Kế hoạch 1671/KH-UBND về Kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và Kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu | 1671/KH-UBND |
Ngày ban hành | 21/02/2025 |
Ngày có hiệu lực | 21/02/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Võ Ngọc Hiệp |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1671/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 02 năm 2025 |
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 09/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về tăng cường công tác lãnh đạo bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 390/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 392/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 393/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 394/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 391/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng;
Thực hiện Văn bản số 3635/BTNMT-KHTC ngày 06/6/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Thực hiện Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 442/TTr-STNMT ngày 20/11/2024; ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản số 2784/STC-HCSN ngày 07/11/2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và Kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2023-2024
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2023-2024:
1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường:
Trong giai đoạn 2023-2024, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Triển khai Luật Bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã: tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân ban hành các nghị quyết, nghị quyết chuyên đề liên quan nhằm tăng cường sự chỉ đạo của Đảng trong công tác BVMT; xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh trong năm 2023, 2024 và các giai đoạn tiếp theo để thực hiện hiệu quả mục tiêu và các chỉ tiêu BVMT của địa phương; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện các công tác BVMT theo quy định mới; triển khai tập huấn Luật và các văn bản hướng dẫn đến các cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân.
- Trên cơ sở các hướng dẫn của trung ương, tỉnh đã ban hành bộ thủ tục và quy trình nội bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện thẩm định các loại hồ sơ môi trường.
- Tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, quản lý và cải thiện chất lượng môi trường như: tăng cường kiểm tra, giám sát công tác BVMT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; quản lý chất thải và phế liệu theo quy định mới hướng đến mục tiêu không phát triển kinh tế bằng mọi giá, không đánh đổi môi trường lấy kinh tế. Công tác BVMT thực hiện theo phương thức đổi mới, quản lý môi trường từ bị động giải quyết sang chủ động phòng ngừa nhằm từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững.
- Thực hiện công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả tiết kiệm trong điều kiện ứng phó biến đổi khí hậu. Theo đó triển khai công tác quản lý BVMT đối với các di sản thiên nhiên, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đúng quy định BVMT góp phần bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên của địa phương.
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về BVMT từ tỉnh đến huyện, xã theo hướng nâng cao năng lực thực thi pháp luật về BVMT; trong đó, chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ năng, kiến thức quản lý bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về BVMT.
- Các Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình và Dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh khi xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện luôn chú trọng quan tâm xem xét đến công tác BVMT, hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ ô nhiễm môi trường. Đối với những dự án đầu tư mới đều thực hiện việc lập hồ sơ môi trường theo quy định trước khi triển khai xây dựng theo quy định; đồng thời, bảo đảm các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các tiêu chí môi trường trước khi hoạt động chính thức.
- Năm 2023 và 2024, tỉnh Lâm Đồng đã tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050, Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 nhằm góp phần tăng trưởng bền vững trong điều kiện ứng phó biến đổi khí hậu của địa phương.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1671/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 02 năm 2025 |
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 09/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về tăng cường công tác lãnh đạo bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 390/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 392/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 393/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 394/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 391/NQ-HĐND ngày 18/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng;
Thực hiện Văn bản số 3635/BTNMT-KHTC ngày 06/6/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Thực hiện Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 442/TTr-STNMT ngày 20/11/2024; ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản số 2784/STC-HCSN ngày 07/11/2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và Kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2023-2024
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2023-2024:
1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường:
Trong giai đoạn 2023-2024, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Triển khai Luật Bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã: tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân ban hành các nghị quyết, nghị quyết chuyên đề liên quan nhằm tăng cường sự chỉ đạo của Đảng trong công tác BVMT; xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh trong năm 2023, 2024 và các giai đoạn tiếp theo để thực hiện hiệu quả mục tiêu và các chỉ tiêu BVMT của địa phương; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện các công tác BVMT theo quy định mới; triển khai tập huấn Luật và các văn bản hướng dẫn đến các cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân.
- Trên cơ sở các hướng dẫn của trung ương, tỉnh đã ban hành bộ thủ tục và quy trình nội bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện thẩm định các loại hồ sơ môi trường.
- Tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, quản lý và cải thiện chất lượng môi trường như: tăng cường kiểm tra, giám sát công tác BVMT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; quản lý chất thải và phế liệu theo quy định mới hướng đến mục tiêu không phát triển kinh tế bằng mọi giá, không đánh đổi môi trường lấy kinh tế. Công tác BVMT thực hiện theo phương thức đổi mới, quản lý môi trường từ bị động giải quyết sang chủ động phòng ngừa nhằm từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững.
- Thực hiện công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả tiết kiệm trong điều kiện ứng phó biến đổi khí hậu. Theo đó triển khai công tác quản lý BVMT đối với các di sản thiên nhiên, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đúng quy định BVMT góp phần bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên của địa phương.
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về BVMT từ tỉnh đến huyện, xã theo hướng nâng cao năng lực thực thi pháp luật về BVMT; trong đó, chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ năng, kiến thức quản lý bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về BVMT.
- Các Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình và Dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh khi xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện luôn chú trọng quan tâm xem xét đến công tác BVMT, hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ ô nhiễm môi trường. Đối với những dự án đầu tư mới đều thực hiện việc lập hồ sơ môi trường theo quy định trước khi triển khai xây dựng theo quy định; đồng thời, bảo đảm các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các tiêu chí môi trường trước khi hoạt động chính thức.
- Năm 2023 và 2024, tỉnh Lâm Đồng đã tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050, Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 nhằm góp phần tăng trưởng bền vững trong điều kiện ứng phó biến đổi khí hậu của địa phương.
- Trong 02 năm qua công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về BVMT đã triển khai hiệu quả và đạt được những kết quả nhất định; trong đó, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền: phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; giảm thiểu ô nhiễm do việc sử dụng và thải bỏ các sản phẩm nhựa, đặc biệt sản phẩm nhựa sử dụng một lần; thực hiện tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nhiều hình thức khác nhau, trực tiếp và gián tiếp; triển khai các chương trình thu gom chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình và hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao ý thức BVMT trong cộng đồng góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Ngành Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp, Y tế đã tổ chức hội nghị, chương trình tập huấn phổ biến các văn bản pháp luật trong lĩnh vực môi trường cho các cơ quan quản lý môi trường cấp huyện và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Qua hội nghị, chương trình đã nắm bắt và giải đáp được những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật tại các địa phương, đơn vị. Các vấn đề còn tồn tại cũng được ghi nhận và báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn cụ thể.
- Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn cũng đã phối hợp với các cơ quan báo chí địa phương, trung ương, tạp chí chuyên ngành tăng cường tuyên truyền về công tác BVMT; tăng thời lượng tuyên truyền vào các đợt cao điểm. Nội dung tập trung tuyên truyền vào giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và người dân về BVMT; xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiêu dùng bền vững, khuyến khích người dân sử dụng vật liệu tái chế, các sản phẩm sinh thái,...
- Tỉnh đã triển khai nhiều mô hình BVMT mới phù hợp với điều kiện của địa phương như: tôn giáo tham gia BVMT và ứng phó biến đổi khí hậu; thu gom chất thải nguy hại; đổi chất thải lấy quà tặng; ngày hội môi trường; nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần; tận thu các phế phẩm nông nghiệp sản xuất phân hữu cơ.... Thông qua các hoạt động truyền thông, các lớp tập huấn đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và cán bộ về công tác BVMT. Một số địa phương cũng đã tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện phân loại rác tại nguồn. Ngoài ra, tỉnh Lâm Đồng đã phối hợp với Tổng cục Môi trường tổ chức thí điểm mô hình phân loại rác tại nguồn tại Phường 2, thành phố Đà Lạt.
- Các cơ quan, ban ngành và đoàn thể đã tích cực tham gia các hoạt động quản lý, hướng dẫn và thực hiện nhiệm vụ BVMT thuộc lĩnh vực đang quản lý thông qua các hoạt động tuyên truyền môi trường, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, thanh tra kiểm tra. Trong 02 năm, các cơ quan chuyên môn toàn tỉnh đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tổ chức 100 đợt tập huấn chuyên đề BVMT, 50 chương trình tập huấn có lồng ghép nội dung BVMT và 20 chương trình truyền thông về môi trường. Qua các hoạt động phối hợp này, hiệu quả công tác BVMT ở địa phương ngày càng được nâng cao.
Trong 2 năm qua, đã tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác BVMT định kỳ khoảng hơn 99 cơ sở theo kế hoạch; trong đó, có 33 cơ sở cấp tỉnh và 60 cơ sở cấp huyện. Kiểm soát ô nhiễm đối với các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp nhằm kịp thời phát hiện tình hình ô nhiễm và đề xuất kịp thời các giải pháp khắc phục và xử lý. Công tác phối hợp liên tỉnh cũng được đẩy mạnh, đặc biệt là công tác phối hợp quản lý khai thác khoáng sản trái phép, xả thải gây ô nhiễm môi trường nước mặt với tỉnh Đồng Nai.
Tỉnh đã thực hiện đánh giá tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT; từ đó, đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp họng tâm trong công tác ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT trên địa bàn tỉnh, nội dung đánh giá gồm:
- Tình hình triển khai và kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
- Tình triển khai và kết quả thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT (Kết luận số 56-KL/TW).
- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW theo Kết luận số 56-KL/TW (Nghị quyết 06/NQ-CP của Chính phủ).
- Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất, kiến nghị về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT trong thời gian tới.
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ và Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020, tỉnh Lâm Đồng triển khai 05 nhiệm vụ, cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đóng góp do quốc gia tự quyết định: đánh giá giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Triển khai công tác chuẩn bị kiểm kê khí nhà kính cho các năm sau.
- Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn:
- Căn cứ Quy hoạch tỉnh được duyệt, tiến hành rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch chung cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất, tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trong quản lý thu gom, vận chuyển, xây dựng các trạm trung chuyển và khu xử lý chất thải rắn tập trung.
- Rà soát đánh giá lại toàn bộ tình hình phát sinh, phân loại, thu gom, xử lý và hiện trạng công tác quản lý nhà nước liên quan nhằm xây dựng quy định thu gom, xử lý chất thải rắn của tỉnh, tổ chức tuyên truyền cho các đơn vị và cá nhân liên quan hiểu để thực hiện đúng nội dung quy hoạch về quản ]ý chất thải, đặc biệt nhằm khuyến khích và kêu gọi xã hội hóa đầu tư các công trình.
- Xây dựng quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tăng cường phối hợp với các bên liên quan triển khai các giải pháp nhằm tháo gỡ cũng như khắc phục các khó khăn trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Tỉnh đang tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung theo Quyết định số 2517/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, hàng năm tỉnh đều có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện theo các văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Qua đánh giá, tỉnh cũng đã nhìn nhận được những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được và đưa ra các giải pháp để khắc phục.
Việc thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng không có hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
3. Đánh giá tình hình triển khai các quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ theo phân công trách nhiệm, lĩnh vực chuyên môn tiếp tục triển khai nhiệm vụ được giao, bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, kế hoạch đề ra. Đến nay, toàn tỉnh có 3/17 Chỉ tiêu đã đạt so với chỉ tiêu năm 2025; 5/7 Các chương trình, kế hoạch, đề án trọng điểm của kế hoạch thực hiện chiến lược đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện.
Tỉnh đang tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, chương trình đã được phê duyệt tại Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tỉnh đã xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Lâm Đồng. Trong năm 2024, tỉnh đã triển khai nhiệm vụ điều tra, đánh giá về hiện trạng và các yếu tố liên quan đến đa dạng sinh học khu vực thuộc phạm vi diện tích rừng và đất rừng do Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Đơn Dương đang quản lý nhằm xác lập chế độ bảo tồn và phát triển bền vững phù hợp.
Thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025, tỉnh đang triển khai xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt và kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh (năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của tỉnh Lâm Đồng được xác định là năm 2024), dự kiến tháng 12 sẽ ban hành và tổ chức thực hiện.
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050:
- Thực hiện thống nhất giao đầu mối công tác quản lý nhà nước về chất thải cho ngành Tài nguyên Môi trường, đã hoàn thành bàn giao giữa 02 ngành Tài nguyên Môi trường và Xây dựng trong tháng 7/2023.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo rà soát quy hoạch, bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình lập Quy hoạch tỉnh, thực hiện việc giao đất kịp thời để triển khai xây dựng và vận hành khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn khi dự án hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định. Hàng năm đều bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Tổng diện tích quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải toàn tỉnh hiện nay là 222 ha, tăng 130 ha so với năm 2020.
- Trong thời gian vừa qua, công tác phân loại chất thải tại nguồn đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, góp phần giảm thiểu lượng chất thải phải xử lý và tăng cường tái chế, tận dụng tài nguyên. Nhiều địa phương đã tích cực xây dựng các chương trình, dự án để tổ chức triển khai thực hiện. Tuy nhiên, về tổng thể việc phân loại tại nguồn thời gian qua chủ yếu vẫn là xây dựng mô hình, chưa được triển khai trên diện rộng và trong thời gian dài.
Nhìn chung, công tác quản lý nhà nước về BVMT của Ủy ban nhân dân các cấp tại tỉnh Lâm Đồng luôn được chú trọng đã và đang được triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả nhất định góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế tối đa việc phát sinh chất thải ra môi trường, cải tạo cảnh quan môi trường sinh thái xanh sạch đẹp, góp phần duy trì và nâng cao độ che phủ rừng trong toàn tỉnh đạt gần 55 %. Việc thực thi pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh cũng đạt được nhiều kết quả tốt, cụ thể như sau: Đến thời điểm hiện nay, phần lớn các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh đã có nhận thức và hiểu biết nhất định về việc BVMT trong hoạt động của đơn vị. Nhiều doanh nghiệp cũng như đa số các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh đã ý thức được rằng BVMT là yếu tố sống còn của đơn vị.
1. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường 2023 và năm 2024:
Tổng dự toán và chi ngân sách sự nghiệp BVMT năm 2023: 272.964 triệu đồng; trong đó, cấp tỉnh 15.068 triệu đồng, cấp huyện 257.896 triệu đồng do từng địa phương phân bổ.
Theo Kế hoạch số 7617/KH ngày 31/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về sử dụng ngân sách nhà nước năm 2024 và tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026 từ nguồn kinh phí sự nghiệp BVMT, thì Kế hoạch chi ngân sách sự nghiệp BVMT năm 2024 là 280.774 triệu đồng; trong đó, cấp tỉnh 17.343 triệu đồng, cấp huyện 263.431 triệu đồng.
Tuy nhiên, theo Quyết định số 2468/QĐ-UNMD ngày 11/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước thì chi ngân sách sự nghiệp BVMT năm 2024, dự toán chi cấp tỉnh là 17.695 triệu đồng (đã trừ 10% cải cách tiền lương), đối với cấp huyện do từng địa phương phân bổ.
(Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm).
2. Mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2024: 95%.
a) Thuận lợi:
Vấn đề BVMT đã nhận được sự quan tâm theo dõi, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý môi trường từng bước được nâng cao qua năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác quản lý môi trường đã có sự tham gia của nhiều ngành khác nhau như: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Công Thương, Xây dựng, Y tế, ... và các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên. Đặc biệt là có sự giám sát của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Những khó khăn tồn tại:
- Những tồn tại, hạn chế:
Luật BVMT năm 2020 có nhiều quy định mới, lần đầu áp dụng trên thực tiễn nên tồn tại nhiều khó khăn. Cán bộ chuyên môn giải quyết hồ sơ còn nhiều lúng túng, chưa chủ động trong công tác tham mưu giải quyết công việc phát sinh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ cũng chưa kịp thời nắm bắt được hết các quy định mới nên dẫn đến thực hiện chưa đúng hoặc chưa đầy đủ quy định của pháp luật.
Đội ngũ quản lý môi trường cấp huyện, xã còn thiếu và yếu, chưa được chuyên môn hoá nên hiệu quả quản lý chưa cao; việc khắc phục đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn chậm; công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, phương thức tuyên truyền chưa được đổi mới phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; các hoạt động kiểm soát ô nhiễm, xử lý các chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường, quản lý hoạt động khai thác tài nguyên (đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng) triển khai còn chậm, hiệu quả chưa cao.
Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường năm 2023, 2024 cấp tỉnh chưa đạt trên 01% tổng chi ngân sách nhà nước ở địa phương; chưa được bố trí đủ, đúng với nội dung chi, ở một số nơi chưa tập trung vào các vấn đề môi trường trọng tâm, trọng điểm, không theo kịp yêu cầu BVMT trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Chưa có cơ chế hiệu quả để huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xã hội hóa BVMT.
Tỉnh còn chậm xử lý và khắc phục triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, như: bãi rác Cam Ly, bãi rác tập trung huyện Đức Trọng. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng, kỹ thuật khu công nghiệp và cụm công nghiệp chưa đồng bộ, nhất là đối với công trình xử lý nước thải tập trung.
- Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế:
Cơ chế hợp tác và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan và chính quyền địa phương chưa thực sự gắn kết; đa số các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng phục vụ trong lĩnh vực công ích nên nguồn kinh phí để khắc phục phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước; việc điều tra thống kê số liệu thành phần về hiện trạng nguồn tài nguyên này còn đang hạn chế về kinh phí và nguồn lực. Vì vậy, việc quy hoạch cũng như công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù đã có quy định các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán chi sự nghiệp BVMT, gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường; đồng thời, tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan, đơn vị do chưa nắm bắt được quy trình nên chỉ gửi về một trong hai cơ quan chuyên môn, dẫn đến việc cấp dự toán, phân bổ kinh phí chưa phù hợp với chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động BVMT của địa phương hoặc không được cấp kinh phí cho các nhiệm vụ cần thiết.
Nhằm tăng cường và thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, kính đề nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ ngành liên quan một số nội dung sau:
1. Các Ủy ban của Quốc hội, với Quốc hội: Tham mưu Ban hành thể chế, chính sách cụ thể về hỗ trợ ưu đãi khuyến khích đầu tư lĩnh vực BVMT và ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Có văn bản quy định cụ thể, hướng dẫn mức chi, tỷ lệ chi ngân sách sự nghiệp BVMT cho địa phương.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc các lĩnh vực BVMT, biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học còn thiếu.
b) Tăng cường công tác kiểm tra các tỉnh để kịp thời phát hiện việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện chưa đúng quy định từ đó chấn chỉnh và hướng dẫn địa phương thực hiện đúng quy định.
a) Có văn bản hướng dẫn hoặc tổ chức tập huấn cho địa phương các quy định liên quan đến công tác lập dự toán và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
b) Sớm ban hành thông tư quy định cụ thể đối với nội dung chi công tác BVMT di sản thiên nhiên theo quy định mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
I. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
1. Triển khai trách nhiệm quản lý nhà nước của địa phương:
a) Theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn
- Tiếp tục tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng mới trường không khí cấp tỉnh, kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt cấp tỉnh.
- Ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng BVMT tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
- Ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng BVMT đối với cụm công nghiệp; rà soát ban hành lộ trình di dời dân cư sinh sống (nếu có) ra khỏi cụm công nghiệp.
- Ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư.
- Rà soát, tiếp tục chỉ đạo, bố trí nguồn lực thực hiện nội dung về BVMT nông thôn; chỉ đạo, tổ chức việc xử lý các loại chất thải phát sinh trên địa bàn nông thôn; ban hành, hướng dẫn áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan, BVMT nông thôn.
- Ban hành quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế phù hợp với điều kiện của địa phương; chịu trách nhiệm thực hiện quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người trên địa bàn.
- Ban hành quy định quản lý chất thải từ hoạt động cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu gom và chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý theo thẩm quyền.
- Quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước.
- Rà soát và ban hành quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa; có giải pháp phân luồng giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí đối với đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I.
- Ban hành quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
- Ban hành quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.
- Quy định việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh được thực hiện theo thẩm quyền.
- Xây dựng quy định tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại theo thẩm quyền.
- Quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.
- Triển khai đầu tư hoặc khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trong trường hợp chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải theo quy hoạch kinh tế - xã hội tỉnh được phê duyệt.
- Ban hành lộ trình và chính sách hỗ trợ để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về BVMT trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.
- Ban hành lộ trình thực hiện và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình, tại các khu dân cư không tập trung.
b) Theo các nghị quyết, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược:
Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được quy định tại nghị quyết, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược:
- Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 09/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về tăng cường công tác lãnh đạo BVMT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đông về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
a) Tiếp tục đầu tư và khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát, hướng dẫn cơ sở, doanh nghiệp có quy mô xả thải lớn lắp đặt các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là Bãi rác thành phố Đà Lạt (theo Quyết định 64/2003/QĐ-CP của Chính phủ); Bãi rác Gung Ré huyện Di Linh và Bãi rác thôn P'ré, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng.
d) Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn, yêu cầu các cơ sở xử lý phải có lộ trình đổi mới công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về BVMT, xử lý triệt để các bãi chôn lấp rác thải tự phát không theo quy định và ngăn chặn việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát mới.
đ) Rà soát các quy định về quản lý chất thải rắn của địa phương đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành; có lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước; không hạn chế việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại từ các địa phương khác về địa phương mình để xử lý theo quy định.
e) Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp, đối với các khu vực nông thôn cần tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phần compost.
f) Đẩy mạnh tổ chức triển khai công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020 nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải phải xử lý, tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn.
g) Thực hiện hiệu quả kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ tăng cường công tác quản lý hướng tới mục tiêu giảm sử dụng và phát thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2026 tại Quyết định số 2909/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Khuyến khích và hỗ trợ hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
i) Tiếp tục thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật; nhân rộng mô hình thí điểm công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
3. Quản lý chất lượng môi trường:
a) Ban hành quy định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã được xác định trong quy hoạch tỉnh theo kỳ quy hoạch; rà soát ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải đã được xác định trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định yêu cầu về BVMT theo phân vùng môi trường.
b) Triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh, nội tỉnh có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; công bố kết quả đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với một số sông không còn khả năng chịu tải để làm căn cứ cho việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường.
c) Triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh. Theo đó tập trung tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí; đánh giá, theo dõi và công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí; cảnh báo cho cộng đồng dân cư và triển khai biện pháp xử lý trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng; tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe con người. Tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát việc thực hiện các biện pháp cải tạo và phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, đóng cửa các bãi rác tập trung. Rà soát, kịp thời xử lý khu vực ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng; cập nhật thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.
đ) Hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch, phân bổ nguồn lực; chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về BVMT trong xây dựng nông thôn mới, khắc phục những tồn tại của giai đoạn 2016-2020, góp phần đạt được các mục tiêu, tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao (cấp huyện và cấp xã) giai đoạn 2021-2025.
a) Triển khai các nhiệm vụ theo Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn; nâng cao năng lực quản lý và thực thi Luật Đa dạng sinh học đến các cấp, các ngành trên địa bàn.
b) Tiếp tục triển khai các dự án về xây dựng hệ thống thông tin và lưu trữ dữ liệu về đa dạng sinh học toàn tỉnh. Điều tra, khảo sát, đánh giá và bảo tồn các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo thẩm quyền của địa phương.
c) Quản lý bảo vệ các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học và các khu vực chưa đủ điều kiện thành lập khu bảo tồn; phát triển và mở rộng các khu bảo tồn thiên nhiên; hưởng ứng, triển khai sáng kiến của Thủ tướng Chính phủ về trồng 1 tỷ cây xanh.
d) Đẩy mạnh thực hiện công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận, thức cộng đồng về đa dạng sinh học, đồng thời; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo vệ động vật hoang dã.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác giữa các tỉnh về bảo vệ đa dạng sinh học và an toàn sinh vật.
5. Ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ tại Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Hàng năm tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các khu vực; xây dựng và tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý.
c) Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở phát thải khí nhà kính trên địa bàn thuộc danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành thực hiện kiểm kê khí nhà kính. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tuân thủ các quy định về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các cơ sở trên địa bàn.
d) Lồng ghép mục tiêu về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, giải pháp làm mát bền vững trong các quy hoạch chuyên ngành, kế hoạch công tác có liên quan của ngành.
đ) Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức của cộng đồng tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó biến đổi khí hậu: Tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực, nhận thức của cộng đồng, huy động sự tham gia của nhân dân về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
a) Kiểm soát các hoạt động gây ô nhiễm:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân; trong đó, tập trung các cơ sở có quy mô phát thải lớn.
- Điều tra, quan trắc cập nhật thông tin về chất lượng môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân trong công tác kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật về BVMT.
- Xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu, chỉ thị về môi trường hàng năm.
b) Tăng cường năng lực quản lý môi trường:
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về môi trường nhằm tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý cho cán bộ môi trường các cấp.
- Triển khai thực hiện Đề án rà soát, đánh giá và điều chỉnh chương trình quan trắc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đến nay Chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã được phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
- Tiếp tục hoàn thiện, thể chế hóa các quy định về thống nhất phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT phù hợp với quy định của pháp luật về BVMT, hạn chế tình trạng chồng chéo và phân công chưa hợp lý, đặc biệt trong quản lý chất thải, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại địa phương.
- Phối hợp với các tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học trong công tác nghiên cứu, đào tạo, tuyên truyền phổ biến pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, ứng phó biến đổi khí hậu và BVMT.
- Khuyến khích triển khai các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế, hợp tác liên vùng - liên tỉnh về BVMT.
- Chủ động, tích cực vận động, huy động nguồn lực thông qua thúc đẩy các chương trình, dự án hợp tác với các đối tác phát triển trong lĩnh vực BVMT.
c) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT:
- Thường xuyên thực hiện phổ biến các quy định của pháp luật về BVMT đến mọi tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm rác thải nhựa, phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương nhằm tuyên truyền, vận động và xây dựng lối sống xanh, phát triển bền vững trong cộng đồng dân cư thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động BVMT cho các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội, nghề nghiệp theo nội dung các Nghị quyết, Chương trình phối hợp. Mở các lớp tập huấn, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua các lớp tập huấn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn và giáo dục cho đối tượng là học sinh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các địa phương trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển mô hình xã hội hóa, mô hình tự quản về BVMT.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường:
Triển khai Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 và Quyết định số 417/QĐ-BTNMT ngày 10/3/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chiến lược dữ liệu quốc gia và phù hợp với điều kiện, nhu cầu, định hướng phát triển của địa phương:
- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh, bao gồm nhiều hệ thống thành phần thống nhất có khả năng liên thông chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và vận hành.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu môi trường cấp huyện và cấp xã theo các đối tượng quản lý cơ bản trong cơ sở dữ liệu môi trường các cấp đã được quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và bổ sung thêm một số đối tượng quản lý bắt buộc đối với cơ sở dữ liệu môi trường tại Quyết định số 454/QĐ-BTNMT ngày 03/3/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kỹ thuật xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu môi trường.
- Thực hiện công khai thông tin và cập nhật số liệu thống kê hàng năm về cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.
- Nghiên cứu triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường chuyên ngành cấp tỉnh: xây dựng, vận hành và quản lý theo yêu cầu quản lý trên thực tế của cơ quan quản lý nhà nước về BVMT của địa phương; cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh và cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
- Duy trì hạ tầng kỹ thuật kết nối dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Lâm Đồng với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường và thường xuyên cập nhật dữ liệu.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2025-2027:
a) Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương năm 2025 và Kế hoạch tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp BVMT là 46.599 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp đã được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 21/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh: 43.349 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án đề xuất mới: 3.250 triệu đồng.
b) Dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh được phân bổ giai đoạn 2025-2027 cụ thể như sau:
- Năm 2025: 13.893 triệu đồng;
- Năm 2026: 16.468 triệu đồng;
- Năm 2027: 16.238 triệu đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 2 đính kèm).
2. Cấp huyện: Căn cứ định mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường từ ngân sách cấp tỉnh, các địa phương căn cứ tình hình thực tế về nhiệm vụ bảo vệ môi trường của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định mức phân bổ cho sự nghiệp môi trường của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm: tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; hàng năm lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định và cấp kinh phí theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên căn cứ chức năng nhiệm vụ, hàng năm lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định và cấp kinh phí theo quy định.
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn, cân đối và cấp kinh phí cho các ngành và địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ.
4. Giám sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch:
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu BVMT trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của mình; định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện, gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2023-2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1671/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Tổng kinh phí |
Kinh phí năm 2023 (triệu đồng) |
Kinh phí năm 2024 (triệu đồng) |
Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm |
Ghi chú |
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
0,00 |
0,00 |
|
|
|
|
|
0,00 |
0,00 |
|
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
542.764,03 |
241.039,69 |
301.724,35 |
|
|
2.1 |
Cấp tỉnh |
29.771,00 |
13.361,00 |
16.410,00 |
|
|
1 |
Phân tích mẫu nước |
225,00 |
225,00 |
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
2 |
Giáo dục, tuyên truyền |
95,00 |
45,00 |
50,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
3 |
Kế hoạch quy chế quản lý bảo vệ môi trường Khu dự trữ sinh quyển thế giới Langbiang |
385,00 |
385,00 |
|
Ban quản lý Dự trữ sinh quyển thế giới - Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà |
|
4 |
Quan trắc giám sát đa dạng sinh học |
697,00 |
297,00 |
400,00 |
Ban quản lý Dự trữ sinh quyển thế giới - Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà |
|
5 |
Lập báo cáo điều tra, đánh giá Khu dự trữ sinh quyển thế giới Langbiang |
2.025,00 |
2.025,00 |
|
Ban quản lý Dự trữ sinh quyển thế giới - Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà |
|
6 |
Đánh giá định kỳ 10 năm lần thứ I Khu dự trữ sinh quyển thế giới Langbiang 2015-2025 |
900,00 |
|
900,00 |
Ban quản lý Dự trữ sinh quyển thế giới - Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà |
|
7 |
Xây dựng và trình phê duyệt Kế hoạch, quy chế quản lý và bảo vệ môi trường Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà |
90,00 |
90,00 |
|
Vườn Quốc gia Bidoup Núi Bà |
|
8 |
Giáo dục, tuyên truyền, bảo vệ rừng, môi trường |
765,00 |
360,00 |
405,00 |
Vườn Quốc gia Bidoup Núi Bà |
|
9 |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
260,00 |
170,00 |
90,00 |
Sở Công Thương |
|
20 |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
59,00 |
|
59,00 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
21 |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
72,00 |
|
72,00 |
Sở Y tế |
|
10 |
Hoạt động thanh tra môi trường |
162,00 |
81,00 |
81,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
11 |
Các hoạt động tuyên truyền |
180,00 |
90,00 |
90,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
12 |
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt cấp tỉnh giai đoạn 2026-2030 |
1.710,00 |
|
1.710,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
13 |
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh giai đoạn 2026-2030 |
1.350,00 |
|
1.350,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
14 |
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết Khu Dự trữ thiên nhiên Đơn Dương |
1.980,00 |
|
1.980,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
15 |
Lập báo cáo về thực hiện các nhiệm vụ liên quan ứng phó biến đổi khí hậu |
2.025,00 |
2.025,00 |
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
16 |
Báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường cấp tỉnh hàng năm |
855,00 |
405,00 |
450,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
17 |
Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu |
450,00 |
|
450,00 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
18 |
Triển khai các hoạt động tuyên truyền phân loại rác thải tại nguồn |
405,00 |
405,00 |
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
19 |
Hỗ trợ Thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật |
324,00 |
324,00 |
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
22 |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
1.170,00 |
585,00 |
585,00 |
Chi cục bảo vệ môi trường |
|
23 |
Chi các hoạt động giảm phát thải thải nhựa |
990,00 |
495,00 |
495,00 |
Chi cục bảo vệ môi trường |
|
24 |
Hỗ trợ Thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật |
360,00 |
|
360,00 |
Chi cục bảo vệ môi trường |
|
25 |
Quan trắc chất lượng môi trường toàn tỉnh |
8.907,00 |
3.878,00 |
5.029,00 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
|
26 |
Vận hành trạm Quan trắc tự động nước mặt tại huyện Bảo Lâm |
720,00 |
360,00 |
360,00 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
|
27 |
Duy trì hoạt động phòng thí nghiệm theo ISO |
81,00 |
81,00 |
0,00 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
|
28 |
Xây dựng dữ liệu thu thập về số liệu hiện trạng hạ tầng kỹ thuật đô thị liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. |
450,00 |
225 |
225 |
Sở Xây dựng |
|
29 |
Hỗ trợ hoạt động cảnh sát môi trường |
1.170,00 |
450,00 |
720,00 |
Công an tỉnh |
|
30 |
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động liên quan tới bảo vệ môi trường của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
90,00 |
|
90,00 |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
|
31 |
Hỗ trợ kinh phí tập huấn, tuyên truyền, tổ chức hội thi nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường |
279,00 |
90,00 |
189,00 |
Tỉnh Đoàn |
|
32 |
Hỗ trợ kinh phí tập huấn, tuyên truyền, tổ chức hội thi nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường |
180,00 |
90,00 |
90,00 |
Hội Nông dân |
|
33 |
Hỗ trợ kinh phí tập huấn, tuyên truyền, tổ chức hội thi nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường |
180,00 |
90,00 |
90,00 |
Hội Cựu chiến binh |
|
34 |
Hỗ trợ kinh phí tập huấn, tuyên truyền, tổ chức hội thi nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường |
180,00 |
90,00 |
90,00 |
Hội Liên hiệp phụ nữ |
|
2.2 |
Cấp huyện |
512.993,03 |
227.678,69 |
285.314,35 |
|
|
1 |
Đà Lạt |
281.906,00 |
127.683,00 |
154.223,00 |
|
|
2 |
Bảo Lộc |
80.704,00 |
28.837,00 |
51.867,00 |
|
|
3 |
Lạc Dương |
18.182,86 |
8.584,86 |
9.598,00 |
|
|
4 |
Đơn Dương |
31.709,00 |
15.040,00 |
16.669,00 |
|
|
5 |
Đức Trọng |
20.354,00 |
10.060,00 |
10.294,00 |
|
|
6 |
Lâm Hà |
15.105,00 |
4.896,00 |
10.209,00 |
|
|
7 |
Di Linh |
13.346,00 |
7.016,00 |
6.330,00 |
|
|
8 |
Bảo Lâm |
12.852,70 |
7.147,70 |
5.705,00 |
|
|
9 |
Đạ Huoai |
9.258,17 |
3.483,93 |
5.774,25 |
|
|
10 |
Đạ Tẻh |
10.666,50 |
4.362,80 |
6.303,70 |
|
|
11 |
Cát Tiên |
11.280,80 |
5.463,40 |
5.817,40 |
|
|
12 |
Đam Rông |
7.628,00 |
5.104,00 |
2.524,00 |
|
|
3 |
Hỗ trợ tiền lương |
3.131,75 |
1.531,00 |
1.600,75 |
|
|
3.1 |
Cấp tỉnh |
2.570,00 |
1.285,00 |
1.285,00 |
|
|
1 |
Lương, phụ cấp và các khoản đóng góp, chi thường xuyên khác |
2.570,00 |
1.285,00 |
1.285,00 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
|
3.2 |
Cấp huyện |
561,75 |
246,000 |
315,751 |
|
|
1 |
Di Linh (lương, phụ cấp và các khoản đóng góp) |
129,75 |
60,000 |
69,751 |
Phòng Tài nguyên môi trường huyện Di Linh |
|
2 |
Đam Rông (lương, phụ cấp và các khoản đóng góp) |
140,00 |
60,000 |
80,00 |
Phòng Tài nguyên môi trường huyện Đam Rông |
|
3 |
Lâm Hà (lương, phụ cấp và các khoản đóng góp) |
160,00 |
60,000 |
100,00 |
Phòng Tài nguyên môi trường huyện Lâm Hà |
|
3 |
Đức Trọng (lương, phụ cấp và các khoản đóng góp) |
132,00 |
66,000 |
66,00 |
Phòng Tài nguyên môi trường huyện Đức Trọng |
|
4 |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
0,00 |
0,00 |
|
|
5 |
Hỗ trợ xử lý dứt điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật |
|
0,00 |
0,00 |
|
|
|
Tổng |
|
242.570,688 |
303.325,098 |
|
|
|
Cấp tỉnh |
|
14.646,000 |
17.695,000 |
|
|
|
Cấp huyện |
|
227.924,688 |
285.630,098 |
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN
3 NĂM 2025-2027
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1671/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt |
Cơ quan thực hiện |
Tên nhiệm vụ/Dự án |
Dự kiến năm 2025 |
Dự kiến năm 2026 |
Dự kiến năm 2027 |
Tổng |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ đã được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023, đơn vị đề xuất tiếp tục thực hiện |
13.893,00 |
16.468,00 |
12.988,00 |
43.349,00 |
|
|
1 |
Nhiệm vụ chuyên môn, dự án |
12.293,00 |
14.868,00 |
11.388,00 |
38.549,00 |
|
|
|
Cấp tỉnh |
12.293,00 |
14.868,00 |
11.388,00 |
38.549,00 |
|
|
1 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu |
500,00 |
500,00 |
500,00 |
1.500,00 |
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định 06/2022/NĐ-CP |
2 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn loài/ sinh cảnh Madaguoi (bảo tồn Trà mi bạc, Hoàng đằng, Quế rừng) |
|
1.500,00 |
|
1.500,00 |
QĐ số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022; QĐ số 169/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 |
3 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn loài/ sinh cảnh Phát Chi (bảo tồn Trà mi Đà Lạt, Đảng sâm) |
|
1.500,00 |
|
1.500,00 |
Tính bằng kinh phí được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023 |
4 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường cấp tỉnh 5 năm |
|
600,00 |
|
600,00 |
Tính bằng kinh phí được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023 |
5 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường cấp tỉnh hàng năm |
500,00 |
500,00 |
500,00 |
1.500,00 |
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 |
6 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Hoạt động thanh tra môi trường |
90,00 |
90,00 |
90,00 |
270,00 |
Chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực phụ trách |
7 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
300,00 |
|
8 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Nghiên cứu chia sẻ lợi ích và trách nhiệm các bên tham gia trong công tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Lâm Đồng |
1.000,00 |
|
|
1.000,00 |
QĐ số 169/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng |
9 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Tuyên truyền vệ sinh nước sạch môi trường nông thôn |
50,00 |
50,00 |
50,00 |
150,00 |
Tính bằng kinh phí được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023 |
10 |
Sở Y tế |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
80,00 |
80,00 |
80,00 |
240,00 |
Chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực phụ trách |
11 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
65,00 |
65,00 |
65,00 |
195,00 |
Chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực phụ trách |
12 |
Sở Xây dựng |
Xây dựng dữ liệu thu thập về số liệu hiện trạng hạ tầng kỹ thuật đô thị liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. |
250,00 |
250,00 |
250,00 |
750,00 |
Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 |
13 |
Sở Công Thương |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
100,00 |
80,00 |
100,00 |
280,00 |
Luật và các văn bản hướng dẫn |
14 |
Chi cục Bảo vệ môi trường |
Các hoạt động bảo vệ môi trường |
650,00 |
700,00 |
750,00 |
2.100,00 |
Luật và các văn bản hướng dẫn |
15 |
Chi cục Bảo vệ môi trường |
Hỗ trợ thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật |
400,00 |
400,00 |
400,00 |
1.200,00 |
Chuyển nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường đã được phê duyệt tại Kế hoạch số 6084/KH-UBND ngày 15/8/2022 |
16 |
Chi cục Bảo vệ môi trường |
Chi các hoạt động giảm phát thải nhựa |
550,00 |
600,00 |
650,00 |
1.800,00 |
Văn bản số 161/LĐCP ngày 24/5/2019; Quyết định số 117/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 |
17 |
Công an tỉnh |
Hỗ trợ hoạt động cảnh sát môi trường |
800,00 |
800,00 |
800,00 |
2.400,00 |
Chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực phụ trách |
18 |
Ban Quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế giới Langbiang |
Kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học định kỳ |
1.000,00 |
1.000,00 |
1.000,00 |
3.000,00 |
Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 24/11/2021; Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 |
19 |
Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà |
Giáo dục, tuyên truyền, bảo vệ rừng, môi trường |
500,00 |
575,00 |
575,00 |
1.650,00 |
Tính bằng kinh phí được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023, riêng năm 2027 theo số liệu ước thực hiện của đơn vị |
20 |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động liên quan tới bảo vệ môi trường của Mặt trận |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
300,00 |
Chương trình, kế hoạch liên tịch |
21 |
Tỉnh Đoàn |
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động liên quan tới bảo vệ môi trường của Tỉnh Đoàn |
210,00 |
210,00 |
210,00 |
630,00 |
Tính bằng kinh phí được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023 |
22 |
Hội Phụ nữ |
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động liên quan tới bảo vệ môi trường của Hội Phụ nữ |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
300,00 |
Chương trình, kế hoạch liên tịch |
23 |
Hội Cựu chiến binh |
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động liên quan tới bảo vệ môi trường của Hội Cựu chiến binh |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
300,00 |
Chương trình, kế hoạch liên tịch |
24 |
Hội Nông dân |
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động liên quan tới bảo vệ môi trường của Hội Nông dân |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
300,00 |
Chương trình, kế hoạch liên tịch |
25 |
Ban Quản lý khu du lịch quốc gia Tuyền Lâm |
Kế hoạch quy chế quản lý bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên |
180,00 |
|
|
180,00 |
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, năm 2024 đơn vị không thực hiện được vì vậy đề xuất chuyển năm 2025 |
26 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
Quan trắc chất lượng môi trường toàn tỉnh |
4.578,00 |
4.578,00 |
4.578,00 |
13.734,00 |
Tính bằng kinh phí được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023. Đối với dự toán kinh phí thực hiện quan trắc chất lượng môi trường, đề nghị đơn vị dự kiến chi tiết các khoản chi cho hoạt động quan trắc chất lượng môi trường. |
27 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
Vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc tự động |
200,00 |
200,00 |
200,00 |
600,00 |
|
28 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
Duy trì hoạt động phòng thí nghiệm theo ISO |
90,00 |
90,00 |
90,00 |
270,00 |
|
2 |
Kinh phí chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp môi trường |
1,600,00 |
1.600,00 |
1.600,00 |
4.800,00 |
|
|
2.1 |
|
Cấp tỉnh |
1.600,00 |
1.600,00 |
1.600,00 |
4.800,00 |
|
1 |
Trung tâm quan trắc Tài nguyên môi trường |
Lương, phụ cấp và các khoản đóng góp, chi thường xuyên khác |
1.600,00 |
1.600,00 |
1.600,00 |
4.800,00 |
Tính bằng kinh phí được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023 |
B |
Nhiệm vụ chưa được phê duyệt tại Kế hoạch số 7617/KH-UBND ngày 31/8/2023, đơn vị đề xuất mới |
0,00 |
0,00 |
3.250,00 |
3.250,00 |
|
|
|
Cấp tỉnh |
0,00 |
0,00 |
3.250,00 |
3.250,00 |
|
|
1 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn loài/ sinh cảnh Núi voi (bảo tồn Thông đỏ) |
|
|
1.050,00 |
1.050,00 |
QĐ số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022; QĐ số 169/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 (Dự toán đã được Sở Tài chính thẩm định tại Tờ trình số 25/TTr-STC ngày 24/02/2023) |
2 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Kiểm kê khí thải nhà kính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng |
|
|
1.700,00 |
1.700,00 |
Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 |
3 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Tuyên truyền bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp |
|
|
150,00 |
150,00 |
Nhiệm vụ tuyên truyền của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
4 |
Ban Quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế giới Langbiang |
Truyền thông, nâng cao nhận thức tầm quan trọng của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Langbiang |
|
|
350,00 |
350,00 |
Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 |
TỔNG KINH PHÍ |
13.893 |
16.468 |
16.238 |
46.599 |
|