Quyết định 340/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của tỉnh Cà Mau
| Số hiệu | 340/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 25/02/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 25/02/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
| Người ký | Lâm Văn Bi |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 340/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 25 tháng 02 năm 2025 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 340/QĐ-UBND ngày 25/02/2025 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Cải cách hành chính đồng bộ, thống nhất trên tất các các lĩnh vực. Trong đó, tập trung cải cách một số nội dung như: Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế của tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt là nâng cao tỷ lệ người dân tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến; kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
a) Phấn đấu tăng ít nhất 03 bậc vị trí xếp hạng của Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh (SIPAS); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) so với năm 2024.
b) Tiếp tục phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời; 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến; 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần của tỉnh được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 80% trở lên, trong đó, có 50% dịch vụ công trực tuyến được người dân tự thực hiện (không cần sự hướng dẫn, hỗ trợ của công chức); 85% hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình.
d) Phấn đấu 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
đ) 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 70% trở lên; tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 100%.
e) Tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cấp tỉnh và cấp huyện đạt 100%, cấp xã đạt 95%; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó (trừ trường hợp cần thiết).
g) Giảm: 05 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, 15 phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tối thiểu 1,27% biên chế công chức (26 biên chế), 2,59% đầu mối các đơn vị sự nghiệp công lập (15 đơn vị) bình quân cả tỉnh, 2,05% biên chế sự nghiệp (414 biên chế) hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2024.
h) Phấn đấu có thêm đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 340/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 25 tháng 02 năm 2025 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 340/QĐ-UBND ngày 25/02/2025 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Cải cách hành chính đồng bộ, thống nhất trên tất các các lĩnh vực. Trong đó, tập trung cải cách một số nội dung như: Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế của tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt là nâng cao tỷ lệ người dân tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến; kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
a) Phấn đấu tăng ít nhất 03 bậc vị trí xếp hạng của Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh (SIPAS); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) so với năm 2024.
b) Tiếp tục phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời; 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến; 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần của tỉnh được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 80% trở lên, trong đó, có 50% dịch vụ công trực tuyến được người dân tự thực hiện (không cần sự hướng dẫn, hỗ trợ của công chức); 85% hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình.
d) Phấn đấu 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
đ) 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 70% trở lên; tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 100%.
e) Tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cấp tỉnh và cấp huyện đạt 100%, cấp xã đạt 95%; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó (trừ trường hợp cần thiết).
g) Giảm: 05 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, 15 phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tối thiểu 1,27% biên chế công chức (26 biên chế), 2,59% đầu mối các đơn vị sự nghiệp công lập (15 đơn vị) bình quân cả tỉnh, 2,05% biên chế sự nghiệp (414 biên chế) hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2024.
h) Phấn đấu có thêm đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
i) 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực điện tử (qua định danh điện tử VNeID).
k) 100% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 90% hồ sơ công việc cấp huyện và 85% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ công việc có nội dung mật).
l) 70% hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP).
m) 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
n) Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp đạt 90%.
- Thể chế hoá kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng; các nghị quyết, kết luận, văn bản của trung ương. Đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật theo hướng “vừa quản lý chặt chẽ, vừa kiến tạo phát triển, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, tạo không gian phát triển mới”, từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”, “không biết thì không quản”; đề cao phương pháp “quản lý theo kết quả” ; hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo minh bạch, đồng bộ, công bằng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện những văn bản có nội dung chồng chéo, không còn phù hợp; từ đó, khẩn trương sửa đổi, bổ sung, thay thế nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật theo hướng vướng mắc ở đâu tháo gỡ ở đó, ở cấp nào thực hiện thì cấp đó chủ động đề xuất, sửa đổi, hoàn thiện. Đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh được ban hành đúng quy định, khả thi trong quá trình thực hiện.
- Tăng cường kỷ luật, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với thi hành pháp luật.
- Đẩy mạnh hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức thi hành pháp luật, hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất quán, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự đồng thuận xã hội, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của cải cách thể chế. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật luật ngay từ khâu soạn thảo cho tới quá trình tổ chức thực thi.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật. Tăng cường nguồn lực cho việc triển khai thi hành pháp luật; kiện toàn tổ chức, đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; công tác theo dõi việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đa dạng hóa nội dung và hình thức tuyên truyền gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật của Nhân dân trên địa bàn tỉnh; lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, qua đó, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định trong lĩnh vực kinh doanh một cách thực chất, hiệu quả; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết. Tiếp tục rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên tất cả lĩnh vực.
b) Thường xuyên, kịp thời, cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính.
c) Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính và Bộ phận Một cửa các cấp, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau nâng cao hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp thuận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó (trừ trường hợp cần thiết). Từ đó, người dân được khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu đã được cung cấp trước đó; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Bố trí đủ trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa các cấp để người dân vẫn có thể tự thực hiện việc nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến khi đã đến Bộ phận Một cửa, đảm bảo công chức không làm thay người dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền đến người dân việc thực hiện thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả như: tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng; phát huy tối đa vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng trong tuyên truyền, hỗ trợ người dân tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến; hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục hành chính qua zalo, số điện thoại đường dây nóng của Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính…
- Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ Nhân dân.
d) Đẩy mạnh công tác truyền thông để từng bước nâng cao trình độ, nhận thức và kỹ năng cho người dân, chuyển từ “công dân truyền thống” giao dịch trực tiếp, sang “công dân điện tử”, tiếp cận ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch trực tuyến. Đồng thời, tiếp tục rà soát, đề xuất đơn giản hóa quy trình, phương thức giao dịch trực tuyến để người dân dễ tiếp cận, dễ thực hiện.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh:
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”, cải cách sâu rộng quản trị nhà nước, minh bạch hoá, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự lực, tự cường và trách nhiệm giải trình của các cấp, nhất là người đứng đầu; xoá bỏ cơ chế xin - cho; tiếp tục triển khai sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
- Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo Kế hoạch số 04-KH/BCĐ ngày 13/11/2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kết luận số 09- KL/BCĐ, ngày 24/11/2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương kết luận phiên họp thứ nhất của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 266-KH/TU ngày 05/12/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW; Thông báo số 466-TB/VPTU ngày 30/12/2024 của Văn phòng Tỉnh ủy thông báo ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tại Hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII…
- Thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của tỉnh.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo tinh gọn và đáp ứng tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định, giảm đầu mối theo hướng một đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lấp về chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả; đảm bảo giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập theo tiến độ đề ra.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước và kết hợp kiểm tra nhiệm vụ phân cấp nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính, chủ động nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành trong cải cách hành chính. Theo đó, cần tăng cường phân cấp cho các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội để tăng tính chủ động trong quản lý theo lãnh thổ.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đảm bảo các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Hoàn thành việc sắp xếp, bố trí công chức, viên chức đúng Đề án vị trí việc làm được phê duyệt; lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ này là một trong các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm, góp phần cải thiện hiệu quả làm việc trong các cơ quan hành chính, nâng cao trách nhiệm và sự chuyên nghiệp của cán bộ, công chức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có nền tảng vững chắc về tư tưởng chính trị, chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách; có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và dám đưa ra những giải pháp đột phá, nhất là trong xử lý những tình huống phức tạp, điểm nghẽn; có cơ chế, chính sách tạo động lực, bảo vệ cán bộ, công chức làm việc, cống hiến, vì lợi ích chung.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới.
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với đổi mới nội dung và chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng cập nhật hóa, hiện đại hóa, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử và hội nhập quốc tế; giáo dục phẩm chất đạo đức; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai phạm, những cán bộ, công chức, viên chức không làm được việc. Đồng thời, thực hiện chế độ tốt chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được tăng cường đi công tác ở cơ sở, chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội”.
- Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, kịp thời hơn nữa để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025; lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư, tăng cường hợp tác công tư.
- Đổi mới, sắp xếp, nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực có điều kiện, đổi mới hình thức cấp ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với sản phẩm, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra; giải quyết kịp thời tố cáo, kiến nghị về tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tăng tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản do vi phạm, tiêu cực, tham nhũng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; kịp thời, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế, nhất là đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số.
- Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Đẩy mạnh truyền thống, xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí; kết hợp thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm gây lãng phí lớn.
- Phấn đấu giảm chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; giảm tỷ lệ ngân sách hỗ trợ đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên).
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Hoàn thiện môi trường pháp lý chề về Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Tổ chức triển khai hiệu quả kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau, phiên bản 3.0.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số một cách sâu rộng, toàn diện, bứt phá, nhất là xây dựng thể chế số thông thoáng, hạ tầng số hiện đại, nền kinh tế số rộng khắp, nhân lực số chất lượng cao, bảo đảm an ninh, an toàn mạng. Tập trung số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số, công dân số. Tiếp tục quyết liệt triển khai thực hiện Đề án 06.
- Hoàn thiện phát triển hạ tầng dữ liệu, xây dựng và đưa vào khai thác Kho dữ liệu dùng chung và Cổng dịch vụ dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số năm 2025, định hướng đến năm 2030”…
- Tiếp tục đổi mới, thúc đẩy ở mức cao nhất chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư .
- Tăng cường kết nối, liên thông dữ liệu của ngành, lĩnh vực với Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh (IOC) để tăng hiệu quả hoạt động, phân tích và khai thác dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
- Rà soát việc nâng cấp, hoàn thiện chức năng Cổng Thông tin điện tử tỉnh đáp ứng theo quy định về cung cấp thông tin tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, trong đó, tập trung một số nội dung như: chứng thực bản sao điện tử; chữ ký số; xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; các hoạt động kiểm tra được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý…
- Phấn đấu hoàn thành việc thu thập, chuẩn hóa, kết nối và chia sẻ dữ liệu trên các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp gồm: Giải quyết thủ tục hành chính, hộ tịch, đất đai, giáo dục và đào tạo, y tế, nông nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2025; đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng nhiệm vụ đề ra theo kế hoạch.
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng ngành, từng lĩnh vực.
- Phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm Kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đề ra. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong cải cách hành chính.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực bằng nhiều giải pháp phù hợp để mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước và của địa phương.
- Tiếp tục hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đổi mới, nâng cao chất lượng đánh giá theo hướng toàn diện, đa chiều, khách quan, minh bạch; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính, trong đó cần đẩy mạnh công tác kiểm tra đột xuất để có thể đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Qua đó, xử lý nghiêm và kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong thực thi công vụ; tiêu cực, sách nhiễu người dân, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
- Bố trí đủ nguồn lực tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính.
(Kế hoạch triển khai các hoạt động cụ thể được nêu tại Phụ lục kèm theo)
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ được nêu tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị. Thời gian hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 03 năm 2025.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính và công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy; cải cách chế độ công vụ.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách thể chế.
5. Sở Tài chính cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ ngân sách thực hiện công tác cải cách hành chính theo kế hoạch này; chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách tài chính công.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
7. Các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng tại địa phương phối hợp thực hiện công khai thủ tục hành chính, thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của tỉnh Cà Mau. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 340/QĐ-UBND ngày 25/02/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh
Cà Mau)
|
Hoạt động |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện, hoàn thành |
C ơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Ghi chú |
|
I. CẢI CÁCH THỂ CHẾ |
|||||
|
1. Kế hoạch thực hiện công tác xây dựng, tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành năm 2025 |
Kế hoạch |
Tháng 01 năm 2025 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện |
Đã ban hành |
|
2. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực định kỳ năm 2024 |
Quyết định |
Tháng 01 năm 2025 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh |
Đã ban hành |
|
3. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Kế hoạch |
Tháng 01 năm 2025 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện |
Đã ban hành |
|
4. Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2025 |
Kế hoạch |
Tháng 01 năm 2025 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
Đã ban hành |
|
5. Cập nhật, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị hoàn thành tốt công tác tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật |
Công văn |
Thường xuyên |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
II. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH |
|||||
|
1. Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Kế hoạch |
Tháng 01 năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
Đã ban hành |
|
2. Phê duyệt phương án phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau |
Quyết định |
Tháng 5 năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
|
|
3. Phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý |
Quyết định |
Tháng 5 năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
|
|
4. Công khai và kiểm soát nội bộ quy trình giải quyết trên các phân hệ thuộc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính |
Báo cáo kiểm soát TTHC định kỳ |
Năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
|
5. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện tiếp nhận, xử lý yêu cầu trích lục bản đồ địa chính thửa đất, trích đo địa chính thửa đất của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và thí điểm tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các huyện Cái Nước, Năm Căn, Phú Tân, thành phố Cà Mau |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Tháng 4 năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
|
|
III. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC |
|||||
|
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập |
Quyết định |
Năm 2025 |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
|
|
2. Hợp nhất Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính |
Nghị quyết HĐND |
Quý I năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành có liên quan |
Đã ban hành |
|
3. Hợp nhất Sở Giao thông vận tải và Sở Xây dựng |
Nghị quyết HĐND |
Quý I năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành có liên quan |
Đã ban hành |
|
4. Hợp nhất Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Nghị quyết HĐND |
Quý I năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành có liên quan |
Đã ban hành |
|
5. Hợp nhất Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Khoa học và Công nghệ |
Nghị quyết HĐND |
Quý I năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành có liên quan |
Đã ban hành |
|
6. Hợp nhất Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Nội vụ |
Nghị quyết HĐND |
Quý I năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành có liên quan |
Đã ban hành |
|
7. Thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo |
Nghị quyết HĐND |
Quý I năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Đã ban hành |
|
8. Hợp nhất Ban Quản lý các dự án ODA và NGO và Ban Quản lý dự án công trình Xây dựng |
Quyết định |
Quý II năm 2025 |
Ban Quản lý các dự án ODA và NGO; Ban Quản lý dự án công trình Xây dựng |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
9. Hợp nhất Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông và Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Quyết định |
Quý II năm 2025 |
Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông; Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
10. Tổ chức lại Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
Quý II năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
11. Giải thể Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp |
Quyết định |
Quý I năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
12. Tổ chức lại các Trung tâm Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý |
Quyết định |
Quý II năm 2025 |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
13. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp, phân quyền |
Thông báo, Báo cáo kết quả kiểm tra |
Năm 2025 |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
Đơn vị được phân cấp |
|
|
IV. CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ |
|||||
|
1. Phê duyệt, điều chỉnh Đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương về vị trí việc làm |
Quyết định |
Năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2025 |
Quyết định |
Quý II năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
3. Kế hoạch kiểm tra công vụ năm 2025 |
Kế hoạch, Quyết định |
Quý I năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
4. Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về nội dung, mức chi tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức, viên chức; thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; xét chuyển ngạch thanh tra trên địa bàn tỉnh |
Tờ trình |
Quý IV năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
5. Thanh tra, kiểm tra lĩnh vực nội vụ năm 2025 |
Kết luận, Báo cáo kết quả |
Năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
6. Giao biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, biên chế Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ; số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của tỉnh Cà Mau năm 2026 |
Quyết định |
Quý IV năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
7. Tiếp tục rà soát, chấn chỉnh việc bố trí công chức, viên chức chưa đúng đề án vị trí việc làm được phê duyệt của các cơ quan, đơn vị |
Công văn |
Tháng 10 năm 2025 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện có công chức, viên chức bố trí chưa đúng đề án VTVL được phê duyệt |
|
|
V. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG |
|||||
|
1. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý |
Quyết định |
Năm 2025 |
Sở Tài chính |
Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
|
2. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh năm 2024 |
Báo cáo |
Quý II năm 2025 |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
3. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2025 và phương hướng nhiệm vụ ngân sách năm 2026 |
Báo cáo |
Quý IV năm 2025 |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
4. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách |
Công văn |
Thường xuyên |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
5. Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước |
Báo cáo, biên bản kiểm tra |
Năm 2025 |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
VI. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ |
|||||
|
1. Tổ chức duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau theo quy định |
Quyết định |
Tháng 01 năm 2025 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
Đã ban hành |
|
2. Kết nối, sử dụng ứng dụng có dữ liệu dùng chung của tỉnh qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) |
Báo cáo kết quả |
Năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành tỉnh |
|
|
3. Kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin phân tích tình hình dân cư tại Trung tâm IOC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. |
Báo cáo |
Quý II năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
|
|
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý hồ công việc trên môi trường mạng |
- Công văn hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở. - Báo cáo kết quả thực hiện. |
Thường xuyên |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
VII. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH |
|||||
|
1. Ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2025 |
Kế hoạch |
Quý I năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
2. Ban hành Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC năm 2025 |
Kế hoạch |
Tháng 4 năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
3. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Kế hoạch |
Tháng 3 năm 2025 |
Công an tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
4. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh |
Báo cáo |
Quý IV năm 2025 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình “Dân hỏi - Lãnh đạo cơ quan nhà nước trả lời” |
Chương trình và báo cáo kết quả thực hiện |
Mỗi tháng 01 lần |
Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau |
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan |
|
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh