Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2025 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 04/CT-UBND
Ngày ban hành 09/06/2025
Ngày có hiệu lực 09/06/2025
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Quỳnh Thiện
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 6 năm 2025

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2026.

Năm 2026 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm đầu tiên triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026 - 2030, với quyết tâm thực hiện mục tiêu tăng trưởng 02 con số và cùng cả nước bước vào kỷ nguyên mới, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương không ngừng đổi mới, sáng tạo, phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển, chung sức, đồng lòng để tạo nền tảng tăng trưởng 02 con số cho giai đoạn 2026 - 2030 và năm 2026, tập trung xây dựng kế hoạch phát triển KTXH, dự toán NSNN năm 2026 và Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 với các nội dung chủ yếu sau:

A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026

I. YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 08/01/2025 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng hệ thống chính trị năm 2025, Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 và Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 20/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

b) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 phải bảo đảm đúng thực chất, trung thực, khách quan, sát với tình hình thực tế của tỉnh, có so sánh với kế hoạch, với cùng kỳ năm 2024 (so sánh các chỉ tiêu lớn, điểm nổi bật, đột phát, những khó khăn, hạn chế…), bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2025; phân tích, đánh giá kỹ những kết quả thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm vụ đột phá, kết quả phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quốc phòng, an ninh…; các tồn tại, hạn chế (yêu cầu phân tích kỹ các nguyên nhân chủ quan và khách quan); xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để kịp thời khắc phục, phấn đấu đạt và vượt 23/23 chỉ tiêu chủ yếu năm 2025.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan tình hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm 2021 - 2024 và ước thực hiện năm 2025; dự báo kịp thời, sát tình hình trong tỉnh, trong nước và thế giới, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực tác động đến khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2025; trên cơ sở đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2026 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bám sát, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển kinh tế - xã hội. Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi, được lượng hóa rõ ràng để có cơ sở đánh giá kết quả thực hiện.

c) Kế hoạch của các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được, có phấn đấu, có quyết tâm chính trị cao, bảo đảm kế thừa, phát huy những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh thì phải bảo đảm thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ, so sánh với các tỉnh thành bạn và cả nước; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và (v) phù hợp với thông lệ và xu hướng phát triển.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026

Các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 với các nội dung chủ yếu, gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2025, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, trung thực các kết quả đạt được (nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2025, so sánh với kết quả thực hiện năm 2024); phân tích kỹ những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; đánh giá sâu kết quả thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm vụ đột phá, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao tại Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 08/01/2025 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng hệ thống chính trị năm 2025, Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 11/12/2024, Nghị quyết số 01/NQ- HĐND ngày 20/02/2025 của Hộ đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 18/01/2025, Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 24/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025, Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2025.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Trong nước, thế và lực của đất nước sau gần 40 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn cả về quy mô và sức cạnh tranh; tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, các cân đối lớn được đảm bảo; nhiều chính sách, giải pháp điều hành được sửa đổi, bổ sung và ban hành từ đầu nhiệm kỳ và đầu năm 2025 đến nay đã và đang phát huy tác động tích cực; nhiều dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia đưa vào khai thác; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; vị thế, uy tín của nước ta tiếp tục được nâng lên. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn rất lớn, các vấn đề về xã hội, môi trường như già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… gây áp lực lớn lên công tác điều hành kinh tế - xã hội.

Trong tỉnh, kinh tế - xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, một số dự án lớn triển khai thi công và sớm hoàn thành sẽ tạo động lực phát triển cho tỉnh... Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức từ những yếu kém nội tại do chưa hoặc chậm được khắc phục, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, trong vùng và cả nước tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt, lưu ý những vấn đề như ảnh hưởng của chính sách thuế quan mới của Mỹ, xung đột quân sự Nga - Ukraine, an ninh khu vực, tình hình lạm phát thế giới, biến động giá cả hàng hóa, vật liệu xây dựng, các xu hướng, mô hình phát triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, kinh tế biển, phát triển năng lượng sạch...; dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tác động trực tiếp, nhiều mặt đến Trà Vinh...

b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

c) Mục tiêu, một số chỉ tiêu chủ yếu; các Sở, ban ngành tỉnh, địa phương xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực, trong đó quyết tâm đạt mục tiêu tăng trưởng 02 con số từ năm 2026.

d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.

Các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2026 bảo đảm thống nhất với nhiệm vụ, mục tiêu chung là tăng trưởng 02 con số và các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của dự thảo kế hoạch 05 năm 2026 - 2030 (đã thông qua thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp ngày 05/6/2025); đồng thời, phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng ngành, lĩnh vực. Trong đó:

- Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được trong năm 2025; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại 03 lĩnh vực trọng tâm về đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế biển, kinh tế ban đêm, thương mại điện tử.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...