Kế hoạch 5111/KH-UBND nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo tỉnh Lâm Đồng năm 2025 và những năm tiếp theo
Số hiệu | 5111/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 14/05/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Trần Hồng Thái |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5111/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 14 tháng 5 năm 2025 |
NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
PHẦN 1.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PII TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2024
Ngày 30/12/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ đã công bố Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) 63 tỉnh, thành phố. Chỉ số PII phản ánh hiện trạng mô hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Qua đó cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định, lựa chọn các định hướng, giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Năm 2024, tỉnh Lâm Đồng đạt vị trí thứ 21 trong bảng xếp hạng Chỉ số PII. Năm thứ 2 liên tiếp dẫn đầu các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên. Tuy nhiên, kết quả PII năm 2024 giảm 6 bậc so với năm 2023. Cụ thể:
STT |
Nội dung đánh giá |
Kết quả năm 2023 |
Kết quả năm 2024 |
Ghi chú |
1 |
Dân số trung bình (người) |
1.344.998 |
1.362.471 |
+ 17.473 |
2 |
Quy mô GRDP (tỷ đồng) |
116.179 (xếp thứ 27 toàn quốc) |
134.289 (xếp thứ 21 toàn quốc) |
+18.110 (tăng 6 bậc) |
3 |
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/năm) |
58,29 |
66,03 |
+ 7,74 |
4 |
Điểm số PII 2024 Trong đó: |
43,58 |
39,06 |
-4,52 |
|
Điểm số đầu vào |
40,56 |
40,44 |
|
|
Điểm số đầu ra |
46,59 |
37,69 |
|
5 |
Xếp hạng/63 tỉnh, thành phố |
15 toàn quốc, thứ 1 vùng Tây Nguyên |
21 toàn quốc, thứ 1 vùng Tây Nguyên |
-6 |
II. Kết quả đánh giá 07 trụ cột và 52 chỉ số thành phần
- Nhóm 05 trụ cột đầu vào - phản ánh những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nằm trong nhóm xếp hạng 20 - 50 tỉnh/thành phố, trong đó: Thể chế xếp vị trí 31, giảm 25 bậc so với năm 2023; 03 trụ cột có sự cải thiện về vị trí xếp hạng (tăng từ 2-7 bậc). Trình độ phát triển của doanh nghiệp tiếp tục bị đánh giá là trụ cột yếu nhất của tỉnh Lâm Đồng, xếp vị trí thứ 42 cả nước.
- Nhóm 02 trụ cột đầu ra - phản ánh kết quả tác động của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tiếp tục năm trong nhóm 10-20 tỉnh/ thành, tuy nhiên đang thể hiện xu hướng giảm tác động của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ xếp hạng 13 (giảm 2 bậc so với năm 2023), tác động xếp hạng 19 (giảm 7 bậc so với năm 2023)[1]. Cụ thể:
STT |
Trụ cột |
Xếp hạng năm
2023 |
Xếp hạng năm
2024 |
Tăng (+)/ Giảm
(-) |
Nhóm xếp hạng |
|
Nhóm đầu vào |
|
|
|
|
1 |
Thể chế |
6 |
31 |
- 25 bậc |
Trung bình |
2 |
Vốn con người và nghiên cứu phát triển |
18 |
16 |
+ 2 bậc |
Khá |
3 |
Cơ sở hạ tầng |
28 |
21 |
+ 7 bậc |
Trên trung bình |
4 |
Trình độ phát triển của thị trường |
32 |
29 |
+ 3 bậc |
Trên trung bình |
5 |
Trình độ phát triển của doanh nghiệp |
40 |
42 |
-2 bậc |
Dưới trung bình |
|
Nhóm đầu ra |
|
|
|
|
6 |
Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ |
11 |
13 |
- 2 bậc |
Khá |
7 |
Tác động |
12 |
19 |
- 7 bậc |
Khá |
2. Kết quả đánh giá 52 chỉ số thành phần
a) Trong số 52 tiêu số thành phần:
- 09 chỉ số nằm trong nhóm 10 tỉnh/thành phố dẫn đầu: Là điểm mạnh.
- 09 chỉ số nằm trong nhóm 10-20 tỉnh/thành phố (nhóm khá).
- 14 chỉ số nằm trong nhóm 20-30 tỉnh/thành phố (nhóm trên trung bình).
- 06 chỉ số nằm trong nhóm 30-40 tỉnh/thành phố (nhóm trung bình).
- 05 chỉ số nằm trong nhóm 40-50 tỉnh/thành phố: (nhóm dưới trung bình).
- 09 chỉ số nằm trong nhóm cuối 50-63 tỉnh/thành phố: Là điểm yếu.
b) So sánh với năm 2023:
- 21 chỉ số tăng vị trí xếp hạng. Tăng nhiều nhất là chỉ số cơ sở hạ tầng cơ bản (tăng 30 bậc), Chi cho khoa học và công nghệ (tăng 21 bậc), liên kết hợp tác giữa tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp (tăng 38 bậc).
- 21 chỉ số giảm vị trí xếp hạng. Giảm nhiều nhất là nhóm chỉ số về Môi trường chính sách và Môi trường kinh doanh: Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (giảm 48 bậc), Cải cách hành chính (giảm 31 bậc)[2], tính năng động của chính quyền địa phương (giảm 19 bậc).
- 10 chỉ số giữ nguyên vị trí xếp hạng.
III. Kết quả đánh giá điểm mạnh
Trong 05 điểm mạnh được chỉ ra của năm 2024, có 03 chỉ tiêu tiếp tục kế thừa từ danh sách xếp hạng năm 2023, cụ thể:
STT |
5 điểm mạnh năm 2023 khi so sánh với năm 2024 |
Ghi chú |
|
Năm 2023 |
Năm 2024 |
||
1 |
7.2.2 Tỷ lệ lao động có việc làm trong nền kinh tế trên tổng số dân (%) |
|
Tiếp tục được đánh giá là điểm mạnh |
2 |
7.2.1 Số sản phẩm OCOP 4 sao trở lên/tổng số xã |
Thay thế bằng: 1.1.1 Chính sách thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội |
|
3 |
1.2.1 Chi phí gia nhập thị trường |
|
Tiếp tục được đánh giá là điểm mạnh |
4 |
1.1.2 Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự |
Thay thế bằng: 6.3.2 Số doanh nghiệp KH&CN và DN đủ điều kiện là DN KH&CN/1.000 DN |
|
5 |
2.2.3 Chi cho Nghiên cứu và Phát triển/GRDP |
|
Tiếp tục được đánh giá là điểm mạnh |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5111/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 14 tháng 5 năm 2025 |
NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
PHẦN 1.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PII TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2024
Ngày 30/12/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ đã công bố Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) 63 tỉnh, thành phố. Chỉ số PII phản ánh hiện trạng mô hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Qua đó cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định, lựa chọn các định hướng, giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Năm 2024, tỉnh Lâm Đồng đạt vị trí thứ 21 trong bảng xếp hạng Chỉ số PII. Năm thứ 2 liên tiếp dẫn đầu các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên. Tuy nhiên, kết quả PII năm 2024 giảm 6 bậc so với năm 2023. Cụ thể:
STT |
Nội dung đánh giá |
Kết quả năm 2023 |
Kết quả năm 2024 |
Ghi chú |
1 |
Dân số trung bình (người) |
1.344.998 |
1.362.471 |
+ 17.473 |
2 |
Quy mô GRDP (tỷ đồng) |
116.179 (xếp thứ 27 toàn quốc) |
134.289 (xếp thứ 21 toàn quốc) |
+18.110 (tăng 6 bậc) |
3 |
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/năm) |
58,29 |
66,03 |
+ 7,74 |
4 |
Điểm số PII 2024 Trong đó: |
43,58 |
39,06 |
-4,52 |
|
Điểm số đầu vào |
40,56 |
40,44 |
|
|
Điểm số đầu ra |
46,59 |
37,69 |
|
5 |
Xếp hạng/63 tỉnh, thành phố |
15 toàn quốc, thứ 1 vùng Tây Nguyên |
21 toàn quốc, thứ 1 vùng Tây Nguyên |
-6 |
II. Kết quả đánh giá 07 trụ cột và 52 chỉ số thành phần
- Nhóm 05 trụ cột đầu vào - phản ánh những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nằm trong nhóm xếp hạng 20 - 50 tỉnh/thành phố, trong đó: Thể chế xếp vị trí 31, giảm 25 bậc so với năm 2023; 03 trụ cột có sự cải thiện về vị trí xếp hạng (tăng từ 2-7 bậc). Trình độ phát triển của doanh nghiệp tiếp tục bị đánh giá là trụ cột yếu nhất của tỉnh Lâm Đồng, xếp vị trí thứ 42 cả nước.
- Nhóm 02 trụ cột đầu ra - phản ánh kết quả tác động của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tiếp tục năm trong nhóm 10-20 tỉnh/ thành, tuy nhiên đang thể hiện xu hướng giảm tác động của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ xếp hạng 13 (giảm 2 bậc so với năm 2023), tác động xếp hạng 19 (giảm 7 bậc so với năm 2023)[1]. Cụ thể:
STT |
Trụ cột |
Xếp hạng năm
2023 |
Xếp hạng năm
2024 |
Tăng (+)/ Giảm
(-) |
Nhóm xếp hạng |
|
Nhóm đầu vào |
|
|
|
|
1 |
Thể chế |
6 |
31 |
- 25 bậc |
Trung bình |
2 |
Vốn con người và nghiên cứu phát triển |
18 |
16 |
+ 2 bậc |
Khá |
3 |
Cơ sở hạ tầng |
28 |
21 |
+ 7 bậc |
Trên trung bình |
4 |
Trình độ phát triển của thị trường |
32 |
29 |
+ 3 bậc |
Trên trung bình |
5 |
Trình độ phát triển của doanh nghiệp |
40 |
42 |
-2 bậc |
Dưới trung bình |
|
Nhóm đầu ra |
|
|
|
|
6 |
Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ |
11 |
13 |
- 2 bậc |
Khá |
7 |
Tác động |
12 |
19 |
- 7 bậc |
Khá |
2. Kết quả đánh giá 52 chỉ số thành phần
a) Trong số 52 tiêu số thành phần:
- 09 chỉ số nằm trong nhóm 10 tỉnh/thành phố dẫn đầu: Là điểm mạnh.
- 09 chỉ số nằm trong nhóm 10-20 tỉnh/thành phố (nhóm khá).
- 14 chỉ số nằm trong nhóm 20-30 tỉnh/thành phố (nhóm trên trung bình).
- 06 chỉ số nằm trong nhóm 30-40 tỉnh/thành phố (nhóm trung bình).
- 05 chỉ số nằm trong nhóm 40-50 tỉnh/thành phố: (nhóm dưới trung bình).
- 09 chỉ số nằm trong nhóm cuối 50-63 tỉnh/thành phố: Là điểm yếu.
b) So sánh với năm 2023:
- 21 chỉ số tăng vị trí xếp hạng. Tăng nhiều nhất là chỉ số cơ sở hạ tầng cơ bản (tăng 30 bậc), Chi cho khoa học và công nghệ (tăng 21 bậc), liên kết hợp tác giữa tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp (tăng 38 bậc).
- 21 chỉ số giảm vị trí xếp hạng. Giảm nhiều nhất là nhóm chỉ số về Môi trường chính sách và Môi trường kinh doanh: Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (giảm 48 bậc), Cải cách hành chính (giảm 31 bậc)[2], tính năng động của chính quyền địa phương (giảm 19 bậc).
- 10 chỉ số giữ nguyên vị trí xếp hạng.
III. Kết quả đánh giá điểm mạnh
Trong 05 điểm mạnh được chỉ ra của năm 2024, có 03 chỉ tiêu tiếp tục kế thừa từ danh sách xếp hạng năm 2023, cụ thể:
STT |
5 điểm mạnh năm 2023 khi so sánh với năm 2024 |
Ghi chú |
|
Năm 2023 |
Năm 2024 |
||
1 |
7.2.2 Tỷ lệ lao động có việc làm trong nền kinh tế trên tổng số dân (%) |
|
Tiếp tục được đánh giá là điểm mạnh |
2 |
7.2.1 Số sản phẩm OCOP 4 sao trở lên/tổng số xã |
Thay thế bằng: 1.1.1 Chính sách thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội |
|
3 |
1.2.1 Chi phí gia nhập thị trường |
|
Tiếp tục được đánh giá là điểm mạnh |
4 |
1.1.2 Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự |
Thay thế bằng: 6.3.2 Số doanh nghiệp KH&CN và DN đủ điều kiện là DN KH&CN/1.000 DN |
|
5 |
2.2.3 Chi cho Nghiên cứu và Phát triển/GRDP |
|
Tiếp tục được đánh giá là điểm mạnh |
Ngoài ra, theo dữ liệu từ báo cáo tổng thể, 04 chỉ số khác được đánh giá thuộc nhóm 10 tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước, gồm: Tỷ lệ đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng (3.2.2); tín dụng cho khu vực tư nhân (4.1.1); hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp (5.2.1) và đơn đăng ký giống cây trồng mới (6.1.2).
Trong 05 điểm yểu được chỉ ra của năm 2024, có 03 chỉ tiêu tiếp tục kế thừa từ danh sách xếp hạng năm 2023, cụ thể:
STT |
5 điểm yếu năm 2023 khi so sánh với năm 2024 |
Ghi chú |
|
Năm 2023 |
Năm 2024 |
|
|
1 |
3.2.3 Quản trị môi trường |
|
Tiếp tục đánh giá là điểm yếu |
2 |
5.2.2 Tỷ lệ dự án đầu tư đang hoạt động trong các khu công nghiệp |
Thay thế bằng: 1.1.2 Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự |
|
3 |
4.1.4 Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp |
|
Tiếp tục đánh giá là điểm yếu |
4 |
4.1.3 Vốn SXKD bình quân hàng năm của các doanh nghiệp |
|
Tiếp tục đánh giá là điểm yếu |
5 |
5.3.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài/GRDP |
Thay thế bằng: 6.2.4 Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý/tổng số xã |
|
Ngoài ra, theo dữ liệu báo cáo tổng thể, 02 chỉ số khác thuộc nhóm cuối 50-63 tỉnh/thành phố: Tỷ lệ chi đào tạo lao động trong tổng chi của doanh nghiệp (5.1.1); giá trị xuất khẩu/GRDP (7.1.3).
Nhìn chung, các kết quả đánh giá chỉ số PII của năm 2024 cơ bản cho thấy sự phù hợp của thực trạng phát triển kinh tế - xã hội với vị trí địa lý, điều kiện tài nguyên thiên nhiên và mức độ đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm tới, tỉnh cần tập trung có các giải pháp cải thiện đối với các trụ cột đầu vào hiện có kết quả còn thấp/ bị tụt vị trí xếp hạng nhiều như: Thể chế, trình độ phát triển của doanh nghiệp, trình độ phát triển của thị trường. 02 trụ cột đầu ra, cũng cần được quan tâm duy trì, tránh việc bị tụt hạng, giảm tác động của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới.
KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ PII TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững, dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong thời gian tới cần có các giải pháp tiếp tục duy trì, phát huy đối với các nhóm chỉ số thành phần có vị trí cao - điểm mạnh, cải thiện đối với các chỉ số thuộc nhóm xếp hạng thấp (nhóm 40-50, nhóm 50-63 tỉnh/thành phố), nhất là đối với các chỉ số một hoặc nhiều năm được xác định là điểm yếu. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số PII năm 2025 và các năm tiếp theo, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương về Chỉ số PII, về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đồng thời triển khai nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm cải thiện, nâng cao các chỉ số thuộc lĩnh vực sở, ngành, địa phương quản lý.
- Duy trì, phát huy đối với các nhóm chỉ số thành phần có vị trí cao - được xác định là điểm mạnh; cải thiện đối với các chỉ số có điểm số thấp, được xác định là điểm yếu (một hoặc nhiều năm), các chỉ tiêu thuộc nhóm xếp hạng thấp (nhóm 40-50, nhóm 50-63 tỉnh/thành phố).
- Xác định được các nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng nhanh, bền vững, chủ yếu dựa trên khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
2. Yêu cầu
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch số 1780/KH-UBND ngày 25/01/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Xác định việc đánh giá, cải thiện và nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ chính trị của các sở, ban, ngành và địa phương, qua đó lựa chọn được các định hướng, giải pháp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể, phân công rõ cơ quan chịu trách nhiệm và kết quả thực hiện.
- Tăng cường chia sẻ dữ liệu, phối hợp liên thông giữa các sở, ngành trong công tác cập nhật, đánh giá chỉ số.
1. Năm 2025, chỉ số PII tỉnh Lâm Đồng nằm trong nhóm 20 - 30 tỉnh/thành phố của cả nước; đến năm 2030 thuộc nhóm 20 tỉnh/thành phố.
2. Có ít nhất 01 trụ cột của tỉnh Lâm Đồng nằm trong nhóm 10 tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước; không có trụ cột nào nằm trong nhóm từ 40-63 tỉnh/thành phố.
3. Tăng dần vị trí của các chỉ số, đặc biệt quan tâm nhóm các chỉ số được xác định là điểm yếu (một và nhất là nhiều năm liền), các chỉ số nằm trong nhóm xếp hạng thấp (nhóm 50-63 tỉnh/thành phố).
Nhiệm vụ và giải pháp chi tiết tại Phụ lục đính kèm.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn nội dung, ý nghĩa, phương pháp tính toán, nguồn dữ liệu của Bộ chỉ số; tổng hợp, cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu trên phần mềm tính toán của Bộ Khoa học và Công nghệ trước 30/7 hàng năm.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số PII do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố; thực hiện phân tích, đánh giá kết quả Chỉ số PII của tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; làm đầu mối giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp chi tiết được giao tại Kế hoạch này thường xuyên theo dõi các chỉ số thành phần thu thập từ dữ liệu của Trung ương và địa phương, triển khai các giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần được phân công đảm bảo hiệu quả; duy trì, cải thiện, nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo của tỉnh, đặc biệt là các chỉ số có điểm số thấp, được xác định là điểm yếu.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá kết quả thực hiện, tính khả thi và hiệu quả của các chính sách hiện tại, kịp thời tham mưu UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Đối với các chỉ số thành phần được cung cấp tại địa phương, các sở, ngành căn cứ phân công, hằng năm, cung cấp thông tin, số liệu và tài liệu minh chứng, báo cáo theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ, hoàn thành trước ngày 15/7 để phục vụ tính toán chỉ số Đổi mới sáng tạo của tỉnh.
3. UBND các cấp
Trên cơ sở báo cáo kết quả, phân tích đánh giá chỉ số PII hàng năm và các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Kế hoạch này, chủ động nghiên cứu, rà soát, lồng ghép vào các nhiệm vụ, kế hoạch của ngành, đơn vị; phối với các cơ quan, đơn vị triển khai, áp dụng phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, đảm bảo việc định hướng mô hình phát triển kinh tế - xã hội phù hợp, dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) tỉnh Lâm Đồng năm 2025 và những năm tiếp theo. Yêu cầu Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các cấp nghiêm túc triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra./.
|
CHỦ TỊCH |
NÂNG
CAO CHỈ SỐ PII TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 5111/KH-UBND ngày 14/5/2025 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
STT |
Các chỉ số chủ trì theo dõi |
Giải pháp |
Nhiệm vụ cụ thể |
Thời gian |
|
|
|
||
|
18 chỉ số: - 1.1.1 Chính sách thúc đẩy KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH - 2.2.1 Nhân lực NC&PT (toàn thời gian)/10,000 dân - 2.2.2 Chi cho khoa học và công nghệ/GRDP (%) - 2.2.3 Chi cho NC&PT/GRDP (%) - 2.2.4 Số tổ chức KH&CN/10,000 dân - 3.1.1 Hạ tầng số - 3.1.2 Quản trị điện tử - 5.1.3 Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động NC&PT (%) - 5.2.1 Hợp tác NC giữa tổ chức KH&CN và DN (%) - 5.3.2 Tỷ lệ DN có hoạt động ĐMST (%) - 5.3.3 Số DN có chứng chỉ ISO/ 1,000 DN (%) - 6.1.1 Đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích/10,000 dân - 6.2.1 Đơn đăng ký nhãn hiệu/1,000 DN - 6.2.2 Đơn đăng kí nhãn hiệu tập thể/10,000 dân - 6.2.3 Đơn đăng ký thiết kế kiểu dáng công nghiệp/10,000 dân - 6.2.4 Chỉ dẫn địa lý đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ/tổng số xã - 6.3.2 số DN KH&CN và DN đủ điều kiện là DN KH&CN/1,000 DN - 6.3.3 Tỷ lệ DN khởi nghiệp sáng tạo trong tổng số DN mới thành lập (%) |
Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của các cấp về hỗ trợ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Có chính sách thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhất là từ doanh nghiệp; tiếp tục đầu tư để phát triển, hiện đại hóa hạ tầng và tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao vị trí, vai trò và đóng góp của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương |
- Triển khai các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Chính phủ - Tham mưu phân bổ kinh phí chi cho khoa học và công nghệ ≥ 3% và tăng dần theo yêu cầu phát triển theo Kế hoạch số 151-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1780/KH-UBND của UBND tỉnh - Đào tạo, thu hút nhân lực NC&PT năm 2025 đạt 300 người, 30 tổ chức KH&CN. Giai đoạn nhân lực NC&PT 2026-2030: >600 người; 35 tổ chức KH&CN |
2025 - 2030 |
Bảo hộ, thực thi phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phù hợp với các hiệp định thương mại mới; xây dựng các văn bản hướng dẫn bảo đảm hiệu quả việc thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khắc phục tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường các hoạt động nhằm khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý |
- Đẩy mạnh triển khai Quyết định 892/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh và tổng kết Chương trình thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, xây dựng định hướng và nhiệm vụ, giải pháp cho giai đoạn 2026-2030. - Tăng cường đôn đốc, quản lý, triển khai các nhiệm vụ KH&CN đăng ký bảo hộ NHCN, NHTT, Chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh; sản phẩm đặc trưng thế mạnh của tỉnh, sản phẩm OCOP. - Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về văn hoá sở hữu trí tuệ, từng bước hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội. |
2025 - 2030 |
||
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức các hoạt động trao đổi, tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp có đủ điều kiện thành lập tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN theo quy định |
- Triển khai Kế hoạch Kế hoạch số 8206/KH-UBND hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa - Tổ chức đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền, lớp tập huấn về ISO cho các doanh nghiệp. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và VietGAP. - Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng và chứng nhận hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO giai đoạn 2026-2030. - Thực hiện Kế hoạch số 5267/KH-UBND ngày 15/6/2020 hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường, đổi mới hoạt động quản lý đo lường. |
2025 - 2030 |
||
Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh. Định kỳ tổ chức cuộc thi về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh |
- Triển khai kế hoạch số 9025/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lâm Đồng; tổng kết và xây dựng định hướng, nhiệm vụ giải pháp cho giai đoạn 2026 - 2030. - Tổ chức Ngày hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và Chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2025 và các năm tiếp theo, theo Kế hoạch. - Tiếp tục hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được UBND tỉnh công nhận hằng năm. |
2025 - 2030 |
||
- Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin quản lý hạ tầng viễn thông, thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng số; tăng cường dùng chung hạ tầng viễn thông, dùng chung hạ tầng viễn thông với hạ tầng của các ngành khác - Đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trên địa bàn của tỉnh - Tăng cường hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận các nội dung chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thanh toán không dùng tiền mặt. Nâng cao chất lượng thường xuyên đổi mới, cập nhật phong phú nội dung trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Bố trí đăng tải các mục thông tin liên quan đến doanh nghiệp ở những vị trí dễ tìm kiếm. |
- Triển khai kế hoạch số 10004/KH-UBND ngày 18/11/2024 của UBND tỉnh Lâm Đồng phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 - Tiếp tục nâng cao chất lượng, các tiện ích phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của địa phương đảm bảo theo Quy định tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngấy 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Công khai minh bạch thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin. |
2025 - 2030 |
||
|
|
|
||
|
1 chỉ số: - 1.1.2 Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự |
- Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền; bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành được giao dự thảo và trình ban hành đúng trình tự, thủ tục; thường xuyên thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực giao thông vận tải để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung đối với các văn bản còn thiếu, chưa rõ ràng, gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức phổ biến kiến thức về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng đồng doanh nghiệp; nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật của người địa diện pháp luật doanh nghiệp để chủ động bảo vệ quyền lợi của mình - Tạo điều kiện cho các tổ chức hành nghề luật sư, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đồng thời, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp; khuyến khích các đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức tham gia và đa dạng hoá các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp |
- Lãnh đạo Sở tham gia đầy đủ các buổi Hội nghị tiếp xúc các doanh nghiệp do UBND tỉnh chủ trì để tiếp nhận các kiến nghị của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách; đồng thời, giới thiệu, cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp quan tâm. - Tập trung rà soát các TTHC, nhóm TTHC liên quan đến chỉ số cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các TTHC liên quan đến chỉ số đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện. - Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào đổi mới quá trình quản lý. Từng cơ quan, đơn vị thiết lập và duy trì dây nóng (số điện thoại, địa chỉ email,...) để tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được phân công. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả hoạt động của đường dây nóng để có giải pháp điều chỉnh phù hợp. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trong lĩnh vực ngành |
2025 - 2030 |
|
|
|
||
|
4 chỉ số: - 2.1.1 Điểm trung bình thi tốt nghiệp THPT (5 môn) - 2.1.2 Tỷ lệ HSTH tham gia các cuộc thi nghiên cứu KH&KT (%) - 2.1.3 Chi cho GD&ĐT bình quân 1 người đi học (triệu đồng) - 5.1.2 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo (%) |
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học trên địa bàn tỉnh, tiếp tục nâng cao điểm trung bình thi tốt nghiệp - Tích cực hưởng ứng và phối hợp với các đơn vị có liên quan để tham gia có hiệu quả Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật cấp tỉnh, Cuộc thi Sáng tạo thanh, thiếu niên nhi đồng các cấp; khuyến khích các đơn vị và cá nhân tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp tỉnh. |
Chỉ đạo các trường đưa hoạt động nghiên cứu khoa học và cuộc thi khoa học kỹ thuật (KHKT) vào nhiệm vụ năm học, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học và là hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở giáo dục; chú trọng triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường, duy trì, bồi dưỡng, khuyến khích và phát triển các ý tưởng, các đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính khả thi. |
2025 - 2030 |
|
|
|
||
|
1 chỉ số: - 3.2.1 Cơ sở hạ tầng cơ bản |
Lồng ghép các nguồn lực đầu tư; chú trọng đầu tư các công trình trọng điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vào đầu tư. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư do Chính phủ ban hành để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước có năng lực và kinh nghiệm đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh gắn với tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch của tỉnh; thực hiện tốt việc quy hoạch các khu chức năng và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư |
2025 - 2030 |
|
|
|
||
|
4 chỉ số: - 3.2.3 Quản trị Môi trường - 6.1.2 Đơn đăng kí giống cây trồng/10,000 dân - 7.1.2 số sản phẩm OCOP 4 sao trở lên/tổng số xã - 7.2.1 Tốc độ giảm nghèo |
- Tăng cường phát triển sản phẩm OCOP theo quy trình, tiêu chuẩn của Bộ tiêu chí OCOP bao gồm: các đặc sản, sản phẩm chủ lực gắn với lợi thế của từng địa phương; các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế, có chất lượng nổi trội - Mục tiêu đến hết năm 2030, toàn tỉnh có 525 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh, trong đó có 125 sản phẩm 4 sao, 389 sản phẩm 3 sao và 11 sản phẩm quốc gia (sản phẩm 5 sao). - Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh Lâm Đồng trong phát triển các cơ sở nhân giống, sản xuất kinh doanh giống cây trồng phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh cũng như cung cấp cây giống cho các vùng sản xuất trong khu vực và xuất khẩu. |
Củng cố và nâng cấp ít nhất 50% sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng; phấn đấu có 30% chủ thể OCOP là hợp tác xã, 50% chủ thể là doanh nghiệp nhỏ và vừa; 30% các chủ thể OCOP xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với vùng nguyên liệu ổn định; 30% - 50% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng: siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch thương mại điện tử...; phấn đấu mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP. Hỗ trợ xúc tiến thương mại các sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP; 100% sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên được đưa lên sàn thương mại điện tử postmart.vn; voso.vn và www.nongsandalatlamdong.vn. |
2025 - 2030 |
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi đối tượng người dân và doanh nghiệp. |
Tiếp tục đẩy mạnh thông tin công bố công khai đường dây nóng phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường |
2025 - 2030 |
||
Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân |
Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế, xã hội và giảm nghèo nhằm giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ hộ nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm gắn với giải pháp hỗ trợ vốn, tăng thu nhập bền vững. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề để hỗ trợ giải quyết việc làm cho người nghèo, ưu tiên thanh niên nghèo, người nghèo thiếu đất sản xuất, dân tộc thiểu số; quan tâm đối tượng mới thoát nghèo và cận nghèo. |
2025 - 2030 |
||
|
|
|
||
|
11 chỉ số: - 1.2.1 Chi phí gia nhập thị trường - 1.2.4 Cạnh tranh bình đẳng - 4.1.3 Vốn SXKD bình quân hàng năm của các DN (tỷ đồng) - 4.1.4 Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của DN (tỷ đồng) - 4.2.1 Số DN ngành dịch vụ chuyên môn KH&CN/1.000 DN - 4.2.2 Mật độ DN/1,000 dân - 4.2.3 Đóng góp trong GDP cả nước (%) - 5.3.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài/GRDP (%) - 6.3.1 Số DN mới thành lập/10,000 dân - 7.1.4 Tốc độ tăng năng suất lao động - 7.2.3 Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/ tháng) |
- Chủ động tham mưu, tăng cường bố trí vốn, đảm bảo theo quy định về tỷ lệ chi cho cho hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chỉ số tài chính vi mô/GRDP. - Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, rà soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện, kiến nghị các phương án; tập trung dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh; giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh |
|
2025 - 2030 |
Công khai, minh bạch thông tin về các chủ trương, chính sách, hỗ trợ đối với doanh nghiệp; công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời thông tin về quy hoạch tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực bằng nhiều hình thức để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, khai thác và nghiên cứu |
|
|
||
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các biện pháp phù hợp, thiết thực, hiệu quả như: chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ thiết bị cho doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động và sản xuất kinh doanh; phối hợp các tổ chức hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức các hội nghị gặp gỡ nhằm nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và kịp thời tham mưu, giải quyết cho doanh nghiệp |
|
|
||
|
|
|
||
|
5 chỉ số: - 1.2.2 Tính năng động của chính quyền địa phương - 1.2.3 Cải cách hành chính - 5.1.1 Tỷ lệ chi đào tạo lao động trong tổng chi của DN (%) - 7.2.2 Tỷ lệ lao động có việc làm trong nền kinh tế trên tổng dân số (%) - 7.2.4 Chỉ số phát triển con người |
Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, tạo động lực cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội |
Các sở, ngành chủ trì công tác cải cách hành chính của tỉnh thực hiện phân tích đánh giá kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2024 để xác định hạn chế, tồn tại, nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục trong thời gian tới. - Thực hiện công tác kiểm tra cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trong công tác cải cách hành chính theo Kế hoạch giai đoạn, kế hoạch hàng năm của tỉnh. |
2025 - 2030 |
- Tăng cường giải pháp nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm trong nền kinh tế - Thực hiện phân tích, thu thập, dự báo thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động cũng như người sử dụng lao động dễ tiếp cận nguồn cung lao động. - Nâng cao chất lượng tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hội chợ việc làm tại địa bàn có đông người lao động, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số. - Triển khai các giải pháp thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và tổ chức Phiên giao dịch việc làm nhằm kết nối cung cầu lao động, cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở đào tạo, đặc biệt là thanh niên tại các địa phương nắm bắt thông tin và tham gia phỏng vấn tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm việc làm sau tốt nghiệp. |
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo mới và đào tạo lại trình độ kỹ năng nghề cho người lao động. - Tiếp tục tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập tiếp cận các chính sách về lao động, an toàn lao động và tiếp cận nguồn cung lao động, nhất là thông qua Sàn giao dịch, Trung tâm Dịch vụ việc làm để tư vấn, kết nối cung - cầu lao động. - Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 1217/KH-UBND ngày 22/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện địa, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội. |
2025 - 2030 |
||
|
|
|
||
|
4 chỉ số: - 1.1.3 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp - 5.2.3 Tỷ lệ các dự án đầu tư đang hoạt động trong các cụm công nghiệp/ 1,000 DN - 7.1.1 Chỉ số sản xuất công nghiệp - 7.1.3 Giá trị xuất khẩu/GRDP (%) |
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp |
- Kịp thời triển khai các quy định, hướng dẫn về quản lý phát triển cụm công nghiệp đến Chính quyền địa phương, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp - Chỉ đạo chủ đầu tư các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực đôn đốc, phối hợp với nhà đầu tư đẩy nhanh công tác đầu tư xây dựng, đưa dự án vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ |
2025 - 2030 |
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
||||
|
2 chỉ số: - 4,1.1 Tín dụng cho khu vực tư nhân/1,000 lao động (Tỷ đồng) - 4.1.2 Tài chính vi mô/GRDP (%) |
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn và mở rộng cho vay; tập trung vốn hỗ trợ cho vay các lĩnh vực ưu tiên, nhất là các dự án, phương án phục vụ chương trình trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tình, tăng cường cho vay các chương trình tín dụng, chương trình tín dụng theo các ngành kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân. - Tăng cường chính sách tín dụng ưu đãi riêng cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp khoa học công nghệ |
|
2025 - 2030 |
|
2 chỉ số: - 3.2.2 Tỷ lệ đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng (%) - 5.2.2 Tỷ lệ dự án đầu tư đang hoạt động trong các khu công nghiệp/ 1,000 DN |
Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, tăng tỷ lệ đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn tạo điều kiện để các doanh nghiệp/nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư. Kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn để đề xuất giải quyết tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư triển khai dự án và hoạt động nhằm tăng tỷ lệ dự án đầu tư đang hoạt động trong các khu công nghiệp |
- Hoàn thành công trình Trạm xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Phú Hội và đưa vào sử dụng trong năm 2025. - Triển khai đầu tư dự án nâng cấp, mở rộng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Lộc Sơn. - Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị chuyên môn có liên quan và địa phương để triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Phú Bình. |
2025 - 2030 |
|
|
|
||
|
|
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thu thập và cung cấp đầy đủ các dữ liệu, số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm cơ sở để đánh giá, xây dựng và thực thi chính sách hiệu quả. |
|
|
[1] Việc giảm mạnh vị trí xếp hạng của trụ cột đầu vào Thể chế và việc giảm hiệu quả của việc biến các điều kiện thuận lợi của yếu tố đầu vào để thành các sàn phẩm tri thức, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tác động vào phát triển kinh tế-xã hội được xác định là nguyên nhân chính gây tụt vị trí xếp hạng PII tổng thể của tỉnh Lâm Đồng trong năm 2024.
[2] Năm 2024 Chỉ số cải cách hành chính đạt 83,11 điểm, tiếp tục giảm 16 bậc, xếp thứ 62/63 tỉnh, thành phố.