Kế hoạch 175/KH-UBND phát triển kinh tế số và xã hội số lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2025
| Số hiệu | 175/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 24/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 24/11/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
| Người ký | Trần Thị Diệu Thúy |
| Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Công nghệ thông tin |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 175/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 466/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Kế hoạch hành động năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022;
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu của Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình “Chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh”; Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình triển khai Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025; Quyết định số 503/QĐ- UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn năm 2030”, phù hợp với nội dung, chỉ tiêu của Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia là giải pháp để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Sử dụng các nền tảng số quốc gia sẵn có để tạo hạ tầng mềm, hoạt động đồng bộ, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số nhanh và hiệu quả, phát huy được sức mạnh tổng thể, tránh việc triển khai phân tán, rời rạc, sử dụng trùng lặp nhiều giải pháp khác nhau.
- Phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số.
2. Yêu cầu
Xác định các nội dung, nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc nghiên cứu, đề xuất tổ chức triển khai áp dụng, sử dụng các nền tảng số để thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
II. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU
1. Phát triển kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
2. Phát triển xã hội số
Tổ chức triển khai chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money,…) từ ngân sách nhà nước, triển khai thường xuyên, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, tiện lợi, kịp thời.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thúc đẩy, khuyến khích các hình thức giao dịch điện tử, chứng chỉ chứng nhận điện tử, chi trả an sinh xã hội trực tuyến hoặc trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng, loại bỏ các khâu trung gian không cần thiết
- Tham mưu, rà soát, góp ý đề xuất các bộ, ngành Trung ương tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, người dân và doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh tái cấu trúc quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội để xử lý, giải quyết cho người dân, doanh nghiệp trên môi trường điện tử tiến tới giải quyết thủ tục hành chính phi địa giới hành chính;
- Xây dựng và ban hành Danh mục hồ sơ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội cần số hóa để tái sử dụng, không yêu cầu người dân phải nộp lại những giấy tờ khi đã có dữ liệu số hóa; thực hiện số hóa thủ tục hành chính đúng quy trình, nâng cao tỷ lệ hồ sơ số hóa trên Bản đồ thể chế quốc gia.
- Tiếp tục tổ chức triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: Triển khai chi trả cho người dân được hưởng các chính sách an sinh xã hội bằng phương thức không dùng tiền mặt. Thúc đẩy việc triển khai chi trả qua tài khoản cho các đối tượng được hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước, trong đó bao gồm những người khuyết tật, người có công.
- Tăng cường tổ chức các sàn giao dịch việc làm trực tuyến để nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động.
2. Triển khai Nền tảng dữ liệu số về lao động, việc làm và an sinh xã hội
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 175/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 466/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Kế hoạch hành động năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022;
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu của Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình “Chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh”; Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình triển khai Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025; Quyết định số 503/QĐ- UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn năm 2030”, phù hợp với nội dung, chỉ tiêu của Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia là giải pháp để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Sử dụng các nền tảng số quốc gia sẵn có để tạo hạ tầng mềm, hoạt động đồng bộ, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số nhanh và hiệu quả, phát huy được sức mạnh tổng thể, tránh việc triển khai phân tán, rời rạc, sử dụng trùng lặp nhiều giải pháp khác nhau.
- Phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số.
2. Yêu cầu
Xác định các nội dung, nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc nghiên cứu, đề xuất tổ chức triển khai áp dụng, sử dụng các nền tảng số để thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
II. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU
1. Phát triển kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
2. Phát triển xã hội số
Tổ chức triển khai chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money,…) từ ngân sách nhà nước, triển khai thường xuyên, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, tiện lợi, kịp thời.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thúc đẩy, khuyến khích các hình thức giao dịch điện tử, chứng chỉ chứng nhận điện tử, chi trả an sinh xã hội trực tuyến hoặc trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng, loại bỏ các khâu trung gian không cần thiết
- Tham mưu, rà soát, góp ý đề xuất các bộ, ngành Trung ương tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, người dân và doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh tái cấu trúc quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội để xử lý, giải quyết cho người dân, doanh nghiệp trên môi trường điện tử tiến tới giải quyết thủ tục hành chính phi địa giới hành chính;
- Xây dựng và ban hành Danh mục hồ sơ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội cần số hóa để tái sử dụng, không yêu cầu người dân phải nộp lại những giấy tờ khi đã có dữ liệu số hóa; thực hiện số hóa thủ tục hành chính đúng quy trình, nâng cao tỷ lệ hồ sơ số hóa trên Bản đồ thể chế quốc gia.
- Tiếp tục tổ chức triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: Triển khai chi trả cho người dân được hưởng các chính sách an sinh xã hội bằng phương thức không dùng tiền mặt. Thúc đẩy việc triển khai chi trả qua tài khoản cho các đối tượng được hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước, trong đó bao gồm những người khuyết tật, người có công.
- Tăng cường tổ chức các sàn giao dịch việc làm trực tuyến để nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động.
2. Triển khai Nền tảng dữ liệu số về lao động, việc làm và an sinh xã hội
- Thu thập, chuẩn hóa dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phân tích, dự báo, công bố thông tin thị trường lao động và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thông tin thị trường lao động trên địa bàn Thành phố để tạo lập cơ sở dữ liệu quản lý lao động.
- Tổng hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu về người lao động theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ để xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động trong phạm vi cả nước.
- Định kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm và an sinh xã hội trên hệ thống cơ sở dữ liệu, phần mềm của Trung ương;
3. Triển khai Nền tảng hợp đồng lao động điện tử
- Khuyến khích người lao động và tổ chức sử dụng lao động thực hiện ký kết hợp đồng lao động điện tử.
- Tổ chức phổ biến, triển khai việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng Sổ quản lý lao động bằng bản điện tử cho người sử dụng lao động.
4. Triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Đảm bảo đầy đủ thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội, thống nhất dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Nhân lực số
- Tổ chức triển khai nền tảng số kết nối các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để thúc đẩy đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số cho người lao động, kết nối cung cầu thị trường lao động.
- Triển khai các hoạt động phát triển nhân lực phục vụ cho phát triển kỹ năng số và xã hội số.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Theo phụ lục đính kèm Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và đặc khu, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch và phối hợp với các đơn vị tìm phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2. Các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này
- Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 20 tháng 12 năm 2025.
3. Sở Tài chính phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định bố trí nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện Kế hoạch này.
4. Đề nghị các Hội, Hiệp hội tăng cường kết nối, hỗ trợ lẫn nhau để các doanh nghiệp cùng phát triển, kết nối các doanh nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số, đề xuất cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò trong tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện Chiến lược; phát động hội viên, doanh nghiệp chủ động làm chủ công nghệ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng; tuyên truyền, phổ biến, khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội của Thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân phường, xã, đặc khu và các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, hướng dẫn giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
DANH
MỤC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ LĨNH
VỰC LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM
2025
(Đính kèm Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2025 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh)
|
TT |
Nhiệm vụ, giải pháp |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian |
|
1 |
Thúc đẩy, khuyến khích các hình thức giao dịch điện tử, chứng chỉ chứng nhận điện tử, chi trả an sinh xã hội trực tuyến hoặc trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng, loại bỏ các khâu trung gian không cần thiết |
|||
|
1.1 |
Tham mưu, rà soát, góp ý đề xuất các bộ, ngành Trung ương tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu |
2025 |
|
1.2 |
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, người dân và doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu |
2025 |
|
1.3 |
Thực hiện rà soát, điều chỉnh tái cấu trúc quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội để xử lý, giải quyết cho người dân, doanh nghiệp trên môi trường điện tử và giải quyết thủ tục hành chính phi địa giới hành chính |
Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND xã, phường, đặc khu |
|
2025 |
|
1.4 |
Xây dựng và ban hành Danh mục hồ sơ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội cần số hóa để tái sử dụng, không yêu cầu người dân phải nộp lại những giấy tờ khi đã có dữ liệu số hóa; thực hiện số hóa thủ tục hành chính đúng quy trình, nâng cao tỷ lệ hồ sơ số hóa trên Bản đồ thể chế quốc gia |
Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND xã, phường, đặc khu |
|
2025 |
|
1.5 |
Tiếp tục tổ chức triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: Triển khai chi trả cho người dân được hưởng các chính sách an sinh xã hội bằng phương thức không dùng tiền mặt. Thúc đẩy việc triển khai chi trả qua tài khoản cho các đối tượng được hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước, trong đó bao gồm những người khuyết tật, người có công |
Sở Nội vụ, Sở Y tế, UBND xã, phường, đặc khu |
|
2025 |
|
1.6 |
Tăng cường tổ chức các sàn giao dịch việc làm trực tuyến để nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động |
Sở Nội vụ |
UBND các xã, phường, đặc khu |
2025 |
|
2 |
Triển khai Nền tảng dữ liệu số về lao động, việc làm và an sinh xã hội |
|||
|
2.1 |
Thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phân tích, dự báo, công bố thông tin thị trường lao động và thực hiện các chính sách an sinh xã hội |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường, đặc khu |
|
2025 |
|
2.2 |
Định kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm và an sinh xã hội trên hệ thống cơ sở dữ liệu, phần mềm của Trung ương |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường, đặc khu |
|
2025 |
|
3 |
Triển khai Nền tảng hợp đồng lao động điện tử |
|||
|
3.1 |
Khuyến khích người lao động và tổ chức sử dụng lao động thực hiện ký kết hợp đồng lao động điện tử. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường, đặc khu |
2025 |
|
3.2 |
Tổ chức phổ biến, triển khai việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng Sổ quản lý lao động bằng bản điện tử cho người sử dụng lao động |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường, đặc khu |
2025 |
|
4 |
Triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm đảm bảo đầy đủ thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội, thống nhất dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân |
BHXH Thành phố |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường, đặc khu |
2025 |
|
5 |
Nhân lực số |
|||
|
5.1 |
Tổ chức triển khai nền tảng số kết nối các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để thúc đẩy đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số cho người lao động, kết nối cung cầu thị trường lao động |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ, Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố/ Hiệp hội các ngành nghề, cơ sở giáo dục |
2025 |
|
5.2 |
Triển khai các hoạt động phát triển nhân lực phục vụ cho phát triển kỹ năng số và xã hội số |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố/Hiệp hội các ngành nghề, cơ sở giáo dục |
2025 |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh