Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2025 dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026-2028 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ
| Số hiệu | 139/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 04/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 04/11/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
| Người ký | Trần Chí Hùng |
| Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 139/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2026 - 2028 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Công văn số 2362/BTNMT-KHTC ngày 23 tháng 5 năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ xây dựng Kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2024 VÀ NĂM 2025
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2024 VÀ NĂM 2025
1. Thực trạng công tác quản lý môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
1.1. Việc thi hành, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT), ứng phó với Biến đổi khí hậu (BĐKH)
Việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu bao gồm các hoạt động chủ yếu như: ban hành và triển khai đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng; thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó chú trọng quản lý chất thải, bảo tồn thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, kiểm soát các hoạt động xử lý chất thải và tổ chức quan trắc môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại; đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; định kỳ đánh giá, công khai báo cáo kết quả thực hiện trước cơ quan có thẩm quyền và nhân dân. Một số kết quả nổi bật:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định được địa phương quan tâm, triển khai thực hiện. Hiện nay, do việc sắp xếp đơn vị hành chính, Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ đã rà soát, ban hành danh mục Nghị quyết do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang ban hành trước sắp xếp đơn vị hành chính được lựa chọn tiếp tục áp dụng, bãi bỏ; Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành danh mục Quyết định do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang ban hành trước sắp xếp đơn vị hành chính được lựa chọn tiếp tục áp dụng, bãi bỏ. Theo đó, Hội đồng nhân dân thành phố lựa chọn 01 Nghị quyết tiếp tục sử dụng; 02 Nghị quyết được bãi bỏ; UBND thành phố Cần Thơ lựa chọn 04 Quyết định tiếp tục sử dụng và 07 Quyết định được bãi bỏ. Bên cạnh đó, có 01 văn bản ban hành năm 2024 còn hiệu lực và áp dụng cho địa bàn đơn vị hành chính cũ (cho tới khi có văn bản thay thế). Đồng thời, UBND thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần thiết phải ban hành để xây dựng, ban hành theo quy định.
(Đính kèm Phụ lục 1)
b) Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tình hình thanh, kiểm tra trên địa bàn: Năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ tổ chức kiểm tra 332 cơ sở, doanh nghiệp phát hiện 100 cơ sở, doanh nghiệp vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 5.200.340.077 đồng, chuyển cơ quan điều tra 09 vụ việc. Năm 2025, đang tổ chức triển khai theo Kế hoạch.
c) Công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
Công tác phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm luôn là vấn đề được thành phố quan tâm. UBND thành phố đã chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, địa phương bố trí, sắp xếp lực lượng tiếp nhận và xử lý kịp thời thông tin phản ánh, chủ động phòng ngừa và huy động các nguồn lực thực hiện tốt công tác kiểm soát ô nhiễm đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Đặc biệt, kiểm soát chặt chẽ các đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động nước thải, khí thải theo quy định. UBND thành phố giao Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện theo dõi, giám sát chặt chẽ các dự án, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thông qua các hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Môi trường đang theo dõi 18 cơ sở[1] có nguồn thải lớn đã kết nối, truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục. Đồng thời, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường thông qua chương trình quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ, quan trắc tự động, quan trắc cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản, định kỳ công khai chỉ số chất lượng môi trường trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Môi trường; qua đó, đã cung cấp kịp thời cho các ngành, địa phương về diễn biến chất lượng môi trường; khuyến khích các kênh giám sát từ cộng đồng, các phản ánh của cử tri.
d) Lồng ghép bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương
UBND thành phố giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp; phối hợp các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án trọng điểm của Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn. Đồng thời, xây dựng phương án BVMT và bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên; phòng, chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu tích hợp trong Quy hoạch tổng thể của tỉnh/thành phố, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt[2]. Đây là cơ sở để triển khai các giải pháp về bảo vệ môi trường một cách chiến lược, hiệu quả, đồng bộ ở địa phương.
d) Thông tin, truyền thông, giáo dục và phối hợp trong công tác quản lý môi trường
* Công tác thông tin, truyền thông
Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, lực lượng vũ trang, công nhân lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được thành phố quan tâm thực hiện với nhiều hình thức như: mittinh, tập huấn, hội nghị, hội thi, hội diễn, xây dựng mô hình, sinh hoạt câu lạc bộ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thành phố đã tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trọng tâm là Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành, hướng dẫn thực hiện nông thôn mới, đô thị văn minh, kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu với gần 80 lớp tập huấn với gần 6.000 lượt người tham dự về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo địa phương[3] đã thực hiện và phát sóng, đưa tin các sự kiện môi trường, đa dạng sinh học, đất ngập nước, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, các đơn vị còn phối hợp với Báo Nông nghiệp và Môi trường, Tạp chí Môi trường để đưa tin, tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố. Các sở, ngành, địa phương, công tác tuyên truyền cũng được triển khai thường xuyên thông qua các lớp tập huấn, các đợt phát động, mittinh, ra quân, thông qua hệ thống loa phát thanh vào các đợt diễn ra sự kiện môi trường trọng tâm là Ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, phát động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể, địa phương đã triển khai nhiều mô hình bảo vệ môi trường như: “mô hình “Tôn giáo với môi trường xanh”, “Biến rác thải thành cây xanh”, “Tổ thu gom rác”; mô hình “6 không 6 có”, “5 không, 03 sạch”; mô hình phân loại và xử lý rác thải tại nguồn; mô hình “thu gom vỏ bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng”; mô hình “ủ phân compost từ rác thải sinh hoạt”; mô hình “tuyến đường đẹp”, mô hình “tuyến đường kiểu mẫu”; mô hình “Ngày chủ nhật xanh”, mô hình “kè chống sạt lở”; cuộc thi “Thời trang Tái chế”, phát động “Cuộc thi Tiếng nói xanh”, phong trào “thu gom rác thải nhựa”. Công tác tuyên truyền còn được thông qua việc lắp đặt pano, treo băng gôn, phát hành tờ rơi tuyên truyền, nón kết, áo thun, nón bảo hiểm có in khẩu hiệu tuyên truyền.
* Công tác phối hợp
Công tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp với các Sở, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các địa phương được triển khai thực hiện khá tốt. Các hoạt động phối hợp được các đơn vị trên địa bàn thành phố cụ thể hóa bằng các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, trong đó trọng tâm là công tác phối hợp tuyên truyền; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về BVMT; phối hợp trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về BVMT.
* Tổ chức và đội ngũ công chức làm công tác quản lý môi trường
- Đối với cấp thành phố: Hiện nay, tổ chức và đội ngũ chuyên môn làm công tác quản lý môi trường được giao tập trung về Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Môi trường có 30 biên chế công chức, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường có 67 biên chế viên chức và người lao động). Bên cạnh đó, một số nhiệm vụ được giao Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ; Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ; Công an thành phố.
- Đối với cấp xã: Hiện nay, hầu hết được giao về Phòng Kinh tế có 01 lãnh đạo phòng và 01 chuyên viên phụ trách.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Nhìn chung, việc triển khai các chủ trương, chính sách của Trung ương về bảo vệ môi trường tại thành phố đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo nền tảng quan trọng cho việc nâng cao chất lượng môi trường sống, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững. Thành phố đã triển khai nghiêm túc, kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu, trọng tâm là Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 31/01/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí; Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 17/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 phê duyệt kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025; Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 139/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2026 - 2028 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Công văn số 2362/BTNMT-KHTC ngày 23 tháng 5 năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ xây dựng Kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2024 VÀ NĂM 2025
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2024 VÀ NĂM 2025
1. Thực trạng công tác quản lý môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
1.1. Việc thi hành, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT), ứng phó với Biến đổi khí hậu (BĐKH)
Việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu bao gồm các hoạt động chủ yếu như: ban hành và triển khai đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng; thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó chú trọng quản lý chất thải, bảo tồn thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, kiểm soát các hoạt động xử lý chất thải và tổ chức quan trắc môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại; đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; định kỳ đánh giá, công khai báo cáo kết quả thực hiện trước cơ quan có thẩm quyền và nhân dân. Một số kết quả nổi bật:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định được địa phương quan tâm, triển khai thực hiện. Hiện nay, do việc sắp xếp đơn vị hành chính, Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ đã rà soát, ban hành danh mục Nghị quyết do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang ban hành trước sắp xếp đơn vị hành chính được lựa chọn tiếp tục áp dụng, bãi bỏ; Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành danh mục Quyết định do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang ban hành trước sắp xếp đơn vị hành chính được lựa chọn tiếp tục áp dụng, bãi bỏ. Theo đó, Hội đồng nhân dân thành phố lựa chọn 01 Nghị quyết tiếp tục sử dụng; 02 Nghị quyết được bãi bỏ; UBND thành phố Cần Thơ lựa chọn 04 Quyết định tiếp tục sử dụng và 07 Quyết định được bãi bỏ. Bên cạnh đó, có 01 văn bản ban hành năm 2024 còn hiệu lực và áp dụng cho địa bàn đơn vị hành chính cũ (cho tới khi có văn bản thay thế). Đồng thời, UBND thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần thiết phải ban hành để xây dựng, ban hành theo quy định.
(Đính kèm Phụ lục 1)
b) Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tình hình thanh, kiểm tra trên địa bàn: Năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ tổ chức kiểm tra 332 cơ sở, doanh nghiệp phát hiện 100 cơ sở, doanh nghiệp vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 5.200.340.077 đồng, chuyển cơ quan điều tra 09 vụ việc. Năm 2025, đang tổ chức triển khai theo Kế hoạch.
c) Công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
Công tác phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm luôn là vấn đề được thành phố quan tâm. UBND thành phố đã chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, địa phương bố trí, sắp xếp lực lượng tiếp nhận và xử lý kịp thời thông tin phản ánh, chủ động phòng ngừa và huy động các nguồn lực thực hiện tốt công tác kiểm soát ô nhiễm đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Đặc biệt, kiểm soát chặt chẽ các đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động nước thải, khí thải theo quy định. UBND thành phố giao Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện theo dõi, giám sát chặt chẽ các dự án, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thông qua các hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Môi trường đang theo dõi 18 cơ sở[1] có nguồn thải lớn đã kết nối, truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục. Đồng thời, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường thông qua chương trình quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ, quan trắc tự động, quan trắc cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản, định kỳ công khai chỉ số chất lượng môi trường trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Môi trường; qua đó, đã cung cấp kịp thời cho các ngành, địa phương về diễn biến chất lượng môi trường; khuyến khích các kênh giám sát từ cộng đồng, các phản ánh của cử tri.
d) Lồng ghép bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương
UBND thành phố giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp; phối hợp các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án trọng điểm của Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn. Đồng thời, xây dựng phương án BVMT và bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên; phòng, chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu tích hợp trong Quy hoạch tổng thể của tỉnh/thành phố, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt[2]. Đây là cơ sở để triển khai các giải pháp về bảo vệ môi trường một cách chiến lược, hiệu quả, đồng bộ ở địa phương.
d) Thông tin, truyền thông, giáo dục và phối hợp trong công tác quản lý môi trường
* Công tác thông tin, truyền thông
Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, lực lượng vũ trang, công nhân lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được thành phố quan tâm thực hiện với nhiều hình thức như: mittinh, tập huấn, hội nghị, hội thi, hội diễn, xây dựng mô hình, sinh hoạt câu lạc bộ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thành phố đã tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trọng tâm là Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành, hướng dẫn thực hiện nông thôn mới, đô thị văn minh, kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu với gần 80 lớp tập huấn với gần 6.000 lượt người tham dự về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo địa phương[3] đã thực hiện và phát sóng, đưa tin các sự kiện môi trường, đa dạng sinh học, đất ngập nước, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, các đơn vị còn phối hợp với Báo Nông nghiệp và Môi trường, Tạp chí Môi trường để đưa tin, tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố. Các sở, ngành, địa phương, công tác tuyên truyền cũng được triển khai thường xuyên thông qua các lớp tập huấn, các đợt phát động, mittinh, ra quân, thông qua hệ thống loa phát thanh vào các đợt diễn ra sự kiện môi trường trọng tâm là Ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, phát động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể, địa phương đã triển khai nhiều mô hình bảo vệ môi trường như: “mô hình “Tôn giáo với môi trường xanh”, “Biến rác thải thành cây xanh”, “Tổ thu gom rác”; mô hình “6 không 6 có”, “5 không, 03 sạch”; mô hình phân loại và xử lý rác thải tại nguồn; mô hình “thu gom vỏ bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng”; mô hình “ủ phân compost từ rác thải sinh hoạt”; mô hình “tuyến đường đẹp”, mô hình “tuyến đường kiểu mẫu”; mô hình “Ngày chủ nhật xanh”, mô hình “kè chống sạt lở”; cuộc thi “Thời trang Tái chế”, phát động “Cuộc thi Tiếng nói xanh”, phong trào “thu gom rác thải nhựa”. Công tác tuyên truyền còn được thông qua việc lắp đặt pano, treo băng gôn, phát hành tờ rơi tuyên truyền, nón kết, áo thun, nón bảo hiểm có in khẩu hiệu tuyên truyền.
* Công tác phối hợp
Công tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp với các Sở, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các địa phương được triển khai thực hiện khá tốt. Các hoạt động phối hợp được các đơn vị trên địa bàn thành phố cụ thể hóa bằng các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, trong đó trọng tâm là công tác phối hợp tuyên truyền; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về BVMT; phối hợp trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về BVMT.
* Tổ chức và đội ngũ công chức làm công tác quản lý môi trường
- Đối với cấp thành phố: Hiện nay, tổ chức và đội ngũ chuyên môn làm công tác quản lý môi trường được giao tập trung về Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Môi trường có 30 biên chế công chức, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường có 67 biên chế viên chức và người lao động). Bên cạnh đó, một số nhiệm vụ được giao Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ; Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ; Công an thành phố.
- Đối với cấp xã: Hiện nay, hầu hết được giao về Phòng Kinh tế có 01 lãnh đạo phòng và 01 chuyên viên phụ trách.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Nhìn chung, việc triển khai các chủ trương, chính sách của Trung ương về bảo vệ môi trường tại thành phố đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo nền tảng quan trọng cho việc nâng cao chất lượng môi trường sống, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững. Thành phố đã triển khai nghiêm túc, kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu, trọng tâm là Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 31/01/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí; Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 17/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 phê duyệt kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025; Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
Các văn bản chỉ đạo được cụ thể hóa bằng nhiều Chương trình, Kế hoạch hành động phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố. Công tác quản lý chất thải rắn, chất thải nhựa được quan tâm, nhiều mô hình phân loại, tái chế, tái sử dụng được triển khai, góp phần giảm thiểu khối lượng rác thải phát sinh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên. Các hoạt động kiểm soát ô nhiễm không khí, giám sát chất lượng môi trường nước tại các sông, hồ được tăng cường; hệ thống quan trắc môi trường được nâng cấp, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong theo dõi, cảnh báo và quản lý dữ liệu.
Song song đó, thành phố đã tăng cường các biện pháp bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; qua đó, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ cảnh quan và góp phần phát triển du lịch sinh thái bền vững. Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường được chú trọng với nhiều hình thức đa dạng, tạo sự lan tỏa sâu rộng và huy động được sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VẸ MÔI TRƯỜNG NĂM 2024 VÀ NĂM 2025
1. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của địa phương
Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND thành phố[4] đã giao dự toán ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho các Sở, ngành và địa phương, cụ thể như sau:
- Năm 2024: Tổng giao dự toán là 453.018 triệu đồng. Tổng quyết toán là 388.378 triệu đồng[5].
- Năm 2025: Dự toán là 465.999 triệu đồng. Thực hiện 6 tháng đầu năm 2025 là 227.870 triệu đồng[6].
2. Phân tích, đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Việc bố trí và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước tại địa phương đảm bảo theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về phân định các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ, hội viên, công chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải, duy trì cảnh quan môi trường và ứng phó sự cố môi trường. Dự toán ngân sách được phân bổ trên cơ sở nhu cầu thực tế, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kinh phí đã được phân bổ cho các hoạt động trọng tâm như: thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quan trắc, giám sát chất lượng môi trường; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng; hỗ trợ triển khai các mô hình phân loại rác tại nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế. Nguồn lực ngân sách còn hạn hẹp so với nhu cầu thực tế, dẫn đến một số nhiệm vụ chưa được bố trí đủ kinh phí. Công tác giải ngân có nơi, có thời điểm còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2026 – 2028 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ NĂM 2026, GIAI ĐOẠN 2026 - 2028
1. Tiếp tục triển khai trách nhiệm quản lý nhà nước của địa phương được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết thi hành; các nghị quyết, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược về bảo vệ môi trường
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước của thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp quy định trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
- Tổ chức triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học, trong đó ưu tiên nguồn lực triển khai Quy hoạch BVMT thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học được thể hiện trong văn bản của Đảng và Nhà nước, chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch thực hiện, nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; các nhiệm vụ được Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Luật Đa dạng sinh học và các văn bản quy định chi tiết thi hành; các dự án, nhiệm vụ chuyên môn để giải quyết các vấn đề nổi cộm, cấp bách của thực tiễn.
2. Về quản lý chất thải
- Tổ chức triển khai Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn.
- Xây dựng, hướng dẫn các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố;
- Đẩy mạnh tổ chức triển khai công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020 nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải phải xử lý, tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn.
3. Về quản lý chất lượng môi trường
a) Quản lý chất lượng không khí
- Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
- Ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
b) Quản lý, cải thiện chất lượng môi trường nước
- Tiếp tục xây dựng, triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ trên địa bàn thành phố có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; công bố kết quả đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với một số sông không còn khả năng chịu tải để làm căn cứ cho việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp ban hành tại Chỉ thị số 02/CT- TTg ngày 24/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp cấp bách tăng cường công tác kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước một số lưu vực sông.
c) Quản lý, cải tạo chất lượng môi trường đất
Giám sát chất lượng môi trường đất và thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường đất tại các khu vực bị suy thoái, ô nhiễm đất.
4. Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm thuộc trách nhiệm của địa phương tại các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, các Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án, Chỉ thị, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
5. Về Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Rà soát, đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào quy hoạch cấp thành phố.
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.
- Tổ chức tiếp nhận, rà soát báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở của các cơ sở chưa được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính trên địa bàn.
6. Các nhiệm vụ khác
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác bảo vệ môi trường đối với các điểm nóng môi trường, các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có lưu lượng xả chất thải lớn và loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường đầu tư các hoạt động quan trắc, kiểm soát chất lượng môi trường xung quanh để quản lý, đánh giá, cảnh báo dự báo các diễn biến và xu hướng ô nhiễm môi trường trong ngắn hạn và dài hạn để đề xuất giải pháp quản lý theo quy định; Tổ chức đánh giá và ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường nguồn lực cho công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường và đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa công tác tuyên truyền và thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Rà soát, triển khai các nội dung về kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn thuộc trách nhiệm của thành phố.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn thành phố.
II. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí thực hiện năm 2026: 481.541 triệu đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2026 - 2028: 1.525.325 triệu đồng.
Trên đây là Kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố kính báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, tổng hợp.
(Đính kèm Phụ lục các nhiệm vụ, dự án)./.
|
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] thành phố Cần Thơ cũ có 05 cơ sở đã kết nối và truyền dữ liệu; tỉnh Hậu Giang có 09 cơ sở, tỉnh Sóc Trăng có 04 cơ sở đã truyền dữ liệu
[2] Quyết định số 1519/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2023 phê duyệt quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 25/8/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
[3] Cần Thơ (cũ), Hậu Giang, Sóc Trăng (trước sáp nhập)
[4] Trước sáp nhập là TP. Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang.
[5] TP Cần Thơ (cũ) là 230.361 triệu đồng (quyết toán 192.920 triệu đồng) ; tỉnh Sóc Trăng là 162.561 triệu đồng (quyết toán 134.606 triệu đồng) và tỉnh Hậu Giang 60.096 triệu đồng (quyết toán 60.851 triệu đồng).
[6] TP Cần Thơ (cũ) là 232.130 triệu đồng (thực hiện 6 tháng đầu năm 97.175 triệu đồng); tỉnh Sóc Trăng là 157.773 triệu đồng (thực hiện 6 tháng đầu năm 73.138 triệu đồng) và tỉnh Hậu Giang 76.096 triệu đồng (thực hiện 6 tháng đầu năm 57.557 triệu đồng).
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh