Kế hoạch 126/KH-UBND cải thiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2025 của tỉnh Cà Mau
Số hiệu | 126/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 05/05/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 05 tháng 5 năm 2025 |
Theo công bố của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương ngày 06/4/2025, Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2024 của tỉnh Cà Mau đạt 89,33%, xếp hạng 20/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 2,44%, tăng 14 bậc so với năm 2023); Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2024 đạt 86,42%, xếp hạng 12/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 2,28%, tăng 06 bậc so với năm 2023).
Căn cứ Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 05/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2024 - 2030”; trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2025 của tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số Cải cách hành chính (CCHC) của tỉnh năm 2025 và những năm tiếp theo; đưa tỉnh Cà Mau vào nhóm có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng Chỉ số CCHC cấp tỉnh do Bộ Nội vụ công bố hàng năm; góp phần tạo dựng hình ảnh chính quyền địa phương năng động, hiện đại và thân thiện.
- Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo Quyết định số 985/QĐ -UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau và Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 25/02/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2025 của tỉnh Cà Mau.
- Tiếp tục duy trì điểm số đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số Cải cách hành chính đã được chấm điểm tối đa. Phấn đấu năm 2025, các lĩnh vực đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS được cải thiện so với kết quả đã đạt được năm 2024; tăng điểm của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm hoặc đạt điểm chưa cao.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hệ thống cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương) trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC nói chung và Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh nói riêng.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác CCHC toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; xem nhiệm vụ cải thiện, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, có biện pháp khắc phục hiệu quả đối với các nội dung còn hạn chế để cải thiện, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS trong năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là các cơ quan chủ trì các nội dung lĩnh vực được phân công cần tham gia, vào cuộc quyết liệt hơn nữa đối với công tác cải cách hành chính của tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực.
- Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cải thiện Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các nhiệm vụ thuộc tiêu chí, tiêu chí thành phần được chấm điểm thấp nhưng chậm khắc phục; từ đó, đưa ra chế tài đủ mạnh để khắc phục triệt để những hạn chế đã tồn tại thời gian qua.
1. Chỉ số Cải cách hành chính năm 2025
1.1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả Quyết đinh số 985/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau.
- Đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành, đặc biệt, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Nâng cao chất lượng, tính kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành CCHC của tỉnh. Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC, gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các cấp thực hiện tốt các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ 100% nhiệm vụ được đề ra tại Kế hoạch CCHC năm 2025 của tỉnh; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện kiểm tra cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị; đồng thời, hoàn thành việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời tất cả những vấn đề được phát hiện qua kiểm tra theo đúng quy định.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về cải cách hành chính; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các hình thức phù hợp khác nhằm thu hút sự quan tâm, tham gia của người dân, doanh nghiệp.
- Đổi mới, sáng tạo trong công tác cải cách hành chính, chủ động nghiên cứu, triển khai hoặc đề xuất với UBND tỉnh những sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Phấn đấu, trong năm mỗi sở, ban, ngành tỉnh có ít nhất một sáng kiến hoặc giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính có phạm vi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu, trong năm tỉnh Cà Mau có ít nhất 03 sáng kiến hoặc giải pháp mới về cải cách hành chính được Bộ Nội vụ công nhận.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức tiếp xúc với doanh nghiệp, diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo sở, ngành với người dân, doanh nghiệp.
b) Trách nhiệm thực hiện
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 05 tháng 5 năm 2025 |
Theo công bố của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương ngày 06/4/2025, Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2024 của tỉnh Cà Mau đạt 89,33%, xếp hạng 20/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 2,44%, tăng 14 bậc so với năm 2023); Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2024 đạt 86,42%, xếp hạng 12/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 2,28%, tăng 06 bậc so với năm 2023).
Căn cứ Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 05/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2024 - 2030”; trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2025 của tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số Cải cách hành chính (CCHC) của tỉnh năm 2025 và những năm tiếp theo; đưa tỉnh Cà Mau vào nhóm có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng Chỉ số CCHC cấp tỉnh do Bộ Nội vụ công bố hàng năm; góp phần tạo dựng hình ảnh chính quyền địa phương năng động, hiện đại và thân thiện.
- Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo Quyết định số 985/QĐ -UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau và Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 25/02/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2025 của tỉnh Cà Mau.
- Tiếp tục duy trì điểm số đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số Cải cách hành chính đã được chấm điểm tối đa. Phấn đấu năm 2025, các lĩnh vực đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS được cải thiện so với kết quả đã đạt được năm 2024; tăng điểm của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm hoặc đạt điểm chưa cao.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hệ thống cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương) trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC nói chung và Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh nói riêng.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác CCHC toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; xem nhiệm vụ cải thiện, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, có biện pháp khắc phục hiệu quả đối với các nội dung còn hạn chế để cải thiện, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS trong năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là các cơ quan chủ trì các nội dung lĩnh vực được phân công cần tham gia, vào cuộc quyết liệt hơn nữa đối với công tác cải cách hành chính của tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực.
- Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cải thiện Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các nhiệm vụ thuộc tiêu chí, tiêu chí thành phần được chấm điểm thấp nhưng chậm khắc phục; từ đó, đưa ra chế tài đủ mạnh để khắc phục triệt để những hạn chế đã tồn tại thời gian qua.
1. Chỉ số Cải cách hành chính năm 2025
1.1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả Quyết đinh số 985/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau.
- Đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành, đặc biệt, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Nâng cao chất lượng, tính kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành CCHC của tỉnh. Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC, gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các cấp thực hiện tốt các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ 100% nhiệm vụ được đề ra tại Kế hoạch CCHC năm 2025 của tỉnh; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện kiểm tra cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị; đồng thời, hoàn thành việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời tất cả những vấn đề được phát hiện qua kiểm tra theo đúng quy định.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về cải cách hành chính; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các hình thức phù hợp khác nhằm thu hút sự quan tâm, tham gia của người dân, doanh nghiệp.
- Đổi mới, sáng tạo trong công tác cải cách hành chính, chủ động nghiên cứu, triển khai hoặc đề xuất với UBND tỉnh những sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Phấn đấu, trong năm mỗi sở, ban, ngành tỉnh có ít nhất một sáng kiến hoặc giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính có phạm vi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu, trong năm tỉnh Cà Mau có ít nhất 03 sáng kiến hoặc giải pháp mới về cải cách hành chính được Bộ Nội vụ công nhận.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức tiếp xúc với doanh nghiệp, diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo sở, ngành với người dân, doanh nghiệp.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau; Báo Cà Mau; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật từ khâu dự thảo ban đầu đến góp ý, thẩm định văn bản. Tăng cường tham vấn ý kiến của các chuyên gia và người dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất là ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, hợp lý, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; xác định xây dựng pháp luật là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; tăng cường trách nhiệm người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ngành, địa phương; nghiêm túc tổ chức rút kinh nghiệm, khắc phục những tồn tại, hạn chế của ngành, địa phương trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện đầy đủ các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật; gắn kết việc xây dựng pháp luật với tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; khẩn trương xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; từ đó, nâng cao chất lượng thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Công bố kịp thời, đúng quy định danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ theo quy định; nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; xử lý kịp thời 100% vấn đề được phát hiện qua kiểm tra, rà soát; không để xảy ra tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật; phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các cá nhân, tổ chức có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Chú trọng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, trục lợi chính sách” trong công tác xây dựng pháp luật. Đồng thời, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
- Cập nhật đầy đủ, kịp thời văn bản thuộc trách nhiệm của tỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tiếp tục thực hiện công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC theo quy định; đảm bảo tất cả các vấn đề phát hiện qua rà soát thẩm quyền của tỉnh phải được xử lý hoặc kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương xử lý, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các quy định có liên quan đến TTHC không phù hợp, đặc biệt là TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Đẩy mạnh thực hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính theo kế hoạch đề ra.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trình công bố TTHC theo quy định (các sở, ban, ngành tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương từ 02 đến 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ, ngành Trung ương qua trục liên thông văn bản Quốc gia hoặc Quyết định công bố của Bộ, ngành Trung ương được cập nhật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) và công khai TTHC kịp thời. Duy trì việc cập nhật TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải phân định rõ các bước trong quy trình giải quyết TTHC, đảm bảo rõ người rõ việc, rõ thời gian hoàn thành. Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia quy trình giải quyết TTHC phải thường xuyên rà soát hồ sơ TTHC nhằm đảm bảo giải quyết kịp thời.
- Phấn đấu 100% hồ sơ TTHC do cơ quan hành chính của tỉnh tiếp nhận, giải quyết được đồng bộ, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đồng thời, công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
- 100% TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý, thẩm quyền giải quyết của tỉnh được công bố, công khai đúng quy định. Đồng thời, rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ theo kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 27/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, gồm:
+ Phấn đấu 100% hồ sơ các cấp được giải quyết đúng hạn, thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện đầy đủ các hình thức, quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; quan tâm chỉ đạo, xử lý dứt điểm phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính, TTHC.
+ Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp; mạnh dạn thay đổi những công chức, viên chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu hoặc chậm xử lý giải quyết hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân; xử lý, kiến nghị xử lý các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm trong quá trình giải quyết TTHC.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp xã theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, bố trí số lượng cấp phó trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
- Đẩy nhanh tiến độ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình đề ra; đảm bảo các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Bố trí, sử dụng có hiệu quả biên chế công chức và số lượng người làm việc được giao, bảo đảm không vượt biên chế được giao; tiếp tục thực hiện việc tinh giản biên chế theo kế hoạch đề ra.
- Thực hiện đúng quy định về phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước do Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ban hành. Đồng thời, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp, phân quyền cho đơn vị được phân cấp, phân quyền theo quy định; xử lý tất cả các vấn đề về phân cấp, phân quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thường xuyên rà soát, cập nhật và ban hành văn bản để hoàn thiện quy định về vị trí việc làm và tiêu chuẩn các chức danh đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định.
- Khẩn trương cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm; bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu; đảm bảo 100% công chức, viên chức được bố trí đúng đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các khâu xét tuyển, thi tuyển, thi nâng ngạch, thi thăng hạng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại... đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời ngăn ngừa vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn dẫn đến kỷ luật; đổi mới quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng, khách quan, minh bạch.
- Hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch; chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; từ đó, đưa ra lộ trình, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ thep quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện nghiêm việc giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước bảo đảm tiến độ theo quy định; phấn đấu thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đạt tỷ lệ 100%.
- Nâng cao chất lượng trong công tác lập, thẩm định, tổng hợp, tham mưu và chấp hành dự toán thu - chi ngân sách hàng năm gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Chủ động, linh hoạt trong tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách, chống tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích và thất thoát tài sản.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách; xử lý nghiêm theo quy định các cơ quan, đơn vị, địa phương không chủ động, tích cực trong việc thực hiện.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện tốt Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng và ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương; ban hành định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công.
- Thực hiện đúng quy định cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính, trong năm không có sai phạm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính được phát hiện. Đồng thời, rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công để có thêm số đơn vị đạt tiêu chí theo quy định, cụ thể:
+ Mỗi nhóm tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh có thêm ít nhất 01 đơn vị, gồm: tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên.
+ Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện chặt chẽ các quy định về sử dụng các nguồn tài chính và phân phối kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Phấn đấu giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách nhà nước, đảm bảo công khai, minh bạch, không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm”.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã; các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
1.7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 01/8/2022 của UBND tỉnh Cà Mau ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030...
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, trong đó tập trung vào một số nội dung như: xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; các hoạt động kiểm tra được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý...; tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến…
- Tổ chức duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau; triển khai kết nối với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo quy định, gồm:
+ Các ứng dụng, hệ thống thông tin có dữ liệu dùng chung được kết nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP).
+ Thực hiện kết nối, đưa vào sử dụng các dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
+ Tiếp tục phát triển, hoàn thiện Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đáp ứng đầy đủ tính năng gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước và đảm bảo gửi, nhận văn bản liên thông 4 cấp chính quyền; Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin chuyên ngành.
- Tích cực tuyên truyền cho người dân lựa chọn và sử dụng phương thức nộp hồ sơ trực tuyến, không trực tiếp làm thay để người dân dần thao tác được các bước thực hiện trên môi trường điện tử, góp phần tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến hiện nay (nhất là hồ sơ trực tuyến toàn trình), giảm chi phí tuân thủ TTHC.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1.8. Việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tham mưu ban hành các chính sách thu hút đầu tư, tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp về đầu tư sản xuất và đầu tư mở rộng sản xuất. Triển khai các giải pháp để tăng tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới; tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP); hoàn thành đạt và vượt 100% chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Cải thiện thái độ giao tiếp và tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết TTHC; chú trọng tiếp nhận và giải quyết triệt để những phản ánh, kiến nghị, góp ý của tổ chức, người dân.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
(Nhiệm vụ cụ thể được nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này)
2. Nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS)
2.1. Tiêu chí về xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện đúng, đủ quy định về công khai, minh bạch các thông tin chính sách; hình thức công khai phù hợp, thuận tiện; cung cấp, giải thích thông tin về các chính sách theo nhiều hình thức hiệu quả, giúp mọi người dân dễ tìm, dễ thấy, dễ hiểu.
- Tăng cường và đổi mới công các tuyên truyền các lĩnh vực hành chính công trong Nhân dân bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú giúp nâng cao nhận thức, trách nhiệm; tăng cường sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức trong quá trình xây dựng và tổ chức thực thi chính sách.
- Tạo điều kiện cho Nhân dân được biết, được bàn, được tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; được phản ánh, kiến nghị, tham gia ý kiến vào các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các cơ chế, chính sách của Trung ương, của địa phương.
- Các cấp, các ngành chủ động, tích cực hơn trong việc gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân; tăng cường trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém trong quản lý để khắc phục và nâng cao trách nhiệm trong việc giải trình đối với người dân.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực đáp ứng yêu cầu công việc, thực thi công vụ đúng quy định, đúng chuẩn mực.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: UBND các cấp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.2. Cung ứng dịch vụ hành chính công
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Công khai đầy đủ, kịp thời, dễ tiếp cận các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp xã, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị; mở rộng các hình thức công khai phù hợp khác như: Phát hành các video hướng dẫn về TTHC; phát huy vai trò Tổ công nghệ số cộng đồng hỗ trợ về thủ tục hành chính; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến bằng hình thức phù hợp...
- Thực hiện nghiêm túc việc công khai xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết TTHC xảy ra sai sót, quá hạn đối với kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị.
- Bố trí các hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức liên quan đến TTHC, quy định hành chính theo quy định. Đồng thời, tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị liên quan đến quy định hành chính, TTHC và công khai kết quả xử lý phản ánh kiến nghị theo quy định.
- Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh, Bộ phận Một cửa các cấp bố trí chỗ ngồi chờ đầy đủ, đảm bảo đủ diện tích, đủ chỗ ngồi chờ cho người dân, tổ chức khi đến làm việc theo quy định.
- Thực hiện công khai các TTHC, phí, lệ phí tại Trụ sở làm việc, Bộ phận Một cửa các cấp, đảm bảo thuận lợi cho người dân, tổ chức khi thực hiện TTHC.
- Các sở, ngành, UBND cấp xã lựa chọn, bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp ứng xử tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ, tác phong phục vụ đề cử đến làm việc tại Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp xã đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả, chất lượng.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức gợi ý nộp thêm tiền ngoài phí/lệ phí; có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu; cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nội quy, quy chế và các quy định. Trên cơ sở đó, xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định trong thực thi công vụ; từ đó, tạo sự răn đe cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh; UBND cấp xã.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm ở từng lĩnh vực được phân công, các đơn vị được giao chủ trì tham mưu một hoặc một số lĩnh vực cải cách hành chính phải chủ động chuẩn bị tài liệu kiểm chứng, bảo đảm đầy đủ và có tính thuyết phục cao (trên cơ sở các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại Bảng 2 kèm theo Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 05/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), cụ thể:
1. Sở Nội vụ: Phụ trách lĩnh vực thứ 1 về “Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính” (trừ tiêu chí 1.6 và 1.7); lĩnh vực thứ 4 về “Cải cách tổ chức bộ máy”; lĩnh vực thứ 5 về “Cải cách chế độ công vụ”.
2. Sở Tư pháp: Phụ trách lĩnh vực thứ 2 về “Cải cách thể chế”.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phụ trách lĩnh vực thứ 3 về “Cải cách thủ tục hành chính” và các tiêu chí, tiêu chí thành phần:
- 1.6. Đối thoại của lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp
- 1.7. Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
- 7.3. Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, tổ chức.
- 8.5. Mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
4. Sở Tài chính: phụ trách lĩnh vực thứ 6 về “Cải cách tài chính công” và các tiêu chí, tiêu chí thành phần:
- 8.2. Mức độ thu hút đầu tư của tỉnh.
- 8.3. Mức độ phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
- 8.4. Thực hiện thu ngân sách hàng năm của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phụ trách các tiêu chí, tiêu chí thành phần:
- 7.1. Phát triển các nền tảng, cơ sở dữ liệu.
- 7.2. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ vào các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này triển khai thực hiện hiệu quả; từ đó, cải thiện Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh năm 2025 và những năm tiếp theo.
2. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó phân công cụ thể trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị; gửi kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 15/5/2025.
3. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện một số nhiệm vụ cải cách hành chính gồm: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ bên cạnh việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại Kế hoạch này, phải khẩn trương rà soát, xây dựng kế hoạch cải thiện vị trí xếp hạng Chỉ số thành phần hoặc cải thiện điểm số đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao phụ trách. Trong đó, cần phải xác định rõ vị trí xếp hạng hoặc điểm số dự kiến sẽ được cải thiện (tăng bao nhiêu điểm, bao nhiêu bậc); nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục phát huy những mặt đã đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế dẫn đến Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh bị trừ điểm...; gửi kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 19/5/2025.
4. Sở Tài chính tham mưu, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Nội vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các cấp triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo theo quy định; kịp thời đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |