Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2025 thực hiện chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2026-2035, định hướng đến năm 2045” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
| Số hiệu | 188/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 04/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 04/12/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
| Người ký | Trần Thị Diệu Thúy |
| Lĩnh vực | Giáo dục |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 188/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 12 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON Ở ĐỊA BÀN ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2026 - 2035, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045”
Căn cứ Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045” (sau đây gọi tắt là Chương trình),
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2026 - 2035, định hướng đến năm 2045” cụ thể như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Triển khai tại địa bàn đô thị theo quy định; địa bàn có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, nơi có nhiều lao động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là khu công nghiệp).
2. Đối tượng: Trẻ em mầm non; cán bộ quản lý; giáo viên mầm non và nhân viên; cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em (sau đây gọi chung là cha mẹ trẻ em); các cơ sở giáo dục mầm non; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giúp trẻ em được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng, công bằng và bình đẳng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2035
2.1. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Đối với trẻ em
- Tại địa bàn đô thị: phấn đấu 100% trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu 80% trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động có nhu cầu được đến trường, lớp và được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng.
b) Đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên
- Tại địa bàn đô thị: phấn đấu 80% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được tiếp cận tài liệu trên nền tảng số.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm.
c) Đối với cơ sở giáo dục mầm non
- Tại địa bàn đô thị: phấn đấu 50% đơn vị cấp xã, phường, đặc khu xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với đặc thù địa phương, từng bước tiếp cận với các mô hình giáo dục mầm non tiên tiến.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu tăng thêm ít nhất 10% số nhóm trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non và tăng thêm ít nhất 5% số trường mầm non công lập có tổ chức nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi; 100% cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích theo quy định.
d) Đối với cha mẹ trẻ em: phấn đấu 100% cha mẹ trẻ em là công nhân làm việc ở khu công nghiệp được phổ biến kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2.2. Giai đoạn 2031 - 2035
a) Đối với trẻ em
- Tại địa bàn đô thị: 100% trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu 100% trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động có nhu cầu được đến trường, lớp và được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng.
b) Đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên
- Tại địa bàn đô thị: 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được tiếp cận tài liệu trên nền tảng số.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 188/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 12 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON Ở ĐỊA BÀN ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2026 - 2035, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045”
Căn cứ Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045” (sau đây gọi tắt là Chương trình),
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2026 - 2035, định hướng đến năm 2045” cụ thể như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Triển khai tại địa bàn đô thị theo quy định; địa bàn có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, nơi có nhiều lao động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là khu công nghiệp).
2. Đối tượng: Trẻ em mầm non; cán bộ quản lý; giáo viên mầm non và nhân viên; cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em (sau đây gọi chung là cha mẹ trẻ em); các cơ sở giáo dục mầm non; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giúp trẻ em được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng, công bằng và bình đẳng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2035
2.1. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Đối với trẻ em
- Tại địa bàn đô thị: phấn đấu 100% trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu 80% trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động có nhu cầu được đến trường, lớp và được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng.
b) Đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên
- Tại địa bàn đô thị: phấn đấu 80% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được tiếp cận tài liệu trên nền tảng số.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm.
c) Đối với cơ sở giáo dục mầm non
- Tại địa bàn đô thị: phấn đấu 50% đơn vị cấp xã, phường, đặc khu xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với đặc thù địa phương, từng bước tiếp cận với các mô hình giáo dục mầm non tiên tiến.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu tăng thêm ít nhất 10% số nhóm trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non và tăng thêm ít nhất 5% số trường mầm non công lập có tổ chức nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi; 100% cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích theo quy định.
d) Đối với cha mẹ trẻ em: phấn đấu 100% cha mẹ trẻ em là công nhân làm việc ở khu công nghiệp được phổ biến kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2.2. Giai đoạn 2031 - 2035
a) Đối với trẻ em
- Tại địa bàn đô thị: 100% trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu 100% trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động có nhu cầu được đến trường, lớp và được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng.
b) Đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên
- Tại địa bàn đô thị: 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được tiếp cận tài liệu trên nền tảng số.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm.
c) Đối với cơ sở giáo dục mầm non
- Tại địa bàn đô thị: phấn đấu 80% đơn vị cấp xã, phường, đặc khu xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với đặc thù địa phương, từng bước tiếp cận với các mô hình giáo dục mầm non tiên tiến.
- Tại địa bàn có khu công nghiệp: phấn đấu tăng thêm ít nhất 20% số nhóm trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non và tăng thêm ít nhất 10% số trường mầm non công lập có tổ chức nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi; 100% cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích theo quy định.
d) Đối với cha mẹ trẻ em: 100% cha mẹ trẻ em là công nhân làm việc ở khu công nghiệp được phổ biến kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
3. Định hướng đến năm 2045
- Củng cố và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
- Nhân rộng các mô hình giáo dục mầm non chất lượng, hiệu quả, bảo đảm công bằng, phù hợp với đặc thù địa bàn đô thị, khu công nghiệp trên toàn quốc.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ, công chức các ngành, đoàn thể có liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu về Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045”. Xây dựng chương trình, kế hoạch, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn Thành phố.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp vào kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng trường mầm non cho con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp.
3.2. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến về sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cha mẹ trẻ em, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cộng đồng trong việc đầu tư, chăm lo phát triển giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
3.3. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng ở thành phố và địa phương.
3.4. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an toàn và phát triển toàn diện đối với trẻ em mầm non trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ cơ chế chính sách đặc thù đối với giáo dục mầm non ở địa bàn khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động: chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là con công nhân, người lao động, chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi và chính sách đối với trẻ em là con công nhân, người lao động phù hợp với điều kiện thực tế.
5. Đa dạng mô hình giáo dục mầm non phù hợp đặc thù địa bàn đô thị
5.1 Bố trí quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non theo quy hoạch đã được phê duyệt, đặc biệt là tại các dự án khu đô thị mới; ưu tiên việc sử dụng các trụ sở cơ quan nhà nước dôi dư sau sắp xếp bộ máy hành chính tại địa phương cho giáo dục mầm non; tiếp tục đầu tư xây dựng mạng lưới trường lớp mầm non, đẩy mạnh phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
5.2. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giáo dục mầm non không sử dụng ngân sách nhà nước tại cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định của pháp luật đáp ứng nhu cầu của cha mẹ trẻ cùng với chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc ngoài giờ.
5.3. Áp dụng mô hình hợp tác giữa nhà nước và các đơn vị cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập theo hình thức Hợp đồng kinh doanh - quản lý (O&M) theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư với mức học phí phù hợp với thu nhập của công nhân, người lao động.
5.4. Xây dựng, phát triển mô hình cơ sở giáo dục mầm non trong các dự án nhà ở xã hội tại địa phương phù hợp với nhu cầu của công nhân, người lao động.
5.5. Vận dụng có chọn lọc các mô hình giáo dục mầm non tiên tiến thông qua việc học tập, chia sẻ kinh nghiệm về giáo dục mầm non của các nước trong khu vực và thế giới.
6. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động ở địa bàn khu công nghiệp.
6.1. Đa dạng hóa hình thức hướng dẫn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; hội thảo, tọa đàm về giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn cho trẻ em hàng năm.
- Xây dựng mạng lưới chuyên gia, báo cáo viên để hỗ trợ, tư vấn chuyên môn và ứng dụng chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục.
- Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó chú trọng kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi và phù hợp với đặc thù giáo dục mầm non ở địa bàn khu công nghiệp.
6.2. Bảo đảm các điều kiện nhận trẻ từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi tại cơ sở giáo dục mầm non
- Bố trí đủ định mức giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đối với nhóm trẻ trong trường mầm non công lập đáp ứng nhu cầu của công nhân, người lao động.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ trợ giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động được đào tạo trình độ đạt chuẩn theo quy định.
6.3. Phổ biến tài liệu hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ em dành cho cha mẹ trẻ em; tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ bằng các hình thức phù hợp với đặc thù của công nhân, người lao động.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
- Tiếp tục huy động các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ triển khai thực hiện các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thực hiện tốt trách nhiệm xã hội thông qua các hình thức đầu tư hoặc đóng góp kinh phí để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phục vụ con công nhân, chi trả một phần chi phí gửi trẻ cho người lao động có con trong lứa tuổi mầm non; huy động nguồn lực từ các tổ chức hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho giáo viên, nhân viên tại cơ sở giáo dục mầm non.
- Huy động nguồn lực từ các Chương trình, Dự án, các tổ chức phi Chính phủ, nguồn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục.
- Khai thác sử dụng cơ sở vật chất sẵn có của địa phương (các công trình công cộng như sân chơi, thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở...) để cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ em.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội xây dựng cơ sở giáo dục mầm non hoạt động phi lợi nhuận, gắn với khu nhà ở tại các khu công nghiệp phục vụ con công nhân, người lao động.
8. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành.
8.1. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ngành; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp liên ngành giữa các ngành Giáo dục, Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường,…và Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
8.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục mầm non; kiểm tra trách nhiệm của các chủ đầu tư các dự án khu đô thị mới trong việc dành quỹ đất và xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non theo quy hoạch đã được phê duyệt.
8.3. Chỉ đạo cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn, thường xuyên cập nhật thông tin, tình hình hoạt động của cơ sở lên phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ở địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
1.1. Nguồn ngân sách nhà nước: từ nguồn chi chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục đào tạo theo phân cấp; vốn đầu tư công; vốn chi thường xuyên lồng ghép từ nguồn vốn trong các chương trình, đề án, dự án liên quan được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.
1.2. Nguồn xã hội hóa và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân phường, xã, đặc khu xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện mục tiêu Chương trình phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân phường, xã, đặc khu tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình theo quy định.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, nhân viên, giáo viên mầm non; phổ biến tài liệu hướng dẫn kiến thức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non dành cho cha mẹ trẻ em.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với đặc thù địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
- Chỉ đạo các các cơ sở giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm; nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động ở địa bàn khu công nghiệp.
- Chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác chuyển đổi số trong thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, rà soát, xác định nơi có nhiều lao động theo quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ; kiểm tra các chính sách hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động theo thẩm quyền và tổ chức triển khai chính sách đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống kê nhu cầu giáo viên mầm non, đề xuất kế hoạch tuyển dụng, bố trí, luân chuyển phù hợp, bảo đảm đủ giáo viên theo quy mô phát triển trường lớp.
- Bố trí đủ định mức giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định.
- Phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất bổ sung chế độ, chính sách đặc thù về chế độ làm việc, đãi ngộ, phụ cấp, hỗ trợ nhà ở đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng, hợp đồng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và dự toán, bố trí kinh phí chi cho giáo dục và đào tạo, kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật đầu tư công, các quy định có liên quan.
Tham mưu các chính sách tài chính khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở giáo dục mầm non tại khu công nghiệp, khu dân cư đông công nhân; cơ chế ưu đãi về thuê đất, thuế, hỗ trợ lãi suất.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo định kỳ đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mầm non; triển khai các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ mầm non theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật, phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe đối với trẻ mầm non cho các bậc cha mẹ trẻ; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, phòng chống béo phì kết hợp giáo dục phát triển vận động.
5. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
- Chủ trì rà soát, cập nhật quy hoạch phát triển mạng lưới trường mầm non vào quy hoạch xây dựng, quy hoạch không gian đô thị và khu công nghiệp của Thành phố.
- Rà soát, kiểm tra các dự án khu đô thị mới, bảo đảm dành quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục trong các khu dân cư mới, khu đô thị tái định cư, khu công nghiệp, khu chế xuất; ưu tiên các cơ sở giáo dục mầm non quy hoạch đã được phê duyệt; lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho công nhân, người lao động làm việc trong khu công nghiệp; xây dựng cơ sở giáo dục mầm non trong các dự án nhà ở xã hội tại địa phương phù hợp, đáp ứng nhu cầu của công nhân, người lao động.
6. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Hướng dẫn thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí quỹ đất công, đất nông nghiệp chuyển đổi phù hợp để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở mầm non, đặc biệt trong khu công nghiệp.
- Đưa tiêu chí “xanh, sạch, an toàn” vào quy chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non; phối hợp với các ngành liên quan triển khai các chương trình giáo dục môi trường, trồng cây xanh, phân loại rác tại nguồn trong các cơ sở giáo dục mầm non.
7. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo khảo sát, xác định nhu cầu gửi trẻ của công nhân, lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm xác định vị trí, quy mô xây dựng cơ sở giáo dục mầm non.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và doanh nghiệp triển khai mô hình “cơ sở giáo dục mầm non trong khu công nghiệp”; tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ sở giáo dục cho con em công nhân.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo khi có yêu cầu về kiểm tra tình hình hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non trong phạm vi khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Phối hợp sở, ngành liên quan trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an toàn môi trường tại các cơ sở mầm non thuộc khu công nghiệp.
8. Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Chủ động rà soát quỹ đất, đề xuất phương án bố trí, sử dụng đất công, đất xen kẽ cho việc xây dựng trường, lớp mầm non công lập hoặc bán công; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xã hội hóa giáo dục mầm non.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Công đoàn) vận động phụ huynh, cộng đồng tham gia chăm lo, hỗ trợ hoạt động giáo dục mầm non tại địa bàn.
- Lựa chọn triển khai các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với đặc thù địa phương và đáp ứng nhu cầu của công nhân, người lao động.
- Có các giải pháp tăng cường nguồn lực, huy động xã hội hóa bảo đảm các điều kiện thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định về an toàn, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn; tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết và thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất (nếu có) để Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình “Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2026 - 2035, định hướng đến năm 2045” trên địa bàn Thành phố, đề nghị các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai đúng nội dung Kế hoạch./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh