Kế hoạch 1422/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành Công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu | 1422/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 05/05/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Lê Ánh Dương |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1422/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 05 tháng 5 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nhằm khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, kết hợp với công nghệ hiện đại nhằm tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ văn hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của nhân dân và xuất khẩu, đồng thời củng cố sức mạnh mềm của quốc gia và của tỉnh trong thời đại toàn cầu hóa, số hóa và gia tăng cạnh tranh; góp phần quảng bá hình ảnh con người và văn hóa Bắc Giang; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của Bắc Giang.
2. Yêu cầu
1. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa.
2. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, phát huy được lợi thế của Bắc Giang, phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng.
3. Phát triển công nghiệp văn hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh con người, văn hóa Bắc Giang, góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
4. Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa ngày càng cao và tạo nhiều việc làm cho xã hội. Trong đó đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
5. Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và tạo điều kiện để các cấp các ngành nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của nhân dân địa phương, trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Bắc Giang; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của tỉnh, cụ thể:
- Rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung các quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản liên quan đảm bảo phù hợp với thực tiễn phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam tại địa phương;
- Trang bị kỹ thuật phù hợp, đạt tiêu chuẩn đối với Rạp Sông Tương; Quy hoạch, sắp xếp Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện tốt hoạt động chiếu phim lưu động phục vụ tốt nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tăng dần tỉ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại các rạp; phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước; gắn với các sản phẩm, dịch vụ đi kèm như truyện tranh, đồ chơi, đồ lưu niệm....
- Phát triển thị trường cho các tác phẩm sân khấu, âm nhạc, các chương trình biểu diễn. Bảo tồn và phát huy nghệ thuật Chèo truyền thống kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật Chèo truyền thống. Tổ chức có hiệu quả liên hoan hát Quan họ, Chầu văn, hát Then của tỉnh.
- Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện; tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn;
- Trường Trung cấp VHTTDL tập trung liên kết đào tạo, bồi dưỡng những ngành nghề: Đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ thiết kế sân khấu, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, biên kịch, nghệ sĩ biểu diễn, người dẫn chương trình, người mẫu... hình thành một số thương hiệu có uy tín trong việc tôn vinh các tác phẩm nghệ thuật biểu diễn.
1.3. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm
- Tham gia, phối hợp tổ chức các hoạt động về triển lãm, mỹ thuật, nhiếp ảnh khu vực và toàn quốc tại Bắc Giang. Đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp.
- Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh về văn hóa, con người Bắc Giang nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tạo Điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín của quốc gia và quốc tế.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1422/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 05 tháng 5 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nhằm khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, kết hợp với công nghệ hiện đại nhằm tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ văn hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của nhân dân và xuất khẩu, đồng thời củng cố sức mạnh mềm của quốc gia và của tỉnh trong thời đại toàn cầu hóa, số hóa và gia tăng cạnh tranh; góp phần quảng bá hình ảnh con người và văn hóa Bắc Giang; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của Bắc Giang.
2. Yêu cầu
1. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa.
2. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, phát huy được lợi thế của Bắc Giang, phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng.
3. Phát triển công nghiệp văn hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh con người, văn hóa Bắc Giang, góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
4. Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa ngày càng cao và tạo nhiều việc làm cho xã hội. Trong đó đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
5. Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và tạo điều kiện để các cấp các ngành nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của nhân dân địa phương, trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Bắc Giang; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của tỉnh, cụ thể:
- Rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung các quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản liên quan đảm bảo phù hợp với thực tiễn phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam tại địa phương;
- Trang bị kỹ thuật phù hợp, đạt tiêu chuẩn đối với Rạp Sông Tương; Quy hoạch, sắp xếp Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện tốt hoạt động chiếu phim lưu động phục vụ tốt nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tăng dần tỉ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại các rạp; phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước; gắn với các sản phẩm, dịch vụ đi kèm như truyện tranh, đồ chơi, đồ lưu niệm....
- Phát triển thị trường cho các tác phẩm sân khấu, âm nhạc, các chương trình biểu diễn. Bảo tồn và phát huy nghệ thuật Chèo truyền thống kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật Chèo truyền thống. Tổ chức có hiệu quả liên hoan hát Quan họ, Chầu văn, hát Then của tỉnh.
- Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện; tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn;
- Trường Trung cấp VHTTDL tập trung liên kết đào tạo, bồi dưỡng những ngành nghề: Đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ thiết kế sân khấu, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, biên kịch, nghệ sĩ biểu diễn, người dẫn chương trình, người mẫu... hình thành một số thương hiệu có uy tín trong việc tôn vinh các tác phẩm nghệ thuật biểu diễn.
1.3. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm
- Tham gia, phối hợp tổ chức các hoạt động về triển lãm, mỹ thuật, nhiếp ảnh khu vực và toàn quốc tại Bắc Giang. Đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp.
- Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh về văn hóa, con người Bắc Giang nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tạo Điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín của quốc gia và quốc tế.
- Thực hiện các quy định về quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động quảng cáo phát triển; thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động;
- Điều chỉnh Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Tăng cường quảng cáo về văn hóa, con người Bắc Giang ở các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trong nước và quốc tế. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch;
- Đào tạo đội ngũ thiết kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến thức văn hóa.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư và xây dựng, phát triển 3 sản phẩm du lịch thế mạnh của tỉnh Bắc Giang là: Văn hóa - tâm linh, lịch sử - văn hóa, sinh thái- nghỉ dưỡng. Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2030.
- Tập trung nguồn lực đầu tư một số khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh như: Khu di tích chiến thắng Xương Giang (TP Bắc Giang), khu du lịch Suối Mỡ (huyện Lục Nam), Thiền viện Trúc Lâm Phượng Hoàng, chùa Vĩnh Nghiêm (huyện Yên Dũng), khu du lịch trọng điểm Tây Yên Tử (huyện Sơn Động), chùa Bổ Đà và hệ thống làng cổ, làng nghề (huyện Việt yên), di tích Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế (huyện Yên Thế), An toàn khu II (huyện Hiệp Hòa), hồ Khuôn Thần, chùa Am Vãi (huyện Lục Ngạn)...
- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch.
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng;
- Huy động sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nhằm khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, đồng thời củng cố sức mạnh mềm của quốc gia trong thời đại hội nhập toàn cầu, kinh tế tri thức.
- Quan tâm phát triển công nghiệp văn hóa và xây dựng thị trường văn hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Bắc Giang; khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn hóa, góp phần giới thiệu, quảng bá văn hóa và con người Bắc Giang đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về các ngành công nghiệp văn hóa
- Đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, các tổ chức Hội nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa, tăng cường liên doanh, liên kết giữa các đơn vị sự nghiệp văn hóa và doanh nghiệp để thực hiện khai thác, phát triển các hoạt động văn hóa đạt hiệu quả.
- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ công nghệ thông tin - truyền thông như hiện nay. Thực hiện tốt công tác quản lý và thực thi quyền tác giả; nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong các hoạt động văn hóa, phát thanh truyền hình, thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa.
- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhầm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý, kỹ năng kinh doanh trong các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục đại học, các viên nghiên cứu tham gia có hiệu quả vào phát triển nguồn nhân lực nói riêng cũng như phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nói chung. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan; tham gia tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyền và thu phí bản quyền có hiệu quả; hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành công nghiệp văn hóa và lĩnh vực bản quyền.
2.4. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ
- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
- Đổi mới và phát triển các ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thống như: In ấn, xuất bản, phát hành, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, giải trí, quảng cáo, triển lãm.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cho các cơ quan, đơn vị văn hóa và các thiết chế văn hóa nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm văn hóa phục vụ xã hội. Có chính sách thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển các doanh nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch có kỹ thuật, công nghệ cao.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Nghệ thuật biểu diễn, thủ công mỹ nghệ, truyền hình và phát thanh, du lịch văn hóa.
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực, xây dựng thương hiệu cho các ngành công nghiệp văn hóa; đa dạng hóa các mô hình đầu tư; khuyến khích hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư trong lĩnh vực văn hóa.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa.
- Thông qua hoạt động quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng; phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục của các đơn vị, tổ chức văn hóa nhằm phát triển công chúng, người tiêu dùng về năng lực hiểu biết, cảm thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng.
2.7. Mở rộng giao lưu, hợp tác
- Thường xuyên đăng cai tổ chức, các sự kiện văn hóa nghệ thuật khu vực và toàn quốc tại Bắc Giang, thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ và các tổ chức văn hóa nghệ thuật có uy tín, được đông đảo công chúng quan tâm.
- Đổi mới hình thức quảng bá hình ảnh, các giá trị văn hóa, vùng đất, con người Bắc Giang trong công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người nước ngoài. Chủ động phối hợp quảng bá hình ảnh, tiềm năng phát triển du lịch, các giá trị di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh thông qua các chương trình, sự kiện, lễ hội văn hóa, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh.
1. Mục tiêu đến năm 2020
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đóng góp khoảng 3% GDP, đồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Tập trung phát triển một số ngành sẵn có lợi thế như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, phát thanh và truyền hình, du lịch văn hóa; ưu tiên tập trung xây dựng Trung tâm Văn hóa- Điện ảnh.
- Từng bước định hướng và phát triển các ngành: Kiến trúc, thiết kế, xuất bản, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2030:
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 7% GDP, tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong nước và quốc tế, tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch thực hiện; tham mưu các dự án, đề án thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; phối hợp, đôn đốc các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các nội dung nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, quảng cáo, du lịch văn hóa, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, đặc biệt cơ chế phối hợp liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai Chiến lược; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch thực hiện; tham mưu các dự án, đề án thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Quảng cáo (sách, báo, tạp chí, mạng thông tin điện tử, viễn thông); xuất bản báo chí;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, đề xuất, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực phát triển các ngành công nghiệp văn hóa liên quan.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch thực hiện; tham mưu các dự án, đề án thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành quảng cáo (phát thanh, truyền hình).
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, đề xuất, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực phát triển các ngành công nghiệp văn hóa liên quan.
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch thực hiện; tham mưu các dự án, đề án thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành du lịch văn hóa (các sản phẩm du lịch văn hóa tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh).
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, đề xuất, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực phát triển các ngành công nghiệp văn hóa liên quan.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
6. Các Sở, ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, UBND các huyện, thành phố: Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |