Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2025 phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2026-2030
Số hiệu | 244/KH-UBND |
Ngày ban hành | 12/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 12/09/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Nguyễn Thành Diệu |
Lĩnh vực | Thương mại,Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 244/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 9 năm 2025 |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Căn cứ Quyết định số 1568/QĐ-BCT ngày 03/6/2025 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2026-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2026-2030, cụ thể như sau:
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021- 2025 được triển khai theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 03/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (cũ) và Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 10/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang trước đây. Kế hoạch đặt ra mục tiêu thúc đẩy kinh tế số địa phương, tăng cường ứng dụng thương mại điện tử trong cộng đồng và doanh nghiệp, góp phần hiện đại hóa hoạt động thương mại. Kế hoạch thực hiện nâng tỷ lệ dân số mua sắm trực tuyến lên 55% và doanh số thương mại điện tử B2C[1] tăng 20% vào năm 2025, cùng với các mục tiêu về thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển hạ tầng và nhân lực thương mại điện tử. Việc thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý quốc gia và địa phương như: Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia 2021-2025, các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025 và các văn bản chỉ đạo tăng cường quản lý thương mại điện tử. Những văn bản này tạo khung pháp lý giúp Tỉnh ban hành các chương trình, hoạt động khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham gia thương mại điện tử và đảm bảo hoạt động thương mại điện tử tuân thủ quy định pháp luật.
1. Kết quả đạt được
Đến năm 2025, Đồng Tháp đã hoàn thành hoặc vượt nhiều chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ dân số tham gia mua sắm trực tuyến đạt 60,82% (vượt mục tiêu 55%). Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh đạt 95% (vượt so với mục tiêu 50%), cho thấy doanh nghiệp đã tích cực chuyển đổi số. Toàn tỉnh có 100% xã, phường có thương nhân tham gia mua bán trực tuyến (mục tiêu 50%); 100% siêu thị, trung tâm mua sắm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt (đạt 100% kế hoạch). Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt mục tiêu đề ra. Tỉnh đã triển khai thí điểm mô hình “Xã thương mại điện tử Mỹ Xương” để ứng dụng công nghệ số vào tiêu thụ nông sản, hiện hoàn thành 20/25 chỉ tiêu của mô hình. Đồng thời, mô hình “Chợ 4.0” (thanh toán không dùng tiền mặt) được triển khai tại 18 chợ truyền thống trên địa bàn, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong mua bán nhỏ lẻ. Công tác đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử được chú trọng: 100% cán bộ quản lý nhà nước về thương mại điện tử đã được tập huấn và trên 80% doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các khóa đào tạo kỹ năng số. Nhờ những nỗ lực này, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn đã bước đầu tận dụng được cơ hội từ thương mại điện tử (đặc biệt trong lĩnh vực B2C) để mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, gồm: doanh số thương mại điện tử B2C chỉ tăng khoảng 10% (thấp hơn mục tiêu 20%) và 47% doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trên Sàn thương mại điện tử (chưa đạt mục tiêu 50%).
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động thương mại điện tử của Tỉnh vẫn tồn tại một số khó khăn, hạn chế, cụ thể:
- Quy mô sản xuất của nhiều cơ sở còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết, sản phẩm chưa có chất lượng đồng đều, dẫn đến khó đáp ứng yêu cầu thị trường. Đặc biệt, kinh doanh nông sản tươi qua Sàn thương mại điện tử gặp trở ngại về lưu trữ và vận chuyển, ảnh hưởng đến chất lượng khi giao hàng đi xa.
- Nhiều doanh nghiệp nhỏ, cơ sở khởi nghiệp và hợp tác xã thiếu nguồn lực và chưa đầu tư đúng mức vào thương mại điện tử; việc xây dựng website bán hàng còn hạn chế về hình ảnh, nội dung và không cập nhật thường xuyên. Một số hợp tác xã thiếu nhân sự chuyên trách về thương mại điện tử, dẫn đến việc khai thác các kênh bán hàng trực tuyến chưa hiệu quả.
- Phần lớn doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử mới chỉ giới thiệu sản phẩm và giá bán, chưa chủ động phân tích dữ liệu khách hàng hay tích cực marketing trực tuyến nên chưa khai thác hết tiềm năng của kênh này.
- Môi trường kinh doanh online tiềm ẩn rủi ro do hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc xuất hiện; một số đối tượng sử dụng tài khoản ảo gây khó khăn cho công tác kiểm soát.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Quyết định số 1568/QĐ-BCT ngày 03/6/2025 của Bộ Công Thương đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho cộng đồng.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp, đồng bộ với Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2026 - 2030.
- Thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ thương mại điện tử trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng thị trường và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Đảm bảo môi trường kinh doanh thương mại điện tử lành mạnh, an toàn, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các chủ thể tham gia.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững, trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế số, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho thương mại điện tử phát triển bền vững
- Dân số tham gia mua sắm trực tuyến đạt 70%;
- Doanh số bán lẻ thương mại điện tử tăng từ 20 - 30%/năm, chiếm 20% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nước;
- Tỷ lệ doanh nghiệp đáp ứng bộ tiêu chí quốc gia về thương mại điện tử bền vững đạt 60%;
b) Về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 244/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 9 năm 2025 |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Căn cứ Quyết định số 1568/QĐ-BCT ngày 03/6/2025 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2026-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2026-2030, cụ thể như sau:
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021- 2025 được triển khai theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 03/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (cũ) và Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 10/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang trước đây. Kế hoạch đặt ra mục tiêu thúc đẩy kinh tế số địa phương, tăng cường ứng dụng thương mại điện tử trong cộng đồng và doanh nghiệp, góp phần hiện đại hóa hoạt động thương mại. Kế hoạch thực hiện nâng tỷ lệ dân số mua sắm trực tuyến lên 55% và doanh số thương mại điện tử B2C[1] tăng 20% vào năm 2025, cùng với các mục tiêu về thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển hạ tầng và nhân lực thương mại điện tử. Việc thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý quốc gia và địa phương như: Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia 2021-2025, các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025 và các văn bản chỉ đạo tăng cường quản lý thương mại điện tử. Những văn bản này tạo khung pháp lý giúp Tỉnh ban hành các chương trình, hoạt động khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham gia thương mại điện tử và đảm bảo hoạt động thương mại điện tử tuân thủ quy định pháp luật.
1. Kết quả đạt được
Đến năm 2025, Đồng Tháp đã hoàn thành hoặc vượt nhiều chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ dân số tham gia mua sắm trực tuyến đạt 60,82% (vượt mục tiêu 55%). Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh đạt 95% (vượt so với mục tiêu 50%), cho thấy doanh nghiệp đã tích cực chuyển đổi số. Toàn tỉnh có 100% xã, phường có thương nhân tham gia mua bán trực tuyến (mục tiêu 50%); 100% siêu thị, trung tâm mua sắm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt (đạt 100% kế hoạch). Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt mục tiêu đề ra. Tỉnh đã triển khai thí điểm mô hình “Xã thương mại điện tử Mỹ Xương” để ứng dụng công nghệ số vào tiêu thụ nông sản, hiện hoàn thành 20/25 chỉ tiêu của mô hình. Đồng thời, mô hình “Chợ 4.0” (thanh toán không dùng tiền mặt) được triển khai tại 18 chợ truyền thống trên địa bàn, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong mua bán nhỏ lẻ. Công tác đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử được chú trọng: 100% cán bộ quản lý nhà nước về thương mại điện tử đã được tập huấn và trên 80% doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các khóa đào tạo kỹ năng số. Nhờ những nỗ lực này, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn đã bước đầu tận dụng được cơ hội từ thương mại điện tử (đặc biệt trong lĩnh vực B2C) để mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, gồm: doanh số thương mại điện tử B2C chỉ tăng khoảng 10% (thấp hơn mục tiêu 20%) và 47% doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trên Sàn thương mại điện tử (chưa đạt mục tiêu 50%).
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động thương mại điện tử của Tỉnh vẫn tồn tại một số khó khăn, hạn chế, cụ thể:
- Quy mô sản xuất của nhiều cơ sở còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết, sản phẩm chưa có chất lượng đồng đều, dẫn đến khó đáp ứng yêu cầu thị trường. Đặc biệt, kinh doanh nông sản tươi qua Sàn thương mại điện tử gặp trở ngại về lưu trữ và vận chuyển, ảnh hưởng đến chất lượng khi giao hàng đi xa.
- Nhiều doanh nghiệp nhỏ, cơ sở khởi nghiệp và hợp tác xã thiếu nguồn lực và chưa đầu tư đúng mức vào thương mại điện tử; việc xây dựng website bán hàng còn hạn chế về hình ảnh, nội dung và không cập nhật thường xuyên. Một số hợp tác xã thiếu nhân sự chuyên trách về thương mại điện tử, dẫn đến việc khai thác các kênh bán hàng trực tuyến chưa hiệu quả.
- Phần lớn doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử mới chỉ giới thiệu sản phẩm và giá bán, chưa chủ động phân tích dữ liệu khách hàng hay tích cực marketing trực tuyến nên chưa khai thác hết tiềm năng của kênh này.
- Môi trường kinh doanh online tiềm ẩn rủi ro do hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc xuất hiện; một số đối tượng sử dụng tài khoản ảo gây khó khăn cho công tác kiểm soát.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Quyết định số 1568/QĐ-BCT ngày 03/6/2025 của Bộ Công Thương đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho cộng đồng.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp, đồng bộ với Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2026 - 2030.
- Thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ thương mại điện tử trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng thị trường và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Đảm bảo môi trường kinh doanh thương mại điện tử lành mạnh, an toàn, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các chủ thể tham gia.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững, trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế số, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho thương mại điện tử phát triển bền vững
- Dân số tham gia mua sắm trực tuyến đạt 70%;
- Doanh số bán lẻ thương mại điện tử tăng từ 20 - 30%/năm, chiếm 20% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nước;
- Tỷ lệ doanh nghiệp đáp ứng bộ tiêu chí quốc gia về thương mại điện tử bền vững đạt 60%;
b) Về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử phấn đấu đạt trên 95%;
- 100% các giao dịch trên nền tảng thương mại điện tử có hóa đơn điện tử;
- Thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 80%;
- Chi phí trung bình cho giao hàng chặng cuối trong thương mại điện tử chiếm không quá 8-15% doanh thu;
- 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
c) Về tương quan phát triển thương mại điện tử giữa các địa phương
100% xã, phường có thương nhân thực hiện hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trực tuyến.
d) Phát triển thương mại điện tử theo hướng xanh, tuần bền vững
- Tỷ lệ sản phẩm trong thương mại điện tử sử dụng bao bì là chất liệu có thể tái chế đạt 50%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch trong logistics cho thương mại điện tử đạt ít nhất 40%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn đóng gói xanh cho thương mại điện tử đạt ít nhất 50%.
đ) Phát triển nguồn nhân lực trong thương mại điện tử
- 60% cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử;
- 75% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên, cá nhân được tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử.
3. Nội dung và giải pháp thực hiện
3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong thương mại điện tử
- Phối hợp rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong thương mại điện tử. Phối hợp chặt chẽ kiểm soát trực tuyến thông tin và giao dịch thương mại điện tử; tăng cường cơ chế quản lý, giám sát giao dịch thanh toán đối với các hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và phản ứng nhanh để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử; kịp thời xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử nhằm thực hiện hiệu quả công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng cấm, hàng xâm phạm sở hữu trí tuệ, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
b) Các chính sách nhằm phát triển thị trường thương mại điện tử
- Triển khai các chính sách, hoạt động hỗ trợ ưu tiên tiêu thụ sản phẩm chủ lực, sản phẩm có thương hiệu uy tín và hàm lượng nội địa cao của địa phương trên các nền tảng thương mại điện tử.
- Triển khai các chính sách, hoạt động hỗ trợ để tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế và các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia các hoạt động, sự kiện ứng dụng thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh; các sự kiện xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên không gian mạng. Tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu trực tuyến, thúc đẩy hàng hóa Việt Nam tiếp cận các thị trường quốc tế thông qua thương mại điện tử xuyên biên giới.
- Triển khai đánh giá thương mại điện tử bền vững theo bộ tiêu chí quốc gia; hướng dẫn doanh nghiệp đóng gói hàng hóa trong thương mại điện tử theo hướng bảo vệ môi trường.
- Phối hợp triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển về bưu chính, vận chuyển để hỗ trợ thương mại điện tử; triển khai chính sách, giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử; khuyến khích doanh nghiệp, người bán sử dụng nguyên liệu tái chế, tái sử dụng hoặc phân hủy sinh học để giảm rác thải trong thương mại điện tử.
- Đo lường, thống kê dữ liệu, giao dịch thương mại số.
3.2. Hoàn thiện hạ tầng cho phát triển thương mại điện tử bền vững
- Đầu tư, hiện đại hóa vào hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông, hạ tầng IoT, hạ tầng tính toán, hạ tầng dữ liệu, hạ tầng cung cấp công nghệ số như dịch vụ và các nền tảng số có tính hạ tầng); đảm bảo hạ tầng số đáp ứng về dung lượng, băng thông, được phổ cập, bền vững, xanh, thông minh, mở và an toàn, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ lớn chuyển giao các công nghệ mới có ưu thế đối với thương mại điện tử; tạo điều kiện để doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động nghiên cứu làm chủ các công nghệ mới trong vận hành các website, nền tảng ứng dụng thương mại điện tử, hoạt động logistics phục vụ thương mại điện tử, ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khuyến khích doanh nghiệp đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia “.vn” để thiết lập website bán hàng và giao dịch thư điện tử (email) để tăng tính tin cậy và an toàn của người dùng khi tham gia vào các hoạt động thương mại điện tử.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nhân lực, hạ tầng công nghệ hiện đại phát triển hạ tầng bưu chính và hạ tầng logistics (bao gồm: đóng gói, giao hàng, lưu kho, xử lý đơn hàng, vận chuyển,...) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ gắn liền với phát triển thương mại điện tử;
- Khuyến khích sự chuyển đổi từ thanh toán tiền mặt sang các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt; chú trọng phát triển hệ thống thanh toán hiện đại an toàn và linh hoạt.
3.3. Xây dựng các nền tảng, hệ thống cốt lõi cho thương mại điện tử
a) Nền tảng, hệ thống phục vụ quản lý nhà nước về thương mại điện tử
- Chia sẻ cơ sở dữ liệu thương mại điện tử dùng chung giữa trung ương và địa phương, kết nối với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, phục vụ công tác quản lý thương mại điện tử, thuế, hải quan, quản lý thị trường và các công tác quản lý nhà nước khác theo yêu cầu.
- Phối hợp triển khai nền tảng thống kê thương mại điện tử quốc gia nhằm điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu về thị trường thương mại điện tử, chia sẻ dữ liệu từ trung ương đến địa phương, nâng cao khả năng đánh giá, dự báo tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại địa phương.
- Phối hợp giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch.
b) Nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển thị trường thương mại điện tử xanh, bền vững
- Triển khai các giải pháp phát triển thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của địa phương thông qua phương thức giao dịch trực tuyến trên các nền tảng số về thương mại điện tử, qua đó thúc đẩy tiêu thụ trong nước cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt các sản phẩm chủ lực của địa phương;
- Phối hợp với các Sàn thương mại điện tử xây dựng và duy trì vận hành hiệu quả gian hàng sản phẩm nông sản của tỉnh trên các Sàn giao dịch thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước; ưu tiên các sản phẩm có các thương hiệu uy tín, có hàm lượng nội địa hóa cao, các sản phẩm OCOP, các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương đảm bảo về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ.
- Triển khai các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chất lượng, các sản phẩm đặc trưng của địa phương, đặc biệt ưu tiên chuyển đổi số tại các chợ truyền thống, khu vực nông thôn;
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng nền tảng quản lý hệ thống logistics theo thời gian thực áp dụng công nghệ kết nối vạn vật (Internet of things) và trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm tối ưu hóa quy trình, giảm lượng khí thải, sử dụng nguồn năng lượng sạch và tăng khả năng dự báo, phục vụ phát triển thương mại điện tử.
- Triển khai đến doanh nghiệp việc ứng dụng bộ tiêu chí doanh nghiệp vì người tiêu dùng trong thương mại điện tử.
- Triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện ích thanh toán điện tử hỗ trợ thương mại điện tử phát triển: các tiện ích thanh toán trên thiết bị di động (như QR Code, mã hóa thông tin thẻ, thanh toán di động, thanh toán phi tiếp xúc, ví điện tử và các loại hình thanh toán tương tự khác) trong các giao dịch thương mại điện tử.
- Khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng các quy trình khép kín từ giai đoạn mua bán nguyên vật liệu cho việc sản xuất đến cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng, ưu tiên áp dụng tối đa bộ tiêu chí quốc gia về thương mại điện tử bền vững.
- Phối hợp, triển khai các chương trình, giải pháp khuyến khích doanh nghiệp trong việc sử dụng bao bì là chất liệu có thể tái chế, sử dụng năng lượng sạch trong logistics cho thương mại điện tử và áp dụng tiêu chuẩn đóng gói xanh cho thương mại điện tử.
3.4. Liên kết vùng trong phát triển thương mại điện tử
- Triển khai giải pháp phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm nông sản, ứng dụng thương mại điện tử để kết nối nông dân với người tiêu dùng.
- Phát triển hệ thống chuỗi cung ứng thông minh từ nguồn gốc sản phẩm đến người tiêu dùng, kết nối doanh nghiệp vùng và doanh nghiệp logistics thông qua thương mại điện tử để tối ưu hóa quá trình vận chuyển và lưu kho với các sản phẩm đặc sản của vùng.
- Khuyến khích doanh nghiệp du lịch sử dụng thương mại điện tử để quảng bá và bán các sản phẩm và dịch vụ trực tuyến; phát triển các nền tảng du lịch trực tuyến để kết nối khách du lịch với các dịch vụ và trải nghiệm đặc trưng của địa phương.
- Kết nối giữa các Sàn thương mại điện tử của Tỉnh với các Sàn thương mại điện tử của các địa phương nhằm phát triển việc quảng bá và mua bán các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, hàng hóa chủ lực, sản phẩm đặc trưng của các địa phương.
3.5. Nâng cao năng lực ứng dụng thương mại điện tử
- Tổ chức các chương trình đào tạo để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ quản lý nhà nước về thương mại điện tử; nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử, đấu tranh, phòng chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử từ trung ương đến địa phương;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trong nước và xuyên biên giới thực hiện đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Phối hợp tổ chức các diễn đàn, hội nghị thúc đẩy thương mại điện tử, phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, các diễn đàn thương mại điện tử có tính liên kết vùng cao, tạo môi trường kết nối doanh nghiệp thương mại điện tử với người tiêu dùng trong vùng, tối ưu hóa tài nguyên và phát triển kinh tế bền vững theo vùng.
- Xây dựng các chương trình và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về kiến thức chính sách, pháp luật về thương mại điện tử.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông, quảng bá để mở rộng đối tượng khách hàng tham gia các hoạt động giao thương. Phát triển chuỗi cửa hàng sản phẩm OCOP và sản phẩm chủ lực của địa phương trên các kênh thương mại điện tử, đặc biệt các kênh thương mại điện tử du lịch trực tuyến.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện phổ biến tuyên truyền tăng cường nhận thức cho người tiêu dùng về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia thương mại điện tử.
- Thường xuyên đăng tải tin bài, khuyến cáo, cảnh báo các doanh nghiệp, người tiêu dùng về các sản phẩm, hàng hóa giả, hàng nhái, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, các hành vi vi phạm pháp luật trong thương mại điện tử và xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên báo in, báo điện tử, kênh truyền hình.
- Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn và hỗ trợ mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về cách sử dụng và tận dụng các công nghệ số để nâng cao hiệu suất kinh doanh và khả năng tham gia trong thương mại điện tử.
3.6. Hợp tác quốc tế
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế đế tạo ra cơ hội hợp tác mới cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại điện tử.
- Tận dụng các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên để xúc tiến, thúc đẩy thương mại điện tử xuyên biên giới; tổ chức quảng bá, mở rộng thị trường sản phẩm và kêu gọi sự tham gia của doanh nghiệp trên môi trường mạng thông qua các phương tiện điện tử và nền tảng số hướng đến việc thúc đẩy kết nối, đa dạng hóa chuỗi cung ứng thông qua hoạt động hợp tác quốc tế.
- Phối hợp với tỉnh bạn trong hợp tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn: ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn tài trợ, viện trợ, hợp tác quốc tế của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn tự có và vốn huy động của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia các hoạt động phát triển thương mại điện tử; lồng ghép với kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch khác có liên quan và các nguồn hợp pháp khác.
5.1. Phân công theo dõi kết quả thực hiện chỉ tiêu Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2026 2030 (Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm).
5.2. Phân công nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2026 -2030 (Chi tiết theo Phụ lục 2 đính kèm).
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường định kỳ (trước ngày 15/6 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15/12 hàng năm đối với báo cáo năm) báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 12/9/2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT |
Nhóm chỉ tiêu |
Chỉ tiêu giai đoạn 2026 - 2030 |
Đơn vị phụ trách theo dõi tình hình thực hiện chỉ tiêu |
||
I |
Về tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh |
||||
1 |
Dân số tham gia mua sắm trực tuyến |
70% |
Cục Thống kê |
||
2 |
Doanh số bán lẻ thương mại điện tử tăng trưởng |
20%năm |
Sở Công Thương |
||
3 |
Tỷ trọng doanh số bán lẻ thương mại điện tử so với tổng mức bán lẻ hàng hóa |
20% |
Sở Công Thương |
||
4 |
Tỷ lệ doanh nghiệp đáp ứng bộ tiêu chí thương mại điện tử bền vững |
60% |
Sở Công Thương |
||
II |
Về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp |
||||
1 |
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử |
phấn đấu đạt trên 95% |
Sở Công Thương |
||
2 |
Tỷ lệ giao dịch thương mại điện tử có hóa đơn điện tử |
80% |
Thuế tỉnh |
||
3 |
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử |
80% |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 13 |
||
4 |
Chi phí trung bình cho giao hàng chặng cuối trong thương mại điện tử |
không quá 8 - 15% doanh thu |
Sở Công Thương |
||
5 |
Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử |
70% |
Sở Công Thương |
||
III |
Về tương quan phát triển giữa các địa phương |
||||
1 |
Tỷ lệ xã, phường có thương nhân bán hàng/cung ứng dịch vụ trực tuyến |
100% |
Ủy ban nhân dân các xã, phường |
||
IV |
Về phát triển theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững |
||||
1 |
Tỷ lệ sản phẩm trong thương mại điện tử sử dụng bao bì nhựa giảm xuống còn tối đa |
45% |
Sở Công Thương |
||
2 |
Tỷ lệ sản phẩm trong thương mại điện tử sử dụng bao bì là chất liệu có thể tái chế |
50% |
Sở Công Thương |
||
3 |
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch trong logistics cho thương mại điện tử |
40% |
Sở Công Thương |
||
4 |
Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn đóng gói xanh cho thương mại điện tử |
50% |
Sở Khoa học và Công nghệ |
||
V |
Về phát triển nguồn nhân lực |
||||
1 |
Tỷ lệ cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo chuyên ngành lĩnh vực thương mại điện tử |
60% |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
||
2 |
Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên, cá nhân được tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử |
75% |
Sở Công Thương, các sở ngành và UBND xã, phường |
||
|
|
|
|
|
|
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 12/9/2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm |
Cơ quan chủ trì |
Ghi chú |
|
|
||
1 |
Phối hợp rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
2 |
Triển khai giải pháp tăng cường quản lý, giám sát giao dịch thanh toán đối với các hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 13 |
|
3 |
Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và phản ứng nhanh để kịp thời xử lý các hành vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
4 |
Triển khai các chính sách, hoạt động hỗ trợ ưu tiên tiêu thụ sản phẩm chủ lực, sản phẩm có thương hiệu uy tín và hàm lượng nội địa cao của địa phương trên các nền tảng thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
5 |
Triển khai các chính sách, hoạt động hỗ trợ để tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế và các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia các hoạt động, sự kiện ứng dụng thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh; các sự kiện xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên không gian mạng. |
Sở Công Thương |
|
6 |
Tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu trực tuyến, thúc đẩy hàng hóa Việt Nam tiếp cận các thị trường quốc tế thông qua thương mại điện tử xuyên biên giới |
Sở Công Thương |
|
7 |
Triển khai đánh giá thương mại điện tử bền vững theo bộ tiêu chí quốc gia; hướng dẫn doanh nghiệp đóng gói hàng hóa trong thương mại điện tử theo hướng bảo vệ môi trường |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
8 |
Phối hợp triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển về bưu chính, vận chuyển để hỗ trợ thương mại điện tử |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
9 |
Triển khai chính sách, giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 13 |
|
10 |
Khuyến khích doanh nghiệp, người bán sử dụng nguyên liệu tái chế, tái sử dụng hoặc phân hủy sinh học để giảm chất thải phát sinh trong thương mại điện tử. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
11 |
Thống kê dữ liệu, giao dịch thương mại số |
Sở Công Thương |
|
12 |
Phối hợp, triển khai các chương trình, giải pháp khuyến khích doanh nghiệp trong việc sử dụng bao bì là chất liệu có thể tái chế, sử dụng năng lượng sạch trong logistics cho thương mại điện tử và áp dụng tiêu chuẩn đóng gói xanh cho thương mại điện tử. |
Sở Công Thương |
|
Hoàn thiện hạ tầng cho phát triển thương mại điện tử bền vững |
|
|
|
1 |
Đầu tư, hiện đại hóa hạ tầng số, đảm bảo đáp ứng về dung lượng, băng thông, được phổ cập, bền vững, xanh, thông minh, mở và an toàn, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2 |
Tạo điều kiện để doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động nghiên cứu làm chủ các công nghệ mới trong vận hành các website, nền tảng ứng dụng thương mại điện tử, hoạt động logistics phục vụ thương mại điện tử, ứng dụng các công nghệ số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
3 |
Khuyến khích doanh nghiệp đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia “.vn” để thiết lập website bán hàng và giao dịch thư điện tử (email) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
4 |
Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nhân lực, hạ tầng công nghệ hiện đại phát triển hạ tầng bưu chính, và hạ tầng logistics |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
5 |
Khuyến khích sự chuyển đổi từ thanh toán tiền mặt sang các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 13 |
|
Xây dựng các nền tảng, hệ thống cốt lõi cho thương mại điện tử |
|
|
|
1 |
Chia sẻ cơ sở dữ liệu thương mại điện tử dùng chung giữa trung ương và địa phương, kết nối với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, phục vụ công tác quản lý thương mại điện tử, thuế, hải quan, quản lý thị trường và các công tác quản lý nhà nước khác theo yêu cầu |
Sở Công Thương |
|
2 |
Phối hợp triển khai nền tảng thống kê thương mại điện tử quốc gia |
Sở Công Thương |
|
3 |
Phối hợp giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch |
Sở Công Thương |
|
4 |
Triển khai các giải pháp phát triển thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của địa phương thông qua phương thức giao dịch trực tuyến trên các nền tảng số |
Sở Công Thương |
|
5 |
Phối hợp với các Sàn thương mại điện tử xây dựng và duy trì vận hành hiệu quả gian hàng sản phẩm nông sản của tỉnh trên các Sàn giao dịch thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước |
Sở Công Thương |
|
6 |
Triển khai các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chất lượng, các sản phẩm đặc trưng của địa phương |
Sở Công Thương |
|
7 |
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng nền tảng quản lý hệ thống logistics theo thời gian thực áp dụng công nghệ kết nối vạn vật (Internet of things) và trí tuệ nhân tạo (AI) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
8 |
Triển khai ứng dụng bộ tiêu chí doanh nghiệp vì người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Công Thương |
|
9 |
Triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện ích thanh toán điện tử hỗ trợ thương mại điện tử phát triển |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 13 |
|
10 |
Khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng các quy trình khép kín từ giai đoạn mua bán nguyên vật liệu cho việc sản xuất đến cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng |
Sở Công Thương |
|
|
|
||
1 |
Triển khai các giải pháp thương mại điện tử cho nông nghiệp trực tuyến, ứng dụng thương mại điện tử để kết nối nông dân với người tiêu dùng |
Sở Công Thương |
|
2 |
Phát triển hệ thống chuỗi cung ứng thông minh từ nguồn gốc sản phẩm đến người tiêu dùng, kết nối doanh nghiệp vùng và doanh nghiệp logistics thông qua thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
3 |
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, giới thiệu các nền tảng du lịch trực tuyến đến các doanh nghiệp/hộ kinh doanh trong hoạt động du lịch, khuyến khích các đơn vị ứng dụng công nghệ số để quảng bá, kết nối và giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm du lịch đặc trưng của địa phương |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
4 |
Kết nối giữa các Sàn thương mại điện tử của Tỉnh với các Sàn thương mại điện tử của các địa phương nhằm phát triển việc quảng bá và mua bán các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, hàng hóa chủ lực, sản phẩm đặc trưng của các địa phương |
Sở Công Thương |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức các chương trình đào tạo để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ quản lý nhà nước về thương mại điện tử; nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
2 |
Tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trong nước và xuyên biên giới thực hiện đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế theo quy định |
Thuế tỉnh |
|
3 |
Phối hợp tổ chức các diễn đàn, hội nghị thúc đẩy thương mại điện tử, phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, các diễn đàn thương mại điện tử có tính liên kết vùng cao |
Các sở, ngành, tổ chức có liên quan theo lĩnh vực |
|
4 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về kiến thức chính sách, pháp luật về thương mại điện tử |
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân xã, phường |
|
5 |
Phát triển chuỗi cửa hàng sản phẩm OCOP và sản phẩm chủ lực của địa phương trên các kênh thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
6 |
Tổ chức các chương trình, sự kiện phổ biến tuyên truyền tăng cường nhận thức cho người tiêu dùng về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
7 |
Thường xuyên đăng tải tin bài, khuyến cáo, cảnh báo các doanh nghiệp, người tiêu dùng về các sản phẩm, hàng hóa giả, hàng nhái, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, các hành vi vi phạm pháp luật trong thương mại điện tử và xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên báo báo in, báo điện tử, kênh truyền hình. |
Báo và đài phát thanh, truyền hình Đồng Tháp |
|
8 |
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn và hỗ trợ mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về cách sử dụng và tận dụng các công nghệ số để nâng cao hiệu suất kinh doanh và khả năng tham gia trong thương mại điện tử |
Các sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường |
|
|
|
||
1 |
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc, tế về thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
2 |
Tổ chức các hoạt động quảng bá, kết nối, mở rộng thị trường sản phẩm, đa dạng hóa chuỗi cung ứng thông qua hoạt động hợp tác quốc tế |
Sở Công Thương |
|
3 |
Tham mưu việc phối hợp với tỉnh bạn trong hợp tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử |
Sở Công Thương |
|
[1] Mô hình kinh doanh trong dó doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng