụ trọng tâm, phân công thực hiện, lộ trình phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện Đề án.
2.2. Các cấp, ngành chủ động bố trí, huy động, lồng ghép các nguồn lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ phù hợp với quyền hạn, trách nhiệm và điều kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát ngăn ngừa ô nhiễm trong các hoạt động thủy sản; phòng ngừa và giải quyết các sự cố môi trường; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và môi trường sống, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học; nâng cao năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; từng bước xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành thủy sản của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản được điều tra, đánh giá, kiểm soát và quản lý; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học.
2.2. Nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng bước được nghiên cứu, kiểm kê, đánh giá; xây dựng, áp dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và đầu tư phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản.
2.3. Xử lý các vấn đề môi trường trong hoạt động thủy sản; tăng cường năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong ngành thủy sản.
2.4. Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành thủy sản được triển khai hiệu quả; xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường thủy sản tỉnh vào cơ sở dữ liệu môi trường của quốc gia.
2.5. Hoạt động bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; bảo vệ môi trường sống các loài thủy sinh, phục hồi hệ sinh thái quan trọng đối với nguồn lợi thủy sản (rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô...) được triển khai hiệu quả, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học; thực hiện cụ thể hóa kế hoạch hành động của Trung ương về bảo tồn, bảo vệ và tái tạo một số loài thủy sản ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
2.6. 100% cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản; 80% doanh nghiệp thủy sản; từ 30 - 50% ngư dân, hộ nuôi trồng thủy sản được tập huấn/phổ biến pháp luật, đề án, kế hoạch bảo vệ môi trường ngành thủy sản.
2.7. Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu; duy trì mức tăng hàng năm 8% diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và bền vững.
2.8. Mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong chuỗi giá trị thủy sản được nghiên cứu, áp dụng và từng bước được nhân rộng.
1.1. Rà soát, triển khai các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường thủy sản
- Thực hiện rà soát, tham gia góp ý, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản.
- Cập nhật, phổ biến và triển khai kịp thời các quy định, hướng dẫn của bộ, ngành về phòng ngừa, kiểm soát nguồn thải trong hoạt động thủy sản; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; quy định thực hiện mục tiêu thu gom, giảm thiểu chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản, đặc biệt đối với các cơ sở/hộ gia đình khai thác, nuôi trồng, chế biến, kinh doanh quy mô nhỏ.
1.2. Chủ động phòng ngừa, quản lý, kiểm soát nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản; quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành thủy sản
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9136/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 25 tháng 11 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 125/QĐ-BNN-TCTS ngày 04/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030.
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh (sau đây gọi là Đề án); nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về vai trò của bảo vệ môi trường đối với hoạt động phát triển sản xuất thủy sản.
2. Yêu cầu
2.1. Xác định nhiệm vụ trọng tâm, phân công thực hiện, lộ trình phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện Đề án.
2.2. Các cấp, ngành chủ động bố trí, huy động, lồng ghép các nguồn lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ phù hợp với quyền hạn, trách nhiệm và điều kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát ngăn ngừa ô nhiễm trong các hoạt động thủy sản; phòng ngừa và giải quyết các sự cố môi trường; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và môi trường sống, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học; nâng cao năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; từng bước xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành thủy sản của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản được điều tra, đánh giá, kiểm soát và quản lý; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học.
2.2. Nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng bước được nghiên cứu, kiểm kê, đánh giá; xây dựng, áp dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và đầu tư phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản.
2.3. Xử lý các vấn đề môi trường trong hoạt động thủy sản; tăng cường năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong ngành thủy sản.
2.4. Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành thủy sản được triển khai hiệu quả; xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường thủy sản tỉnh vào cơ sở dữ liệu môi trường của quốc gia.
2.5. Hoạt động bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; bảo vệ môi trường sống các loài thủy sinh, phục hồi hệ sinh thái quan trọng đối với nguồn lợi thủy sản (rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô...) được triển khai hiệu quả, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học; thực hiện cụ thể hóa kế hoạch hành động của Trung ương về bảo tồn, bảo vệ và tái tạo một số loài thủy sản ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
2.6. 100% cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản; 80% doanh nghiệp thủy sản; từ 30 - 50% ngư dân, hộ nuôi trồng thủy sản được tập huấn/phổ biến pháp luật, đề án, kế hoạch bảo vệ môi trường ngành thủy sản.
2.7. Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu; duy trì mức tăng hàng năm 8% diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và bền vững.
2.8. Mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong chuỗi giá trị thủy sản được nghiên cứu, áp dụng và từng bước được nhân rộng.
1.1. Rà soát, triển khai các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường thủy sản
- Thực hiện rà soát, tham gia góp ý, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản.
- Cập nhật, phổ biến và triển khai kịp thời các quy định, hướng dẫn của bộ, ngành về phòng ngừa, kiểm soát nguồn thải trong hoạt động thủy sản; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; quy định thực hiện mục tiêu thu gom, giảm thiểu chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản, đặc biệt đối với các cơ sở/hộ gia đình khai thác, nuôi trồng, chế biến, kinh doanh quy mô nhỏ.
1.2. Chủ động phòng ngừa, quản lý, kiểm soát nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản; quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành thủy sản
- Điều tra, đánh giá nguồn thải, lượng thải trong các hoạt động thủy sản (khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản).
- Xây dựng, ban hành kế hoạch quản lý môi trường và thực hiện các giải pháp kiểm soát chất thải các hoạt động thủy sản; chú trọng việc kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm tại vùng ven biển, các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường; thực hiện quan trắc môi trường thường niên tại các vùng nuôi tập trung/trọng điểm, hệ thống cảng cá, nguồn cung nước đầu vào và đầu ra cho các vùng nuôi trồng thủy sản, các làng nghề chế biến thủy sản, khu bảo tồn biển và khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; triển khai Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 1151/QĐ-BNN-TCTS ngày 19/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 1772/QĐ-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030).
- Chủ động hoặc cung cấp thông tin, đề xuất, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các vấn đề môi trường, các vấn đề phát sinh trong hoạt động thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực quan trắc môi trường cho cán bộ quản lý về thủy sản ở địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
1.3. Kiểm kê, đánh giá nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển bền vững ngành thủy sản
- Điều tra/phối hợp điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự nhiên thủy sản (giá trị vật thể, giá trị phi vật thể,… của nguồn lợi thủy sản, môi trường sống thủy sản, hệ sinh thái thủy sản).
- Triển khai hiệu quả Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản.
1.4. Phối hợp các Bộ, ngành Trung ương triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, kỹ năng phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong lĩnh vực thủy sản; tham gia ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh theo phân công.
1.5. Thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản
- Áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các hoạt động thủy sản.
- Từng bước chuyển đổi mô hình thủy sản theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; phát triển sản xuất thủy sản hữu cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Áp dụng các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp nghiên cứu, xây dựng và từng bước áp dụng mô hình doanh nghiệp/cơ sở/cụm làng nghề/tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản, chế biến, khai thác, kinh doanh thủy sản theo hướng sản xuất xanh, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường.
- Phổ biến các tài liệu hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ triển khai và nhân rộng một số mô hình về chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản bền vững, chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản; mô hình sản xuất thủy sản hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
1.6. Bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái quan trọng góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 4006/KH-UBND ngày 31/5/2024 của UBND tỉnh v/v triển khai thực hiện Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Tăng cường ngăn chặn khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn các loài thủy sản ngoại lai xâm hại.
2.1. Nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản đối với các bên có liên quan
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế, xã hội bền vững” theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Từng bước thay đổi nhận thức, tư duy của các cấp, các ngành trong hoạch định chính sách phát triển.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; khuyến khích các doanh nghiệp, hộ sản xuất/kinh doanh thủy sản thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường; ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp sản xuất thủy sản, cộng đồng ngư dân.
- Truyền thông về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản nói riêng, bảo vệ môi trường nói chung tới các bên có liên quan, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng ngư dân, người nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động thủy sản.
2.2. Phát triển khoa học, ứng dụng công nghệ trong hoạt động thủy sản, trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiến bộ kỹ thuật trong các hoạt động thủy sản theo hướng công nghệ tiên tiến hiện đại, thân thiện với môi trường giảm thiểu chất thải theo kinh tế tuần hoàn.
- Xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản; xã hội hóa, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức đánh giá sự phù hợp lĩnh vực môi trường.
- Phối hợp xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản được kết nối liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia thủy sản. Từng bước chuyển đổi số cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám, AI, truy xuất nguồn gốc... trong theo dõi, kiểm tra giám sát quy trình sản xuất, kinh doanh, xử lý môi trường.
2.3. Đầu tư xây dựng hạ tầng đảm bảo việc xử lý, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải
- Đầu tư/kêu gọi đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, làng nghề chế biến thủy sản... đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm nhằm thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững.
2.4. Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ môi trường thủy sản
- Phối hợp đề xuất, xây dựng kế hoạch triển khai áp dụng các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh cho các hoạt động về bảo vệ môi trường thủy sản.
- Nghiên cứu, đề xuất thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh, Quỹ cộng đồng nhằm tạo nguồn vốn cho công tác bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản.
2.5. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản
- Triển khai kịp thời các quy định về bảo vệ môi trường thủy sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát trách nhiệm quản lý của các cơ quan, địa phương đối với công tác bảo vệ môi trường thủy sản.
- Tăng cường giám sát cộng đồng đối với bảo vệ môi trường thủy sản; minh bạch hóa thông tin về môi trường, bảo vệ môi trường.
2.6. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
Tìm kiếm, kêu gọi và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của các đối tác và tổ chức quốc tế, trao đổi thông tin, học tập, chia sẻ kinh nghiệm về: điều tra, khảo sát, đánh giá, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.
III. CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ hằng năm và lồng ghép từ các chương trình, dự án có liên quan; huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản theo quy định.
2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách được phê duyệt và huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng trong sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch, dự án và chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình/đề án/dự án ưu tiên phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ việc sản xuất, chế biến, kinh doanh thủy sản gắn liền với bảo vệ môi trường; xây dựng các mô hình kiểm soát chất thải từ hoạt động thủy sản (nuôi trồng, khai thác, chế biến) trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát, đề xuất các chính sách đặc thù trong bảo vệ môi trường thủy sản.
- Chủ trì làm đầu mối phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các dự án, nhiệm vụ ưu tiên có liên quan tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch và các dự án ưu tiên theo quy định.
- Định kỳ trước 15 tháng 12 hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện, kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thủy sản theo thẩm quyền; đảm bảo tỷ lệ chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thủy sản được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch sử dụng đất dành cho dự án xử lý môi trường từ các hoạt động thủy sản tại các khu nuôi trồng thủy sản tập trung; cảng cá; các cụm công nghiệp, làng nghề chế biến thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tăng cường công tác điều tra, đánh giá các loài thủy sản ngoại lai xâm hại và đề xuất các biện pháp kiểm soát phòng trừ các loài ngoại lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn đa dạng sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen.
- Phối hợp, cung cấp thông tin về kết quả quan trắc, giám sát môi trường định kỳ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện công tác thông tin, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
- Chủ trì tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản theo quy định, trong đó ưu tiên các nội dung nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong hoạt động thủy sản nhằm tăng năng suất, hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương và các tổ chức kinh tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ, bí quyết và giải pháp công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất xanh của thủy sản và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện thu hút đầu tư, ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu/vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung, hạ tầng dịch vụ tại các cảng cá, khu neo đậu nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản theo quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối vốn của tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành liên quan và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ thuộc kế hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
6. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ công an các cấp nắm tình hình bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản để phòng ngừa phát hiện kịp thời vi phạm; kiến nghị những thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan
Các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện về trách nhiệm và vai trò trong hoạt động bảo vệ môi trường thủy sản; vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường thủy sản.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia hoạt động thủy sản, tham gia xử lý, tái chế chất thải từ hoạt động thủy sản.
- Tham gia phối hợp hoặc chủ trì giám sát trách nhiệm quản lý của các cơ quan, địa phương đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường thủy sản nói riêng.
- Tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò giám sát cộng đồng đối với bảo vệ môi trường thủy sản nhằm minh bạch hóa thông tin về môi trường, bảo vệ môi trường.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này trên địa bàn; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bố trí nguồn kinh phí trong khả năng ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường, kiểm soát chất thải từ các hoạt động thủy sản; xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn trong chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ thủy sản tại địa phương; kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản tại địa bàn theo thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
(Kèm theo Kế hoạch số 9136/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
TT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Mục tiêu |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Nguồn kinh phí |
1 |
Truyền thông, nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thủy sản |
Nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất thủy sản. |
- Tổ chức hội nghị, tập huấn tuyên truyền - Xây dựng, cấp phát tờ rơi, sổ tay hướng dẫn. - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu - Xây dựng, lắp đặt pano/áp phích. - Xây dựng các phóng sự, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, TP |
Sở Thông tin và truyền thông, Sở Tài nguyên và MT, các Sở, ban, ngành, tổ chức liên quan |
2024 - 2030 (hàng năm) |
Vốn sự nghiệp (NS tỉnh, cấp huyện), xã hội hóa |
2 |
Điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh |
Nguồn vốn tự nhiên thủy sản (giá trị vật thể, giá trị phi vật thể...) được kiểm kê làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên thủy sản. |
- Điều tra, đánh giá, kiểm kê định kỳ nguồn vốn tự nhiên thủy sản theo chuyên đề (thuộc địa phương và không trùng với các nội dung, địa điểm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện). - Đề xuất giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và MT; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức liên quan |
2024-2030 |
Vốn sự nghiệp (NS tỉnh, cấp huyện), xã hội hóa |
3 |
Điều tra, đánh giá nguồn ô nhiễm, lượng chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản và đề xuất giải pháp quản lý |
Đánh giá được hiện trạng chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản; đề xuất giải pháp quản lý. |
- Điều tra, đánh giá lượng thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản tại địa phương gồm: hoạt động khai thác thủy sản, hoạt động tại cảng cá; vùng nuôi trồng thủy sản, cơ sở chế biến thủy sản quy mô nhỏ... tại địa phương. - Đề xuất giải pháp quản lý trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và MT; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức liên quan |
2024-2030 |
Vốn sự nghiệp (NS tỉnh, cấp huyện), xã hội hóa |
4 |
Nghiên cứu và từng bước đầu tư xây dựng mô hình quản lý chất thải tiên tiến trong các hoạt động thủy sản |
Xây dựng được mô hình quản lý chất thải hoạt động sản xuất khai thác thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản; cụm/cơ sở/hộ gia đình thu mua, chế biến thủy sản quy mô nhỏ,... tại địa phương (không trùng với phạm vi trung ương đã thực hiện). |
Tuyên truyền, phổ biến, vận động xây dựng mô hình; tập huấn, đào tạo kỹ thuật; đầu tư, vận hành mô hình, tiến tới phổ biến, nhân rộng mô hình. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và MT; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức liên quan; tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản |
2024-2030 |
Vốn sự nghiệp (NS tỉnh, cấp huyện), xã hội hóa |
5 |
Quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành thủy sản |
Chương trình quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản được xây dựng và thực hiện một cách hiệu quả |
Xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2026 - 2030. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyên, thị xã, thành phố; tổ chức liên quan |
2024 - 2030 |
Vốn sự nghiệp (NS tỉnh, cấp huyện) |