Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2025 xây dựng và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030
Số hiệu | 84/KH-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 31 tháng 3 năm 2025 |
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”; Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới; Quyết định số 927/QĐ-TTg ngày 30/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới; Kế hoạch số 249-KH/TU ngày 14/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau về việc thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới; Công điện số 130/CĐ-TTg ngày 10/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc tập trung chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy triển khai các dự án nhà ở xã hội; Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu hoàn thành nhà ở xã hội trong năm 2025 và các năm tiếp theo đến năm 2030 để các địa phương bổ sung vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả các chỉ đạo, chủ trương, kế hoạch của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc xây dựng và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và người dân về công tác phát triển nhà ở xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bố trí nguồn lực cho công tác phát triển nhà ở xã hội.
c) Góp phần thực hiện hoàn thành Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; trong đó, phấn đấu đến năm 2030 xây dựng hoàn thành tối thiểu 2.900 căn nhà ở xã hội.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ và giải pháp triển khai thực hiện phải bám sát nội dung Chỉ thị số 34-CT/TW, Quyết định số 338/QĐ-TTg, Quyết định số 927/QĐ-TTg, Kế hoạch số 249-KH/TU, Công điện số 130/CĐ-TTg, Quyết định số 444/QĐ-TTg đồng thời gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ theo Luật Nhà ở, Nghị định số 100/2024/NĐ-CP, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ về nhà ở; gắn với chức năng, nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, chính quyền địa phương, bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả.
b) Gắn việc phát triển nhà ở xã hội với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
a) Nội dung thực hiện
Tất cả các cơ quan, đơn vị chủ động quán triệt, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, chủ đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân và cộng đồng xã hội về công tác phát triển nhà ở xã hội và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội. Công tác tuyên truyền tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các văn bản nêu trên về tính chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển nhà ở xã hội và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; hướng tới mục tiêu phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; hoàn thành nhiệm vụ đến năm 2030 xây dựng ít nhất 2.900 căn nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo tốt về nhà ở.
- Nêu cao quyết tâm, nỗ lực và trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, chủ đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp đối với công tác phát triển nhà ở xã hội và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Các quy định mới về phát triển nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở, Nghị định 100/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác liên quan, đặc biệt là tuyên truyền quy định về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội có sẵn và nhà ở hình thành trong tương lai; quy định về phát triển nhà ở lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, thiết chế công đoàn, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; quy định về hình thức huy động vốn, điều kiện huy động vốn thực hiện dự án nhà ở xã hội…
- Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau và các đề án, kế hoạch hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ, hộ nghèo, cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu, người dân tộc thiểu số, chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát…
- Các chương trình cho vay ưu đãi về nhà ở xã hội, chương trình cho vay ưu đãi cho hộ nghèo, người có công với cách mạng…
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kết quả hoàn thành: Tại mục 1 Phụ lục I.
a) Nội dung thực hiện
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy định một số nội dung liên quan đến phát triển nhà ở xã hội (về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư, khai thác sử dụng, giải phóng mặt bằng…) đã được Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các tổ chức tín dụng giao quy định chi tiết; rà soát các văn bản để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành.
- Thường xuyên rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian thực hiện và nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch, đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng, kinh doanh, mua bán, quản lý, sử dụng nhà ở xã hội… tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng.
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kết quả hoàn thành: Tại mục 2 Phụ lục I.
a) Nội dung thực hiện
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 31 tháng 3 năm 2025 |
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”; Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới; Quyết định số 927/QĐ-TTg ngày 30/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới; Kế hoạch số 249-KH/TU ngày 14/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau về việc thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới; Công điện số 130/CĐ-TTg ngày 10/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc tập trung chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy triển khai các dự án nhà ở xã hội; Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu hoàn thành nhà ở xã hội trong năm 2025 và các năm tiếp theo đến năm 2030 để các địa phương bổ sung vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả các chỉ đạo, chủ trương, kế hoạch của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc xây dựng và phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và người dân về công tác phát triển nhà ở xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bố trí nguồn lực cho công tác phát triển nhà ở xã hội.
c) Góp phần thực hiện hoàn thành Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; trong đó, phấn đấu đến năm 2030 xây dựng hoàn thành tối thiểu 2.900 căn nhà ở xã hội.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ và giải pháp triển khai thực hiện phải bám sát nội dung Chỉ thị số 34-CT/TW, Quyết định số 338/QĐ-TTg, Quyết định số 927/QĐ-TTg, Kế hoạch số 249-KH/TU, Công điện số 130/CĐ-TTg, Quyết định số 444/QĐ-TTg đồng thời gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ theo Luật Nhà ở, Nghị định số 100/2024/NĐ-CP, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ về nhà ở; gắn với chức năng, nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, chính quyền địa phương, bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả.
b) Gắn việc phát triển nhà ở xã hội với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
a) Nội dung thực hiện
Tất cả các cơ quan, đơn vị chủ động quán triệt, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, chủ đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân và cộng đồng xã hội về công tác phát triển nhà ở xã hội và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội. Công tác tuyên truyền tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các văn bản nêu trên về tính chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển nhà ở xã hội và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; hướng tới mục tiêu phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; hoàn thành nhiệm vụ đến năm 2030 xây dựng ít nhất 2.900 căn nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo tốt về nhà ở.
- Nêu cao quyết tâm, nỗ lực và trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, chủ đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp đối với công tác phát triển nhà ở xã hội và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Các quy định mới về phát triển nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở, Nghị định 100/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác liên quan, đặc biệt là tuyên truyền quy định về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội có sẵn và nhà ở hình thành trong tương lai; quy định về phát triển nhà ở lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, thiết chế công đoàn, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; quy định về hình thức huy động vốn, điều kiện huy động vốn thực hiện dự án nhà ở xã hội…
- Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau và các đề án, kế hoạch hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ, hộ nghèo, cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu, người dân tộc thiểu số, chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát…
- Các chương trình cho vay ưu đãi về nhà ở xã hội, chương trình cho vay ưu đãi cho hộ nghèo, người có công với cách mạng…
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kết quả hoàn thành: Tại mục 1 Phụ lục I.
a) Nội dung thực hiện
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy định một số nội dung liên quan đến phát triển nhà ở xã hội (về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư, khai thác sử dụng, giải phóng mặt bằng…) đã được Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Các tổ chức tín dụng giao quy định chi tiết; rà soát các văn bản để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành.
- Thường xuyên rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian thực hiện và nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch, đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng, kinh doanh, mua bán, quản lý, sử dụng nhà ở xã hội… tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng.
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kết quả hoàn thành: Tại mục 2 Phụ lục I.
a) Nội dung thực hiện
- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng và hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, các địa phương để xem xét, quyết định làm cơ sở huy động nguồn lực và mục tiêu phấn đấu.
- Tiếp tục kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành, Tổ điều phối triển khai công tác phát triển nhà ở xã hội, thực hiện chương trình, đề án xóa nhà tạm, nhà dột nát, hỗ trợ về nhà ở cho người có công, nhà ở hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác.
- Tăng cường quản lý, phát triển thị trường nhà ở xã hội và công tác khai thác, vận hành quỹ nhà ở xã hội; thực hiện tốt công tác theo dõi dự báo thị trường (cung - cầu) để kịp thời điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển nhà ở; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội đang triển khai; khắc phục nhanh, kết hợp với việc kiên quyết xử lý nghiêm tình trạng chậm trễ, kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc đầu tư (bao gồm chất lượng nhà ở), bán, cho thuê, thuê mua và sử dụng nhà ở xã hội.
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kết quả hoàn thành: Tại mục 3 Phụ lục I.
a) Nội dung thực hiện
- Phân bổ chỉ tiêu để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
+ Đối với dự án nhà ở xã hội độc lập: Hoàn thành tối thiểu 2.700 căn đến năm 2030 (tại mục I.1 Phụ lục II).
+ Đối với dự án nhà ở xã hội trong quỹ đất 20% của dự án nhà ở thương mại: Hoàn thành tối thiểu 200 căn đến năm 2030 (tại mục I.2 Phụ lục II).
+ Bố trí các chỉ tiêu dự phòng cho cả nhóm dự án sử dụng vốn nhà nước và vốn ngoài nhà nước để thực hiện khi cần thiết (tại mục II Phụ lục II).
- Về xóa nhà tạm, nhà dột nát: Tiếp tục thực hiện hiệu quả Phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025”, Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 26/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025, phấn đấu đến hết tháng 8/2025 hoàn thành 4.400 căn nhà thuộc đề án (trong đó xây mới 3.463 căn, sửa chữa 937 căn). Giai đoạn sau năm 2025, thường xuyên thực hiện các chương trình, giải pháp để hỗ trợ cho người có công, gia đình liệt sỹ, hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở.
- Về nâng cao chất lượng nhà ở: Tổ chức thực hiện các giải pháp và nhiệm vụ nâng cao chất lượng các loại hình nhà ở theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030.
- Về nâng cao chất lượng công tác quy hoạch bố trí quỹ đất phát triển dự án nhà ở xã hội độc lập, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, thiết chế công đoàn: Khi lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế, khu vực đô thị, ưu tiên bố trí tại các vị trí phù hợp, thuận tiện về giao thông và kết nối hạ tầng kỹ thuật, quy mô dự án phù hợp với đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội kèm theo.
- Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và nguồn vốn huy động từ địa phương để triển khai thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, người có công với cách mạng, người đồng bào dân tộc thiểu số, người sống ở vùng ven biển, vùng thiên tai…
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kết quả hoàn thành: Tại mục 4 Phụ lục I.
5. Đổi mới phương thức, mô hình quản lý và phát triển nhà ở xã hội
a) Nội dung thực hiện
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ xây dựng mới, công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đầu tư xây dựng, quản lý và phát triển nhà ở xã hội. Đặc biệt đẩy mạnh vai trò của Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng trong việc công khai thông tin dự án nhà ở xã hội để người dân biết, theo dõi, giám sát theo quy định Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đẩy nhanh việc xây dựng, vận hành và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh (trong đó có nhà ở xã hội), trở thành kênh thông tin trực tuyến thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau, giữa chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội với cơ quan quản lý nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất thành lập quỹ phát triển nhà ở xã hội hoặc mở rộng nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để tham gia cho vay, đầu tư vào các dự án nhà ở xã hội; nghiên cứu thiết lập cơ chế hoạt động và thành lập doanh nghiệp nhà nước chuyên đầu tư phát triển và vận hành nhà ở xã hội của tỉnh khi đủ điều kiện.
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kết quả hoàn thành: Tại mục 5 Phụ lục I.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hàng quý và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Kế hoạch khi cần thiết.
3. Đề nghị các tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể và các tổ chức khác phổ biến, vận động và tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định pháp luật. Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan để thực hiện.
5. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 13/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 31/03/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Nội dung nhiệm vụ thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kết quả sản phẩm hoàn thành |
1.1 |
Tuyên truyền phổ biến, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch về nhà ở nói chung và phát triển nhà ở xã hội |
Sở Xây dựng |
Các địa phương, cơ quan có liên quan khác |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
Số lần, mức độ đầy đủ, sự kịp thời trong tuyên truyền, phổ biến |
1.2 |
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến. - Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quảng cáo, cung cấp thông tin trên môi trường mạng, ngoài trời hoặc các hoạt động quảng cáo khác về phát triển nhà ở xã hội… |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Xây dựng, các địa phương |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
Số lần, sự kịp thời trong đôn đốc, kiểm tra |
1.3 |
Xây dựng các chương trình, đề tài, bản tin phát sóng, bản tin báo chí để tuyên truyền về tính chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển nhà ở xã hội, xóa bỏ hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát, công tác hỗ trợ nhà ở cho người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu… |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau; các cơ quan thông tin đại chúng khác của Đảng, Nhà nước tại Cà Mau. |
Sở Xây dựng, các địa phương |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
Số lượng, chất lượng chương trình, tin bài, phóng sự thực hiện tuyên truyền (số lượng, nội dung chính…) |
1.4 |
Tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia các chương trình cho vay ưu đãi về nhà ở xã hội, hộ nghèo, người có công với cách mạng… |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 15 |
Các ngân hàng có chi nhánh tại Cà Mau tham gia chương trình cho vay ưu đãi nhà ở xã hội |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
Kết quả hoạt động tuyên truyền (số lượng các đơn tuyên truyền, nội dung chính…) |
2.1 |
Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2026 - 2030 (trong đó có nhà ở xã hội) |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương |
Năm 2025 |
Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở của UBND tỉnh |
2.2 |
Xây dựng cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; trong đó nghiên cứu lồng ghép cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển nhà ở xã hội theo hướng mô hình xanh, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát triển bền vững, phát thải khí cacbon thấp (điểm g khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở và khoản 12 Điều 75 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP) |
Sở Xây dựng |
Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường; các đơn vị liên quan |
Quý III/2025 |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh |
2.3 |
Khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng theo dự án, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, khung giá thuê nhà ở do các cá nhân đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê trên địa bàn (khoản 3 và khoản 5 Điều 87, Điều 99 Luật Nhà ở và khoản 8 Điều 75 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP) |
Sở Xây dựng |
Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân liên quan |
Quý II/2025 |
Quyết định của UBND tỉnh |
2.4 |
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh (khoản 10 Điều 75 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP) |
Sở Xây dựng |
Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân liên quan |
Khi xuất hiện đối tượng điều chỉnh trên địa bàn tỉnh (dự kiến năm 2026) |
Quyết định của UBND tỉnh |
3.1 |
Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, các địa phương để xem xét, thảo luận quyết định làm cơ sở huy động nguồn lực và mục tiêu phấn đấu |
Sở Tài chính, các địa phương |
Sở Xây dựng |
Hàng năm và 5 năm |
Nghị quyết, quyết định (trong hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội có chỉ tiêu nhà ở xã hội) |
3.2 |
- Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án nhà ở xã hội, việc khai thác sử dụng nhà ở xã hội; giải quyết kịp thời các khó khăn và vướng mắc; xử lý nghiêm tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án nhà ở xã hội, chậm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bàn giao quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong dự án nhà ở thương mại. - Kịp thời kiện toàn và thường xuyên nâng cao hiệu quả hoạt động các Ban Chỉ đạo, Tổ công tác, Tổ tư vấn giúp việc để giải quyết các nhóm công việc liên quan đến nhiều cơ quan. |
Sở Xây dựng |
- Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường. - Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 15, Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - CN tỉnh Cà Mau. - Các địa phương. - Chủ đầu tư. |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
- Số lượng các lần kiểm tra; số lượng các tồn tại, vướng mắc được phát hiện và tháo gỡ, xử lý. - Mức độ tăng tiến độ xây dựng, khai thác sử dụng nhà ở xã hội cho đúng đối tượng qua từng quý, năm. |
3.3 |
Có kế hoạch và thực hiện thanh tra các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn (đặc biệt đối với dự án trì hoãn, chậm tiến độ kéo dài); thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ban, ngành; các địa phương có liên quan |
Theo định kì hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu |
Báo cáo kết quả thanh tra và việc xử lý sau thanh tra |
3.4 |
- Chủ đầu tư phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong cung cấp các thông tin, kế hoạch và báo cáo tình hiện các dự án do mình làm chủ đầu tư; thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ khác của chủ đầu tư dự án. - Có trách nhiệm và tích cực phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vấn đề của dự án. |
Chủ đầu tư |
Sở Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác khi có yêu cầu |
Thực hiện liên tục trong thời gian từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc dự án |
Số lượng, chất lượng, mức độ kịp thời các thông tin, văn bản, các lần phối hợp ở những hình thức hợp pháp khác với cơ quan nhà nước |
4.1 |
- Huy động nguồn lực thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội độc lập sử dụng vốn ngoài nhà nước; đẩy nhanh tiếp độ xây dựng hạ tầng và bàn giao quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong dự án nhà ở thương mại. - Huy động nguồn lực để hỗ trợ xây dựng nhà cho người có công, gia đình liệt sỹ, hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở; nâng cao chất lượng nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh. |
Sở Xây dựng, các địa phương; chủ đầu tư |
Cơ quan quản lý nhà nước liên quan |
Xác định cụ thể đối với từng dự án trong Phụ lục II của Kế hoạch này; trong từng hồ sơ dự án đầu tư nhà ở xã hội và nhà ở thương mại |
- Số lượng nhà ở xã hội hoàn thành và mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong Kế hoạch này; số lượng nhà ở xã hội được thị trường chấp nhận. Tổng số đến năm 2030 tối thiểu 2.900 căn nhà ở xã hội. - Diện tích quỹ đất dành để phát triển nhà xã hội trong dự án nhà ở thương mại được bàn giao khai thác sử dụng. - Tổng số trường hợp người có công, gia đình liệt sỹ, hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở; tổng giá trị tiền hỗ trợ; tỉ lệ nhà kiên cố được hình thành. |
4.2 |
- Quy hoạch (bao gồm quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất), bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà cho người dân gặp khó khăn về chỗ ở. - Huy động nguồn lực thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các dự án phát triển nhà ở xã hội. |
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, các địa phương |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan khác theo chức năng nhiệm vụ được giao |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
- Tổng diện tích đất ở quy hoạch cho các nhóm đối tượng trong Kế hoạch này qua từng năm. - Tổng diện tích dự án nhà ở xã hội đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng. |
4.3 |
Thường xuyên rà soát, kiểm tra công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục dự án theo quy định để làm cơ sở cho các ngân hàng áp dụng cho vay theo Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng, hưởng ưu đãi ở các gói tín dụng khác |
Sở Xây dựng |
Chủ đầu tư |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
Trình UBND tỉnh công bố danh mục dự án nhà ở xã hội |
4.4 |
- Tham mưu bố trí vốn thực hiện xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Nhà ở và quy định của pháp luật có liên quan trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách. - Thực hiện kêu gọi đầu tư thêm các dự án đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở thương mại trên bàn (khi cần thiết) để đảm bảo cân đối cung - cầu của thị trường, tình hình triển khai các dự án đã xác định cụ thể tại Kế hoạch này trong quá trình thực hiện. |
Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính căn cứ tình hình thực tế để có đề xuất cụ thể khi cần thiết |
Sở Nông nghiệp và Môi trường, các địa phương |
Nội dung này là dự phòng, chỉ thực hiện bù đắp khi có phát sinh tình huống ngoài Kế hoạch này |
Số lượng dự án, quy mô đầu tư được đề xuất |
Đổi mới phương thức, mô hình quản lý và phát triển nhà ở xã hội |
|||||
5.1 |
Xây dựng, quản lý vận hành cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh; nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh (trong đó có phân khúc thị trường nhà ở xã hội) |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành; các địa phương; chủ đầu tư |
Năm 2025 và nâng cấp, cập nhật ở những năm tiếp theo |
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh được tích hợp lên Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Bộ Xây dựng |
5.2 |
Nghiên cứu mô hình nhà ở và việc ứng dụng công nghệ trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành nhà ở xã hội |
Sở Xây dựng |
Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
Các báo cáo nghiên cứu, đề xuất |
5.3 |
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp nhu cầu tín dụng cho vay mua, thuê mua, xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở bố trí từ nguồn vốn ngân sách địa phương, tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, cân đối bố trí nguồn vốn ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - CN tỉnh Cà Mau cho vay |
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - CN tỉnh Cà Mau và đơn vị có liên quan |
Thường xuyên, liên tục từ nay đến năm 2030 |
Tổng hợp nhu cầu tín dụng |
5.4 |
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cơ chế, chính sách và bố trí vốn ngân sách địa phương về cho vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây mới, cải tạo sửa chữa nhà để ở theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ |
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính và đơn vị có liên quan |
Hàng năm đến năm 2030 |
Báo cáo cân đối bổ sung nguồn vốn ủy thác hàng năm |
5.5 |
Nghiên cứu, đề xuất mở rộng nguồn vốn của Quỹ đầu tư và phát triển tỉnh để tham gia cho vay, đầu tư vào các dự án nhà ở xã hội. Đồng thời kết hợp việc nghiên cứu, đề xuất thêm quỹ phát triển nhà ở xã hội (lưu ý nghiên cứu thêm việc sử dụng phần tiền chủ đầu tư nộp thay phần diện tích dành để phát triển nhà ở xã hội trong dự án nhà ở thương mại) |
Quỹ Đầu tư và phát triển tỉnh |
Sở Tài chính, Sở Xây dựng |
Sẽ thực hiện khi đủ điều kiện (dự kiến năm 2025 - 2026) |
Các báo cáo nghiên cứu, đề xuất |
5.6 |
Nghiên cứu thiết lập cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chuyên đầu tư phát triển và vận hành nhà ở xã hội của tỉnh khi đủ điều kiện |
Quỹ đầu tư và phát triển tỉnh |
- Sở Xây dựng, Sở Tài chính. - Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển nhà Cà Mau; các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan. |
Sẽ thực hiện khi đủ điều kiện (dự kiến năm 2025 - 2026) |
Các báo cáo nghiên cứu, đề xuất |
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU GIAO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ
HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 31/03/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Tên dự án |
Chủ đầu tư |
Quy mô dự án |
Chỉ tiêu nhà ở xã hội hoàn thành (căn) |
|||||||
Diện tích đất (ha) |
Số căn (căn) |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
Tổng giai đoạn 2025 - 2030 |
|||
34,66 |
3.751 |
263 |
340 |
520 |
600 |
600 |
532 |
2.855 |
|||
1 |
Nhóm các dự án nhà ở xã hội độc lập |
29,27 |
3.537 |
263 |
340 |
520 |
400 |
600 |
532 |
2.655 |
|
1.1 |
Dự án nhà ở xã hội phường Tân Xuyên |
Công ty CP ĐT - Phát triển nhà Cà Mau |
3,44 |
218 |
80 |
90 |
0 |
0 |
0 |
0 |
170 |
1.2 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khóm 5 Phường 9, thành phố Cà Mau |
Liên danh Công ty CP XD và PTHT Á Đông - Công ty CP Đầu tư CIC |
13,2 |
823 |
183 |
250 |
370 |
0 |
0 |
0 |
803 |
1.3 |
Dự án nhà ở xã hội phường Tân Xuyên |
Công ty Bất động sản Lan Hưng |
9,97 |
1.500 |
0 |
0 |
150 |
400 |
200 |
0 |
750 |
1.4 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội Phường 2 và Phường 9 thành phố Cà Mau |
Đang mời gọi đầu tư |
2,66 |
996 |
0 |
0 |
0 |
0 |
400 |
532 |
932 |
2 |
Nhóm dự án nhà ở xã hội trong quỹ đất 20% của dự án nhà ở thương mại |
5,39 |
214 |
0 |
0 |
0 |
200 |
0 |
0 |
200 |
|
2.1 |
Dự án nhà ở xã hội trong 20% quỹ đất ở của Dự án Khu dân cư phường Tân Xuyên (Khu D) |
Công ty CP ĐT - Phát triển nhà Cà Mau |
5,39 |
214 |
0 |
0 |
0 |
200 |
0 |
0 |
200 |
|
|
0 |
0 |
100 |
150 |
150 |
200 |
600 |
|||
1 |
Dự án nhà ở xã hội đang thực hiện khác ngoài danh mục các dự án đã chọn tại Mục I của Phụ lục này và các dự án mời gọi đầu tư mới đến năm 2030 (nếu có) |
Xác định cụ thể trong thời gian thực hiện |
0 |
0 |
100 |
100 |
150 |
150 |
500 |
||
2 |
Dự án đầu tư công đề xuất mới (chủ yếu là nhà ở xã hội dành cho cán bộ, chiến sĩ, công chức đang công tác có khó khăn về nhà ở) |
|
0 |
0 |
0 |
50 |
0 |
50 |
100 |
Ghi chú: Tất cả các dự án đã cấp phép đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, ký hợp đồng thực hiện dự án… thì chủ đầu tư phải thực hiện theo tiến độ, khối lượng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm góp phần để hoàn thành sớm Kế hoạch này. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh thì không được chậm tiến độ hoặc ít khối lượng hơn các chỉ tiêu đã xác định trong Kế hoạch này (ngoại trừ có ý kiến chỉ đạo khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp cao hơn).