Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP triển khai Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do tỉnh Lạng Sơn ban hành
| Số hiệu | 198/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 22/07/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 22/07/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
| Người ký | Đoàn Thanh Sơn |
| Lĩnh vực | Thương mại |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 198/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 7 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 của Chính phủ (Nghị quyết 139/NQ-CP) ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân (Nghị quyết số 198/2025/QH15). Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
Cụ thể hóa và thực hiện đầy đủ, đồng bộ, nhất quán các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết số 139/NQ-CP. Phân công cụ thể, chi tiết nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP. Kế hoạch này là căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND cấp xã, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đề ra. Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cải thiện môi trường kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã:
- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền: loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của kinh tế tư nhân; rà soát, nghiên cứu ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo chuyên ngành quản lý quy định tại Luật Đầu tư và các luật chuyên ngành để kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm các ngành nghề kinh doanh có điều kiện không cần thiết. Thời gian thực hiện: trong năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số để giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, các hoạt động gia nhập, rút lui khỏi thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm… của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Xây dựng chuyên mục riêng về hỏi đáp, giải quyết kiến nghị tại trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để tiếp thu, kịp thời giải quyết các vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025.
- Tăng cường hậu kiểm theo đúng quy định Trung ương ban hành và gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. Công bố công khai kế hoạch kiểm tra trên trang thông tin của các cơ quan. Rà soát, phân loại đối tượng kiểm tra; chấm dứt tình trạng kiểm tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực; số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm cả kiểm tra liên ngành không được quá một lần một năm, trừ trường hợp cần kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Xây dựng, công bố tại trang, cổng thông tin của đơn vị công cụ, giải pháp cảnh báo sớm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh về các nguy cơ vi phạm pháp luật trên cơ sở tích hợp dữ liệu quản lý, cảnh báo từ các cơ quan quản lý nhà nước. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025-2026.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị: tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, điều kiện đầu tư, kinh doanh theo yêu cầu đặt ra tại Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 06/4/2025 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo theo đúng hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Đảm bảo với mục tiêu 100% thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025.
c) Thanh tra tỉnh:
- Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng thanh tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương và các cơ quan có liên quan rà soát, phân loại đối tượng thanh tra; chấm dứt tình trạng thanh tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực; đảm bảo nguyên tắc đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Công bố công khai kế hoạch thanh tra trên Cổng, trang thông tin để cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết, phối hợp thực hiện. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025.
d) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, vi phạm bản quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đúng pháp luật. Đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế; xử lý các hành vi độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền; thực hiện cung cấp thông tin về kinh tế tư nhân khách quan, trung thực, đầy đủ; cổ vũ, lan tỏa mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, khích lệ tinh thần kinh doanh trong toàn xã hội. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Xử lý nghiêm các cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nhân và công khai việc xử lý. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
2. Xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh
Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tòa án, cơ quan Viện kiểm sát trên địa bàn tỉnh hướng dẫn thực hiện và chỉ đạo, quán triệt trong quá trình điều tra, xử lý các sai phạm đảm bảo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự; giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm; xử lý kịp thời, hiệu quả vật chứng, tài sản nhưng không làm ảnh hưởng đến việc chứng minh, giải quyết vụ việc, vụ án; sớm khắc phục hậu quả thiệt hại, đưa tài sản vào khai thác, sử dụng, nhằm khơi thông nguồn lực phát triển, tránh thất thoát, lãng phí; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
3. Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thuê nhà, đất là tài sản công
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường:
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 198/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 7 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 của Chính phủ (Nghị quyết 139/NQ-CP) ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân (Nghị quyết số 198/2025/QH15). Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
Cụ thể hóa và thực hiện đầy đủ, đồng bộ, nhất quán các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết số 139/NQ-CP. Phân công cụ thể, chi tiết nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP. Kế hoạch này là căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND cấp xã, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đề ra. Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cải thiện môi trường kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã:
- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền: loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của kinh tế tư nhân; rà soát, nghiên cứu ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo chuyên ngành quản lý quy định tại Luật Đầu tư và các luật chuyên ngành để kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm các ngành nghề kinh doanh có điều kiện không cần thiết. Thời gian thực hiện: trong năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số để giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, các hoạt động gia nhập, rút lui khỏi thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm… của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Xây dựng chuyên mục riêng về hỏi đáp, giải quyết kiến nghị tại trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để tiếp thu, kịp thời giải quyết các vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025.
- Tăng cường hậu kiểm theo đúng quy định Trung ương ban hành và gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. Công bố công khai kế hoạch kiểm tra trên trang thông tin của các cơ quan. Rà soát, phân loại đối tượng kiểm tra; chấm dứt tình trạng kiểm tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực; số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm cả kiểm tra liên ngành không được quá một lần một năm, trừ trường hợp cần kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Xây dựng, công bố tại trang, cổng thông tin của đơn vị công cụ, giải pháp cảnh báo sớm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh về các nguy cơ vi phạm pháp luật trên cơ sở tích hợp dữ liệu quản lý, cảnh báo từ các cơ quan quản lý nhà nước. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025-2026.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị: tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, điều kiện đầu tư, kinh doanh theo yêu cầu đặt ra tại Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 06/4/2025 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo theo đúng hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Đảm bảo với mục tiêu 100% thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025.
c) Thanh tra tỉnh:
- Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng thanh tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương và các cơ quan có liên quan rà soát, phân loại đối tượng thanh tra; chấm dứt tình trạng thanh tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực; đảm bảo nguyên tắc đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Công bố công khai kế hoạch thanh tra trên Cổng, trang thông tin để cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết, phối hợp thực hiện. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025.
d) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, vi phạm bản quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đúng pháp luật. Đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế; xử lý các hành vi độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền; thực hiện cung cấp thông tin về kinh tế tư nhân khách quan, trung thực, đầy đủ; cổ vũ, lan tỏa mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, khích lệ tinh thần kinh doanh trong toàn xã hội. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Xử lý nghiêm các cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nhân và công khai việc xử lý. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
2. Xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh
Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tòa án, cơ quan Viện kiểm sát trên địa bàn tỉnh hướng dẫn thực hiện và chỉ đạo, quán triệt trong quá trình điều tra, xử lý các sai phạm đảm bảo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự; giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm; xử lý kịp thời, hiệu quả vật chứng, tài sản nhưng không làm ảnh hưởng đến việc chứng minh, giải quyết vụ việc, vụ án; sớm khắc phục hậu quả thiệt hại, đưa tài sản vào khai thác, sử dụng, nhằm khơi thông nguồn lực phát triển, tránh thất thoát, lãng phí; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
3. Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thuê nhà, đất là tài sản công
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường:
- Hoàn thành việc đồng bộ dữ liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh lên hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về đất đai. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án vướng thủ tục, chậm tiến độ liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng; tích cực phối hợp với UBND cấp xã và tổ chức khác trong công tác giải phóng mặt bằng. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất, kinh doanh nhằm giảm bớt rào cản, cải thiện môi trường kinh doanh, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí. Triệt để ứng dụng chuyển đổi số để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025-2026.
- Tham mưu, rà soát, sửa đổi các nội dung, chính sách của tỉnh đảm bảo thực hiện ngay sau khi Trung ương ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung đối với các nội dung: kiểm soát biến động giá đất, đặc biệt là giá đất sản xuất kinh doanh; dành quỹ đất đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ để cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025-2026.
- Tham mưu đôn đốc, hướng dẫn lập, điều chỉnh, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chính quyền địa phương 02 cấp) theo quy định làm cơ sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025-2026.
b) Sở Tài chính:
- Tham mưu rà soát phương án xử lý đối với nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương để cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê phục vụ sản xuất, kinh doanh. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Tham mưu ban hành danh mục tài sản công cho thuê và quy định về tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản và thực hiện công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của địa phương. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025-2026.
- Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, chủ động tham mưu bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại. Thời gian hoàn thành: trong năm 2025-2026.
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, cơ quan Thuế tham mưu ban hành quyết định về mức giảm tiền thuê lại đất cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Thời gian thực hiện: theo đề nghị phối hợp.
c) UBND cấp xã:
- Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, thống nhất phương án xử lý đối với nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương để cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê phục vụ sản xuất, kinh doanh. Thời gian thực hiện: theo đề nghị phối hợp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong công tác lập, điều chỉnh, trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chính quyền địa phương 02 cấp) theo quy định làm cơ sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Thời gian thực hiện: theo đề nghị phối hợp.
a) Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Nhà nước khu vực 5.
b) Nội dung thực hiện:
- Triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên giữ ổn định lãi suất; triển khai các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chủ động, linh hoạt, phù hợp, hiệu quả, tạo niềm tin cho doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành, địa phương kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện;
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng: ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng; triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách giảm lãi suất cho doanh nghiệp tư nhân vay để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG);
c) Thời gian thực hiện: trong năm 2025 và những năm tiếp theo.
a) Cơ quan chủ trì: Thuế tỉnh Lạng Sơn.
b) Nội dung thực hiện:
- Đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số nhằm đơn giản hóa, điện tử hóa. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, danh bạ hộ kinh doanh;
- Tăng cường tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, xây dựng chiến dịch truyền thông hướng tới hộ kinh doanh, đa dạng hóa kênh hỗ trợ và tư vấn người nộp thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí để thông tin đến các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
c) Thời gian thực hiện: trong năm 2025 và những năm tiếp theo.
6. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
a) Sở Khoa học và Công nghệ: triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
145/KH-UBND ngày 28/5/2025 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP gày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 238-KH/TU ngày 23/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nhằm thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững trong kinh tế tư nhân. Thời gian thực hiện: trong giai đoạn 2025-2030.
b) Thuế tỉnh Lạng Sơn: triển khai các hoạt động cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sau khi có hướng dẫn từ Trung ương. Thời gian thực hiện: trong năm 2025-2026.
7. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Tư pháp: chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình/Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2026-2030 đảm bảo thời hạn, lộ trình đã đề ra.
b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch:
Hàng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan huy động, lồng ghép, bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn về: Quản trị doanh nghiệp, Thuế, Marketing, Trí tuệ nhân tạo… cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường theo chức năng, nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch để thực hiện Kế hoạch này và bám sát các chỉ đạo, quy định tại các chương trình, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch của Trung ương và của tỉnh liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân đảm bảo thống nhất, hiệu quả; ban hành chậm nhất trong tháng 7 năm 2025, xác định rõ thời hạn các nhiệm vụ phải hoàn thành, gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
- Quyết liệt triển khai kế hoạch đã đề ra; ưu tiên bố trí đầy đủ nguồn lực tài chính và nhân lực để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, chất lượng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 15/11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp) để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ trước ngày 25/11 hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét, quyết định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh