Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 138/NQ-CP; Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 11-KH/TU về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 36/KH-UBND |
Ngày ban hành | 21/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 21/08/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Ngô Tân Phượng |
Lĩnh vực | Thương mại |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 21 tháng 8 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân (sau đây gọi tắt là Nghi quyết số 138/NQ-CP); Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân (sau đây gọi gắt là Nghị quyết số 139/NQ-CP) và Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 28/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 11-KH/TU);
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 47/TTr-STC ngày 09/8/2025 và ý kiến của các Thành viên UBND tỉnh, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 138/NQ-CP; Nghị quyết số 139/NQ-CP và Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 28/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân, trong đó, xác định rõ nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm và phân công cụ thể cho các ngành, địa phương tập trung thực hiện trong giai đoạn 2025-2030.
- Thống nhất nhận thức và hành động, tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp thực hiện của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội từ tỉnh đến cơ sở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế tư nhân.
- Tạo động lực mới cho khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh phát triển tăng tốc và bứt phá; tăng tỷ trọng đóng góp trong GRDP; tăng số lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân; tăng năng lực nội sinh của các doanh nghiệp, tham gia sâu hơn vào các chương trình phát triển, các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh, đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Trong tổ chức thực hiện phải bám sát nội dung Nghị quyết số 138/NQ-CP, Nghị quyết số 139/NQ-CP, Kế hoạch số 11-KH/TU và các văn bản liên quan, cần cụ thể, tránh hình thức; có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành, địa phương.
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hiệu quả trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, lĩnh vực của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 68-NQ/TW, các Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong toàn hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, tạo sự thống nhất cao về nhận thức, tư duy đổi mới và hành động quyết liệt trong phát triển kinh tế tư nhân.
Xây dựng chương trình truyền thông chuyên đề về phát triển kinh tế tư nhân trên Đài phát thanh, Đài truyền hình, trên các nền tảng mạng xã hội, báo điện tử để khơi dậy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp, sự tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc của mọi cá nhân, mọi gia đình, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân. Truyền thông về định hướng, giải pháp các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là kinh tế tư nhân để thúc đẩy và tạo dư địa tăng trưởng.
Tăng cường công tác quản lý báo chí, kiểm soát chặt chẽ các thông tin trên mạng xã hội; xử lý nghiêm và công khai các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nhân.
2.1. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách
2.1.1. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026 trên địa bàn tỉnh, trong đó năm 2025 phấn đấu giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC); giảm tối thiểu 30% chi phí tuân thủ TTHC.
2.1.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển kinh tế tư nhân. Thường xuyên tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, báo cáo và tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh để chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết dứt điểm, thực chất các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; định kỳ tham mưu với UBND tỉnh tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp.
Chỉ đạo thực hiện rà soát chuẩn hóa quy trình cấp phép đầu tư theo mô hình điện tử, rút ngắn thời gian công bố kết quả theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư, đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi nhất cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; triển khai thực hiện cơ chế “luồng xanh 24 giờ” và “luồng xanh 60%” trong thực hiện thủ tục hành chính đối với các dự án trọng điểm.
2.1.3. Sở Công Thương: Đẩy mạnh thực thi Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế; xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh.
Báo cáo kết quả thực hiện các Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; tham mưu xây dựng Đề án Phát triển thị trường cho giai đoạn tới 2026-2030 theo chỉ đạo của Trung ương (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, kết nối thị trường, ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khuyến khích, thu hút các tập đoàn phân phối nước ngoài đầu tư tại địa bàn tỉnh; kết nối hợp tác đưa sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tận dụng tốt cơ hội từ các hiệp định tự do thương mại, từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tận dụng được các ưu đãi, cơ hội, đáp ứng được các rào cản kỹ thuật, quy tắc xuất xứ hàng hoá, hưởng ưu đãi thuế quan theo cam kết trong các FTAs.
2.1.4. Sở Tư pháp: Chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh giai đoạn 2026-2031 theo Chương trình chung của Chính phủ.
Thực hiện thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực: Doanh nghiệp; đầu tư; đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đấu thầu; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo... đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật. Đồng thời thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực tham mưu quản lý để kịp thời khắc phục những bất cập, quy định chồng chéo, không phù hợp; tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy chuyển đổi số.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 21 tháng 8 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân (sau đây gọi tắt là Nghi quyết số 138/NQ-CP); Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân (sau đây gọi gắt là Nghị quyết số 139/NQ-CP) và Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 28/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 11-KH/TU);
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 47/TTr-STC ngày 09/8/2025 và ý kiến của các Thành viên UBND tỉnh, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 138/NQ-CP; Nghị quyết số 139/NQ-CP và Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 28/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân, trong đó, xác định rõ nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm và phân công cụ thể cho các ngành, địa phương tập trung thực hiện trong giai đoạn 2025-2030.
- Thống nhất nhận thức và hành động, tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp thực hiện của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội từ tỉnh đến cơ sở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế tư nhân.
- Tạo động lực mới cho khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh phát triển tăng tốc và bứt phá; tăng tỷ trọng đóng góp trong GRDP; tăng số lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân; tăng năng lực nội sinh của các doanh nghiệp, tham gia sâu hơn vào các chương trình phát triển, các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh, đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Trong tổ chức thực hiện phải bám sát nội dung Nghị quyết số 138/NQ-CP, Nghị quyết số 139/NQ-CP, Kế hoạch số 11-KH/TU và các văn bản liên quan, cần cụ thể, tránh hình thức; có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành, địa phương.
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hiệu quả trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, lĩnh vực của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 68-NQ/TW, các Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong toàn hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, tạo sự thống nhất cao về nhận thức, tư duy đổi mới và hành động quyết liệt trong phát triển kinh tế tư nhân.
Xây dựng chương trình truyền thông chuyên đề về phát triển kinh tế tư nhân trên Đài phát thanh, Đài truyền hình, trên các nền tảng mạng xã hội, báo điện tử để khơi dậy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp, sự tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc của mọi cá nhân, mọi gia đình, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân. Truyền thông về định hướng, giải pháp các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là kinh tế tư nhân để thúc đẩy và tạo dư địa tăng trưởng.
Tăng cường công tác quản lý báo chí, kiểm soát chặt chẽ các thông tin trên mạng xã hội; xử lý nghiêm và công khai các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nhân.
2.1. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách
2.1.1. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026 trên địa bàn tỉnh, trong đó năm 2025 phấn đấu giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC); giảm tối thiểu 30% chi phí tuân thủ TTHC.
2.1.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển kinh tế tư nhân. Thường xuyên tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, báo cáo và tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh để chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết dứt điểm, thực chất các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; định kỳ tham mưu với UBND tỉnh tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp.
Chỉ đạo thực hiện rà soát chuẩn hóa quy trình cấp phép đầu tư theo mô hình điện tử, rút ngắn thời gian công bố kết quả theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư, đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi nhất cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; triển khai thực hiện cơ chế “luồng xanh 24 giờ” và “luồng xanh 60%” trong thực hiện thủ tục hành chính đối với các dự án trọng điểm.
2.1.3. Sở Công Thương: Đẩy mạnh thực thi Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế; xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh.
Báo cáo kết quả thực hiện các Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; tham mưu xây dựng Đề án Phát triển thị trường cho giai đoạn tới 2026-2030 theo chỉ đạo của Trung ương (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, kết nối thị trường, ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khuyến khích, thu hút các tập đoàn phân phối nước ngoài đầu tư tại địa bàn tỉnh; kết nối hợp tác đưa sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tận dụng tốt cơ hội từ các hiệp định tự do thương mại, từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tận dụng được các ưu đãi, cơ hội, đáp ứng được các rào cản kỹ thuật, quy tắc xuất xứ hàng hoá, hưởng ưu đãi thuế quan theo cam kết trong các FTAs.
2.1.4. Sở Tư pháp: Chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh giai đoạn 2026-2031 theo Chương trình chung của Chính phủ.
Thực hiện thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực: Doanh nghiệp; đầu tư; đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đấu thầu; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo... đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật. Đồng thời thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực tham mưu quản lý để kịp thời khắc phục những bất cập, quy định chồng chéo, không phù hợp; tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy chuyển đổi số.
2.1.5. Công an tỉnh: Tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động sử dụng công nghệ cao, trên không gian mạng phạm tội; phối hợp với ngành ngân hàng trong việc bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động thanh toán số, thanh toán điện tử. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc xác minh, phòng ngừa rủi ro an ninh (gian lận thương mại, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trốn thuế...).
Hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn lao động trong quá trình hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh khai thác thông tin cơ sở dữ liệu số phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh tuyên truyền phát hiện, xử lý hành vi gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh trên không gian mạng nhằm bảo vệ hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2.1.6. Thuế tỉnh Bắc Ninh: Triển khai quyết liệt Nghị định số 70/2025/NĐ- CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn,
chứng từ, đảm bảo từ ngày 01/6/2025 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên) và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng), triệt để sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và triển khai tốt các chính sách thuế mới ban hành.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan để triển khai nhiều kênh thông tin tuyên truyền hỗ trợ về chính sách thuế, về các thủ tục hành chính thuế để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; thực hiện đúng quy trình, thủ tục, hồ sơ về hoàn thuế, về miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho các Nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.1.7. Các Sở, ngành, địa phương: Kịp thời triển khai, thể chế hoá đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng; các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; thống nhất trong thực thi chính sách giữa trung ương và địa phương, giữa các bộ ngành và giữa các địa phương với nhau. Tập trung xây dựng, bảo đảm tiến độ, chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền được quy định tại các Luật mới có hiệu lực thi hành.
Quán triệt tới toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động đổi mới mạnh mẽ tư duy hành chính từ kiểm soát sang đồng hành, coi doanh nghiệp là đối tượng “phục vụ” thay vì đối tượng “quản lý”, đảm bảo nguyên tắc “nói đi đôi với làm”, thống nhất trong toàn hệ thống chính trị; giảm thiểu sự can thiệp và xoá bỏ các rào cản hành chính, cơ chế “xin - cho”, tư duy “không quản được thì cấm”.
Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật công bằng, minh bạch theo cơ chế thị trường, không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, công nghệ, nhân lực, dữ liệu và các nguồn lực tài nguyên khác. Xây dựng và triển khai kế hoạch rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nhằm loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân.
Xác định rõ các vấn đề ưu tiên, cấp bách của các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; xây dựng, trình cấp thẩm quyền về yêu cầu đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đồng bộ với việc triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, tạo hành lang pháp lý, kịp thời xử lý những vấn đề thực tiễn, tháo gỡ “điểm nghẽn” về chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của Trung ương để chính quyền cấp cơ sở hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt người dân trong phát triển kinh doanh.
Tăng tốc ứng dụng triệt để chuyển đổi số nhằm cắt giảm tối đa thời gian xử lý thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ pháp luật và điều kiện kinh doanh trong các quy định về gia nhập, rút lui khỏi thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn... Triển khai cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và lộ trình quy định tại Nghị quyết số 66/NQ- CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 - 2026.
2.2. Bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền tài sản, quyền cạnh tranh bình đẳng và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân; tuân thủ nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự; giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm
2.2.1. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan quyết liệt đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, vi phạm bản quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đúng pháp luật.
2.2.2. Sở Khoa học và Công nghệ: Tư vấn, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ, giả mạo sở hữu trí tuệ, nhất là vi phạm trên không gian thương mại điện tử.
2.2.3. Công an tỉnh, Toà án Nhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân: Bảo đảm nguyên tắc khi xử lý các sai phạm, vụ việc về dân sự, kinh tế, ưu tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước, cho phép các doanh nghiệp, doanh nhân được chủ động khắc phục sai phạm, thiệt hại. Trường hợp thực tiễn áp dụng pháp luật có thể dẫn đến xử lý hình sự hoặc không xử lý hình sự thì kiên quyết không áp dụng xử lý hình sự. Trường hợp đến mức xử lý hình sự thì ưu tiên các biện pháp khắc phục hậu quả kinh tế trước và là căn cứ quan trọng để xem xét các biện pháp xử lý tiếp theo.
Bảo đảm việc niêm phong, kê biên, tạm giữ, phong toả tài sản liên quan đến vụ việc, vụ án phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, phạm vi, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; bảo đảm giá trị niêm phong, kê biên, tạm giữ, phong toả tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc bồi thường thiệt hại trong vụ án.
Phân biệt rõ tài sản hình thành hợp pháp với tài sản có được từ hành vi vi phạm pháp luật, tài sản khác liên quan đến vụ án; giữa tài sản, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, của cá nhân những người quản lý trong doanh nghiệp. Cho phép sử dụng hợp lý các biện pháp cần thiết để bảo đảm giá trị tài sản liên quan đến vụ án, giảm thiểu tác động của điều tra đến hoạt động sản xuất - kinh doanh, sau khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan tố tụng và không ảnh hưởng đến hoạt động điều tra.
2.2.4. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tham mưu với UBND tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, đảm bảo chỉ thanh tra, kiểm tra tối đa mỗi năm một lần đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (nếu có), trừ trường hợp có bằng chứng rõ ràng về việc vi phạm. Thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra; đẩy mạnh và ưu tiên thanh tra dựa trên các dữ liệu điện tử, giảm thanh tra trực tiếp.
2.2.5. Các Sở, ngành, địa phương:
Thực hiện ngay việc rà soát, thanh toán dứt điểm các hợp đồng đang nợ đọng, chấm dứt tình trạng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Thi hành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, thương mại theo hướng: (i) rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng, tăng cường tính minh bạch và hiệu quả; (ii) bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu tài sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, giảm thiểu tối đa rủi ro pháp lý.
Công bố công khai kế hoạch kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cổng thông tin để cộng đồng doanh nghiệp biết, phối hợp thực hiện. Doanh nghiệp có quyền từ chối tiếp cơ quan kiểm tra nếu không có trong kế hoạch đã được công bố công khai. Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Xây dựng, công bố tại trang, cổng thông tin của đơn vị công cụ, giải pháp cảnh báo sớm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh về các nguy cơ vi phạm pháp luật trên cơ sở tích hợp dữ liệu quản lý, cảnh báo từ các cơ quan quản lý nhà nước.
3.1. Tăng cường cơ hội, hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho kinh tế tư nhân
3.1.1. Sở Nông nghiệp và Môi trường: Chỉ đạo hướng dẫn lập, thẩm định quy hoạch sử dụng đất địa phương đảm bảo phù hợp, hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thường xuyên rà soát quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch liên quan, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy hoạch; công bố công khai thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục cập nhật, hoàn thiện, nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu về đất đai.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triệt để ứng dụng chuyển đổi số để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, doanh nghiệp.
Rà soát các dự án vướng thủ tục, chậm tiến độ, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý để khẩn trương đưa vào khai thác nguồn lực đất đai bị lãng phí, đất trong các vụ việc tranh chấp, vụ án kéo dài, giải quyết triệt để các dự án có vướng mắc.
Định kỳ hàng năm, tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành giá đất hợp lý, phù hợp để khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Sở Tài chính: Rà soát các dự án chậm tiến độ trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý; tham mưu khẩn trương đưa vào khai thác nguồn lực đất đai bị lãng phí, đất công, trụ sở cơ quan không sử dụng, đất trong các vụ việc tranh chấp, vụ án kéo dài.
Rà soát, xây dựng phương án xử lý đối với nhà, đất là tài sản công thuộc quyền quản lý chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương; bám sát các cơ quan Trung ương tham mưu cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê phục vụ sản xuất, kinh doanh đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ.
3.1.3. Sở Công thương: Đôn đốc, phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, giải quyết nhanh hồ sơ thủ tục đối với các dự án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt để tạo thêm quỹ đất cho các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh.
3.1.4. Sở Xây dựng: Tham mưu triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp, trong đó dành tối thiểu 20 ha/khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc tối thiểu 5% tổng quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ để cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê ngay sau khi Trung ương ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan.
3.1.5. Ban quản lý các KCN tỉnh: Đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các KCN đã được chấp thuận hoặc mới được chấp thuận; trong đó tập trung GPMB đối với các KCN mới được chấp thuận. Chỉ đạo các Chủ đầu tư hoàn thiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN theo kế hoạch để sẵn sàng mặt bằng sớm thu hút đầu tư các Nhà đầu tư thứ cấp.
3.1.6. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh: Chủ trì rà soát các tài sản công được chuyển giao, công bố danh mục tài sản công cho thuê và quy định về tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản công và thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị và của tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê.
3.2. Đẩy mạnh hỗ trợ và đa dạng hóa nguồn vốn cho kinh tế tư nhân
3.2.1 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 12: Triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên giữ ổn định lãi suất; triển khai các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam chủ động, linh hoạt, phù hợp, hiệu quả, tạo niềm tin cho doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại: Ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng; các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho doanh nghiệp tư nhân vay để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG).
Kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống ngân hàng, thuế và các cơ quan có liên quan, bảo đảm liên thông, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tình hình mức độ tín nhiệm và chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp từ phía các tổ chức tín dụng, các quỹ tài chính và các tổ chức xếp hạng tín dụng thứ ba để tăng cường cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh.
Tham mưu, đề xuất bổ sung nguồn vốn ủy thác từ ngân sách thông qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để cho doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng; đẩy mạnh cho vay dựa trên các tài sản thế chấp phù hợp như động sản, tài sản vô hình, tài sản hình thành trong tương lai với cơ chế lãi suất ưu đãi và hạn mức cho vay phù hợp.
3.2.2. Sở Tài chính: Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực chất, hiệu quả, trong đó tập trung vào hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh tham gia chuỗi giá trị; chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển các mô hình kinh doanh mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Hướng dẫn quy định ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu đảm bảo các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp sử dụng ngân sách nhà nước có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó ưu tiên doanh nghiệp do thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật làm chủ, doanh nghiệp ở miền núi.
Thực hiện chương trình hỗ trợ cho đối tượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong đó tập trung vào các hoạt động nâng cao năng lực quản trị, xây dựng hệ thống tài chính minh bạch, chuẩn mực, chuẩn hóa chế độ kế toán, kiểm toán..., để tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính; chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp.
3.2.3. Thuế tỉnh Bắc Ninh: Hướng dẫn các doanh nghiệp (người nộp thuế) thực hiện: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11/4/2025 của Chính phủ; gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 theo quy định tại Nghị định số 82/2025/NĐ-CP ngày 02/4/2025 của Chính phủ và các nghị định, quy định về miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất mới ban hành.
3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân
3.3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nhân lực phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tao (AI) trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài theo Nghị quyết số 13/2025/NQ-HĐND ngày 19/02/2025 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2025-2030”; Nghị quyết số 05/2024/NQ-HĐND ngày 28/06/2024 quy định hỗ trợ nhà giáo, học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và ngành công nghiệp bán dẫn phục vụ nền công nghiệp số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030.
Thúc đẩy giáo dục, đào tạo các kỹ năng sáng tạo, STEM, ngoại ngữ, kỹ năng số trong tất cả các bậc học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Khuyến khích các mô hình liên kết đào tạo, thực hiện tốt công tác phân luồn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo hướng đa dạng hóa các hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề chất lượng cao.
Cải tiến nội dung giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên theo hướng thực chất, bám sát nhu cầu của doanh nghiệp, đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp. Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô-đun, tín chỉ, đáp ứng chuẩn đầu ra; phát triển chương trình đào tạo các ngành nghề mới, ngành nghề ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa.
Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin; phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; thường xuyên cập nhật đào tạo lại cho người lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn…; đẩy mạnh đào tạo gắn với doanh nghiệp và thị trường lao động.
3.3.2. Sở Tài chính: Tham mưu triển khai thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành do Bộ Tài chính triển khai; huy động các doanh nhân thành đạt tham gia đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho đội ngũ doanh nhân.
Xây dựng chương trình đào tạo lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh phấn đấu đến năm 2030 đào tạo, bồi dưỡng 3.000 giám đốc điều hành, trong đó chú trọng đào tạo lãnh đạo doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thế mạnh của tỉnh như công nghiệp điện tử, bán dẫn, công nghiệp công nghệ cao.
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Quyết định 1703/QĐTTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chỉ thị số 38- CT/TW ngày 30/7/2024 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng quốc gia đến năm 2030 và những năm tiếp theo. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ các dự án thu hút đầu tư. Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số để giúp các doanh nghiệp tiếp cận thông tin và các dịch vụ công thuận lợi, nhanh chóng.
Rà soát, nghiên cứu ban hành cơ, chế chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ, chi phí thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững, tuần hoàn phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng ngân sách địa phương để thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, đối mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyên đổi xanh, kinh doanh hiệu quả trong doanh nghiệp tư nhân. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới.
Phối hợp với Sở Tài chính triển khai Đề án chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp dựa trên bộ tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp do cơ quan Trung ương ban hành.
4.2. Sở Công Thương: Đẩy mạnh phát triển các hình thức xúc tiến thương mại mới ứng dụng công nghệ số như Hội chợ trên môi trường thực tế ảo, giao thương trực tuyến, sàn giao dịch trực tuyến... nhằm hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm có lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước.
4.3. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí kinh phí để hỗ trợ đầu tư, thực hiện các nội dung chương trình của tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
5.1. Sở Công Thương: Thường xuyên cung cấp thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu; cập nhật, đánh giá tình hình xuất khẩu trên địa bàn tỉnh để cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa về những mặt hàng có khả năng bị nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các vụ kiện chống bán phá giá.
Tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân tham gia Chương trình Thương hiệu quốc gia; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng, phát triển thương hiệu, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và nguồn cung ứng thay thế; tăng cường khai thác các thị trường mới, tiềm năng (Trung Đông, Mỹ Latinh, Châu Phi, Trung Á, Ai Cập, Halal,...).
5.2. Sở Tài chính, Ban quản lý các KCN: Tích cực, chủ động đàm phán với chủ đầu tư các dự án FDI lớn để có kế hoạch sử dụng chuỗi cung ứng nội địa ngay từ giai đoạn phê duyệt dự án.
Tham mưu Lãnh đạo tỉnh tổ chức các hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để chủ động nắm bắt, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất, tốt nhất cho doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án.
Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào các tổ chức hội, cộng đồng doanh nghiệp hoặc thành lập các hội mới để tham gia hợp tác, chia sẻ cơ hội đầu tư kinh doanh.
Sử dụng ứng dụng công nghệ số để hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư; thường xuyên cập nhật thông tin về chính sách pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh công khai trên trang website của ngành. Cập nhật, tổng hợp thông tin, tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị của tỉnh để hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hộ kinh doanh (nếu có).
6. Hình thành và phát triển nhanh các doanh nghiệp vừa và lớn
6.1. Sở Tài chính: Kịp thời cụ thể hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư về cơ chế đặt hàng, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chính sách ưu đãi khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia cùng Nhà nước vào các lĩnh vực chiến lược, các dự án quan trọng của tỉnh. Nghiên cứu triển khai các hình thức hợp tác giữa Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân thông qua các mô hình hợp tác công tư (PPP), lãnh đạo công - quản trị tư, đầu tư công - quản lý tư, đầu tư tư - sử dụng công, trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hoá - xã hội, công nghệ thông tin, truyền thông.
Bố trí, huy động, lồng ghép nguồn lực, hỗ trợ cho việc triển khai Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ của Quốc gia và Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global).
6.2. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Tài chính triển khai lựa chọn doanh nghiệp để tham gia Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ của Quốc gia.
6.3. Sở Công Thương: Nghiên cứu ban hành nội dung triển khai thực hiện Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global), trong đó tập trung các giải pháp hỗ trợ về thị trường, thương hiệu, kênh phân phối, logistics, bảo hiểm, tư vấn, pháp lý, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, mua bán sáp nhập, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia...
7. Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh
7.1. Sở Tài chính: Tăng cường các dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về khởi sự, quản trị doanh nghiệp, nhân sự, chính sách pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Nghiên cứu, tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ (trong đó bao gồm các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7.2. Sở Tư pháp: Tăng cường đổi mới công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp kinh doanh tạo tác động xã hội.
7.3. Sở Công Thương: Hàng năm tổ chức các chương trình hội chợ, triển lãm tạo sân chơi để các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh có những sản phẩm liên quan với nhau được gặp gỡ để liên kết, trao đổi hỗ trợ sản xuất kinh doanh góp phần quảng bá, nâng tầm thương hiệu sản phẩm.
7.4. Thuế tỉnh Bắc Ninh: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hoá, minh bạch hoá, đơn giản hoá, dễ tuân thủ, dễ thực hiện đối với chế độ kế toán, thuế, ...; tuyên truyền, triển khai có hiệu quả các chính sách nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Tuyên truyền các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung, dịch vụ tư vấn pháp lý về kế toán, thuế, nhân sự, pháp luật thuế cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định.
8.1. Các Sở, ngành, địa phương: Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp trung thực, có chuẩn mực đạo đức, văn hoá kinh doanh, có trách nhiệm xã hội, có ý thức bảo vệ môi trường; đề cao ý thức thượng tôn pháp luật, có hoài bão, khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh, nâng cao vị thế và hình hảnh doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Phát huy truyền thống văn hóa con người Bắc Ninh, gắn với bản sắc dân tộc và tiếp cận được tinh hoa văn hoá kinh doanh thế giới là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài trong xây dựng đội ngũ doanh nhân.
Thường xuyên quán triệt cán bộ, công chức, viên chức đề cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, tận tụy giải quyết các vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp; thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao để lắng nghe, tiếp thu, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động của các doanh nghiệp; xây dựng mối quan hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp chặt chẽ, thực chất, chia sẻ, cởi mở, chân thành.
8.2. Sở Tài chính: Theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
8.3. Sở Nội vụ: Chủ động tham mưu tổ chức lựa chọn, công bố và vinh danh các doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội của địa phương. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền những doanh nhân, doanh nghiệp vi phạm đạo đức, văn hóa kinh doanh làm ảnh hưởng tới hình ảnh của doanh nghiệp, doanh nhân tỉnh Bắc Ninh. Chủ động phát hiện, đề xuất các doanh nhân xuất sắc, có tâm, có tầm tham gia bộ máy lãnh đạo của Nhà nước.
8.4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp: Tăng cường, chủ động mời các chuyên gia, các doanh nhân thành đạt tham gia các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng, đào tạo các thế hệ doanh nhân trẻ để nuôi dưỡng và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, nhân rộng các mô hình, tấm gương điển hình trong sản xuất - kinh doanh.
Tích cực tổ chức các sự kiện, tuần lễ doanh nghiệp nhằm tôn vinh, động viên và lan tỏa tinh thần khởi nghiệp kinh doanh, tinh thần doanh nhân tới cộng đồng. Chủ động đề xuất với cơ quan nhà nước khen thưởng và vinh danh các doanh nghiệp, doanh nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hội viên tiêu biểu, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội của địa phương.
Phát huy vai trò của Hiệp hội, các Hội doanh nghiệp và các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp trong triển khai các nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp, doanh nhân; nâng cao chất lượng công tác tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách; nâng cao năng lực, tham gia triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ kinh tế tư nhân; tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của hội viên về đạo đức, trách nhiệm, văn hóa kinh doanh; thái độ trung thực trong xử lý công việc với cơ quan nhà nước đảm bảo phản ánh đúng bản chất sự việc, không lợi dụng, không làm tha hóa cán bộ, công chức. Chủ động đổi mới tư duy kinh doanh, năng động, sáng tạo, giữ vững bản lĩnh, nuôi dưỡng ý chí, khát vọng, không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, nỗ lực phấn đấu vươn lên, làm giàu chính đáng và đóng góp cho quê hương.
1. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các xã, phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung có liên quan của Kế hoạch này; triển khai có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết số 68-NQ/TW, Nghị quyết số 138- NQ/CP, Nghị quyết số 139-NQ/CP và Kế hoạch số 11-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện của Sở, ban, ngành, địa phương.
Định kỳ trước ngày 15/10 hàng năm, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tiếp tục thực hiện tốt công tác phát triển thành viên, hội viên, phát huy vai trò là tiếng nói của doanh nghiệp và cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp, nghiên cứu, đánh giá các thách thức, xu thế thị trường, kịp thời chia sẻ, tư vấn cho hội viên và đề xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp bền vững. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp gửi Sở Tài chính tổng hợp.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các ngành, các cấp thống nhất nhận thức và hành động để thực có hiệu quả của Kế hoạch này.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành và địa phương tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 138/NQ-CP
NGÀY 16/5/2025, NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 17/5/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH
SỐ 11-KH/TU NGÀY 28/7/2025 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2025 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
|
|
|
||
1 |
Chỉ đạo các cơ quan báo chí nghiên cứu xây dựng chương trình truyền thông chuyên đề về phát triển kinh tế tư nhân trên các mạng xã hội, báo điện tử, báo viết để khơi dậy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp; cổ vũ, lan toả mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, khích lệ sự tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc của mọi người dân, doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân |
Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
2 |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh nghiên cứu xây dựng chương trình chuyên đề về phát triển kinh tế tư nhân trên đài truyền hình, phát thanh để khơi dậy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp; cổ vũ, lan toả mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, khích lệ sự tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc của mọi người dân, doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân |
Báo và Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/03/2025 Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026 trên địa bàn tỉnh, trong đó năm 2025 phấn đấu giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC); giảm tối thiểu 30% chi phí tuân thủ TTHC. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
Theo kế hoạch số 58/KH-UBND |
2 |
Tham mưu xây dựng kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý II/ hàng năm |
3 |
Triển khai thực hiện cơ chế “luồng xanh 24 giờ” và “luồng xanh 60%” trong thực hiện thủ tục hành chính đối với các dự án trọng điểm |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
4 |
Hàng năm xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh |
Sở Tài chính |
Tháng 5 |
Quý II/ hàng năm |
5 |
Tổ chức hội nghị gặp mặt, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các sở, ngành, địa phương |
Hàng năm |
6 |
Triển khai quyết liệt Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, đảm bảo từ ngày 01 tháng 6 năm 2025 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên) và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng), triệt để sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và và triển khai tốt các chính sách thuế mới ban hành |
Thuế tỉnh Bắc Ninh |
Đội thuế các địa phương; doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh |
Thường xuyên |
7 |
Báo cáo kết quả thực hiện các Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; tham mưu xây dựng Đề án Phát triển thị trường cho giai đoạn tới 2026- 2030 theo chỉ đạo của Trung ương (nếu có) trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2026 |
8 |
Hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn lao động trong quá trình hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh khai thác thông tin cơ sở dữ liệu số phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
9 |
Triển khai xây dựng Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh giai đoạn 2026-2031 theo Chương trình chung của Chính phủ |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2026 |
10 |
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV; Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 25/8/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương |
Theo kế hoạch số 143/KH-UBND |
11 |
Thực hiện ngay việc rà soát, thanh toán dứt điểm các hợp đồng đang nợ đọng, chấm dứt tình trạng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. |
Các sở, ngành, địa phương |
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh |
Năm 2025 |
12 |
Xây dựng, công bố tại trang, cổng thông tin của đơn vị công cụ, giải pháp cảnh báo sớm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh về các nguy cơ vi phạm pháp luật mà doanh nghiệp có thể gặp phải để có biện pháp thực hiện phòng ngừa, chấp hành tốt các quy định |
Các sở, ngành, địa phương |
|
Năm 2025 |
13 |
Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, đảm bảo không thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp quá 01 lần/năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. Thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra; đẩy mạnh hoạt động thanh tra trực tuyến, từ xa; ưu tiên thanh tra dựa trên các dữ liệu điện tử, giảm thanh tra trực tiếp |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
Định kỳ hàng năm |
14 |
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan quyết liệt đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, vi phạm bản quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đúng pháp luật |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
15 |
Tư vấn, hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Xử lý nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ, giả mạo sở hữu trí tuệ, nhất là vi phạm trên không gian thương mại điện tử. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
16 |
Tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động sử dụng công nghệ cao, trên không gian mạng phạm tội; phối hợp với ngành ngân hàng trong việc bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động thanh toán số, thanh toán điện tử. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc xác minh, phòng ngừa rủi ro an ninh |
Công an tỉnh |
|
Thường xuyên |
17 |
Quán triệt tới toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động đổi mới mạnh mẽ tư duy tư duy hành chính từ kiểm soát sang đồng hành, coi doanh nghiệp là đối tượng “phục vụ” thay vì đối tượng “quản lý”, đảm bảo nguyên tắc “nói đi đôi với làm”, thống nhất trong toàn hệ thống chính trị; nghiêm cấm lạm dụng quyết định hành chính, cơ chế “xin – cho”, hành vi cục bộ địa phương trong tổ chức thực thi chính sách, pháp luật. |
Các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh |
|
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Rà soát, tham mưu quy hoạch sử dụng đất đảm bảo phù hợp với các quy hoạch liên quan, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hàng năm |
2 |
Định kỳ hàng năm, tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành giá đất hợp lý, phù hợp để khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương |
Hàng năm |
3 |
Tham mưu triệt để ứng dụng chuyển đổi số để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, doanh nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Khoa học và Công nghệ; các địa phương |
Năm 2025- 2026 |
4 |
Rà soát các dự án chậm tiến độ trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý; Tham mưu khẩn trương đưa vào khai thác nguồn lực đất đai bị lãng phí, đất công, trụ sở cơ quan không sử dụng, đất trong các vụ việc tranh chấp, vụ án kéo dài |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2025 |
5 |
Rà soát danh mục tài sản công không sử dụng, dôi dư, chuyển giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh quản lý và khai thác theo quy định. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2025 |
6 |
Hướng dẫn quy định ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu đảm bảo các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp sử dụng ngân sách nhà nước có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó ưu tiên doanh nghiệp do thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật làm chủ, doanh nghiệp ở miền núi. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2025 |
7 |
Tham mưu cơ chế, chính sách sử dụng hỗ trợ giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất trong vòng 05 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2026 |
8 |
Tổ chức triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng giám đốc điều hành của các doanh nghiệp; huy động các doanh nhân thành đạt tham gia đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho học viên |
Sở Tài chính |
Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh |
Hàng năm |
9 |
Đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư |
Sở Công thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2025 |
10 |
Tham mưu triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong đó dành tối thiểu 20 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 5% tổng quỹ đất đa đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp để cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê lại đất để sản xuất kinh doanh. |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
11 |
Rà soát các tài sản công được chuyển giao, công bố danh mục tài sản công cho thuê và quy định về tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản công và thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị và của tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê. |
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh |
Các Sở, ngành, địa phương |
Năm 2025 |
12 |
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại: Ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng; các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho doanh nghiệp tư nhân vay để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG) |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 12 |
Các sở, ngành, ngân hàng thương mại |
Thường xuyên |
13 |
Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nhân lực phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tao (AI) trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài theo Nghị quyết số 13/2025/NQ-HĐND ngày 19/02/2025 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2025-2030; Nghị quyết số 05/2024/NQ-HĐND ngày 28/06/2024 quy định hỗ trợ nhà giáo, học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và ngành công nghiệp bán dẫn phục vụ nền công nghiệp số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành, địa phương |
Hàng năm |
|
|
|
||
1 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Tỉnh uỷ thực thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương |
Hàng năm |
2 |
Nghiên cứu, triển khai cơ chế chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ, chi phí thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững, tuần hoàn phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng ngân sách địa phương để thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, đối mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyên đổi xanh, kinh doanh hiệu quả trong doanh nghiệp tư nhân |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2026 |
3 |
Triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh |
Sở Tài chính |
Sở Khoa học và Công nghệ; các địa phương |
Theo lộ trình hướng dẫn của Trung ương |
4 |
Đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp dựa trên bộ tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp do cơ quan trung ương ban hành |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
5 |
Triển khai các nhiệm vụ phục vụ chuyển đổi số, bảo đảm kết nối với Đề án 06: Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đề nghiên cứu, sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
5 |
Cân đối, bố trí kinh phí của tỉnh để hỗ trợ đầu tư, thực hiện các nội dung chương trình của tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Hằng năm |
|
|
|
||
1 |
Thường xuyên cung cấp thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu; cập nhật, đánh giá tình hình xuất khẩu trên địa bàn tỉnh để cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa về những mặt hàng có khả năng bị nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các vụ kiện chống bán phá giá. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
2 |
Tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và nguồn cung ứng thay thế; tăng cường khai thác các thị trường mới, tiềm năng (Trung Đông, Mỹ Latinh, Châu Phi, Trung Á, Ai Cập, Halal,...) |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
3 |
Định kỳ tổ chức các hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để chủ động nắm bắt, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất, tốt nhất cho doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
4 |
Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào các tổ chức hội, cộng đồng doanh nghiệp hoặc thành lập các hội mới để tham gia hợp tác, chia sẻ cơ hội đầu tư kinh doanh |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư về cơ chế đặt hàng, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chính sách ưu đãi khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia cùng Nhà nước vào các lĩnh vực chiến lược, các dự án quan trọng của tỉnh |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
2 |
Triển khai lựa chọn doanh nghiệp để tham gia Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ của Quốc gia |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
3 |
Triển khai thực hiện Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global) |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh |
|
|
|
|
1 |
Tổ chức đào tạo về khởi sự, quản trị doanh nghiệp, nhân sự, chính sách pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. |
Sở Tài chính |
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh |
Thường xuyên |
2 |
Nghiên cứu, tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ (trong đó bao gồm các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2026 |
3 |
Tuyên truyền, triển khai có hiệu quả các chính sách nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. |
Thuế tỉnh Bắc Ninh |
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh |
Thường xuyên |
4 |
Hàng năm tổ chức các chương trình hội chợ, triển lãm tạo sân chơi để các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh có những sản phẩm liên quan với nhau được gặp gỡ để liên kết, trao đổi hỗ trợ sản xuất kinh doanh góp phần quảng bá, nâng tầm thương hiệu sản phẩm |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Hàng năm |
5 |
Tuyên truyền các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung, dịch vụ tư vấn pháp lý về kế toán, thuế, nhân sự, pháp luật thuế cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định. |
Thuế tỉnh Bắc Ninh |
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh |
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức lồng ghép trong các chương trình đào tạo, quản trị hoặc các buổi toạ đàm mời các doanh nhân thành đạt, các chuyên gia kinh tế giỏi tham gia chia sẻ kinh nghiệm |
Sở Tài chính |
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh |
Thường xuyên |
2 |
Tổ chức, công bố và vinh danh các doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội của địa phương |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, địa phương |
Hàng năm |
3 |
Tổ chức các sự kiện, tuần lễ doanh nghiệp nhằm tôn vinh, động viên và lan tỏa tinh thần khởi nghiệp kinh doanh, tinh thần doanh nhân tới cộng đồng |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp |
Các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hộ kinh doanh |
Hàng năm |