Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2025 thực hiện chiến lược dữ liệu đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 102/KH-UBND
Ngày ban hành 30/09/2025
Ngày có hiệu lực 30/09/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 30 tháng 9 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DỮ LIỆU ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23/7/2025 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện; Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai đến năm 2030 trên địa bàn thành phố như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 (viết tắt là Chiến lược) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thành phố Đà Nẵng; phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của thành phố.

- Tận dụng tối đa tiềm năng của dữ liệu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và doanh nghiệp, nhằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến chất lượng cao theo nguyên tắc “một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ”.

- Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, định hướng phương pháp cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện; Từ đó, xây dựng mô hình quản trị dữ liệu hiện đại, đảm bảo dữ liệu là tài nguyên then chốt, thúc đẩy phát triển Kinh tế số và Xã hội số, hướng tới đạt mục tiêu tăng trưởng Kinh tế số bình quân khoảng 11% đến năm 2030; Từ đó, duy trì vai trò dẫn dắt tiên phong của Đà Nẵng, với vị thế đứng đầu cả nước 04 năm liên tiếp về Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) cấp tỉnh.

2. Yêu cầu

- Chuyển dịch trọng tâm từ số lượng sang chất lượng dữ liệu. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu (CSDL) phải được duy trì đạt tiêu chí “đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dùng chung”; xác định thách thức lớn nhất không phải là khởi tạo mới, mà là kiểm kê, làm sạch và chuẩn hóa dữ liệu cũ để tái sử dụng trong thời gian thực, phục vụ trí tuệ Nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu.

- Đảm bảo 100% các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành phải được kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) cấp thành phố, liên thông với các cổng, nền tảng quốc gia; đảm bảo đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương và giữa các cơ quan Đảng, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Gắn kết quả phát triển dữ liệu với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong toàn hệ thống chính trị. Việc xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong việc quản trị dữ liệu là giải pháp cốt lõi để phá vỡ tình trạng cát cứ dữ liệu.

- Bảo đảm tuyệt đối an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân. 100% CSDL quan trọng phải tuân thủ nghiêm ngặt mô hình bảo vệ 04 lớp theo quy định, đồng thời áp dụng đầy đủ Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong mọi hoạt động khai thác và chia sẻ dữ liệu.

I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030

1. Nền tảng và hạ tầng dữ liệu

- Trung tâm dữ liệu của thành phố và các Nền tảng điện toán đám mây: Đến năm 2030, phải đạt 100% tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, vận hành theo mô hình nền tảng điện toán đám mây, đảm bảo kết nối 100% CSDL của thành phố và các hạ tầng dữ liệu quốc gia, đáp ứng nhu cầu lưu trữ, thu thập, kết nối, chia sẻ dữ liệu và bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật thông tin theo cấp độ quy định của Luật An toàn thông tin mạng.

- Hạ tầng Internet vạn vật (IoT): 100% hệ sinh thái thiết bị giám sát, thiết bị IoT phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo kết nối về Trung tâm Dữ liệu và Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) thành phố.

- LGSP của thành phố đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Quốc gia. 100% các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, nền tảng được kết nối với LGSP của thành phố, có thể được chia sẻ dữ liệu khi có yêu cầu theo đúng quy định, ngoại trừ các dữ liệu có tính đặc thù.

- 100% các lĩnh vực được khởi tạo bộ dữ liệu tại Kho dữ liệu dùng chung theo danh mục dữ liệu dùng chung của thành phố. 100% các bộ dữ liệu quy định trong danh mục dữ liệu dùng chung được kết nối, đồng bộ thường xuyên.

- Cổng dữ liệu mở của thành phố đáp ứng 100% tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của quốc gia, đảm bảo cung cấp đầy đủ các tính năng cho phép người dân, doanh nghiệp có thể truy cập dữ liệu một cách đơn giản, hiệu quả.

- Hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung thành phố (SOC) đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của quốc gia, kết nối tới các hệ thống, CSDL dùng chung của thành phố như Kho dữ liệu dùng chung, Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu, LGSP... Dữ liệu được cập nhật kịp thời để phục vụ công tác điều hành, quản lý của thành phố.

2. Dữ liệu phục vụ Chính quyền số

- 100% các CSDL của thành phố thuộc các CSDL quốc gia được số hoá; cập nhật và đưa vào sử dụng hiệu quả; được kết nối, chia sẻ với LGSP thành phố và Trung tâm dữ liệu quốc gia.

- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) đáp ứng tiêu chuẩn của Quốc gia; 100% CSDL chuyên ngành và hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương phải được kết nối và chia sẻ với LGSP (trừ các CSDL có tính đặc thù), đảm bảo khả năng liên thông dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan và với nền tảng Quốc gia.

- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) phát sinh mới được số hoá, dữ liệu được lưu trữ tại hệ thống giải quyết TTHC thành phố; tối thiểu 80% dữ liệu về kết quả thực hiện TTHC được tái sử dụng, chia sẻ theo quy định (trừ các CSDL có tính đặc thù).

- 100% dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức được số hóa và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Đảm bảo các dữ liệu được số hóa toàn bộ và cập nhật liên tục.

- 100% dữ liệu về kết quả xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức được tích hợp vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của từng cơ quan, đơn vị; áp dụng dữ liệu trong quản lý điều hành công việc trên môi trường số, kiểm tra, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức đạt 80%.

- 100% dữ liệu về hành chính tư pháp của người dân, bao gồm lý lịch tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, các văn bản pháp luật, thi hành pháp luật, thi hành án, trợ giúp pháp lý, quản lý nghề luật... được số hóa, lưu trữ và cập nhật trong CSDL chuyên ngành.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...