Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu | 02/CT-UBND |
Ngày ban hành | 22/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 22/01/2021 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Hương Giang |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND |
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 01 năm 2021 |
Năm 2020, cùng với nỗ lực phòng chống, kiểm soát tốt đại dịch COVID-19, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tác động tiêu cực nhiều mặt của dịch bệnh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù là nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp (thứ 127), nhưng nước ta vẫn đạt vị trí 70 về Môi trường kinh doanh năm 2019 (tăng 20 bậc so với năm 2015) và thứ 67 về Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (tăng 10 bậc so với năm 2018).
Ngày 01 tháng 01 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, trong đó đặt ra mục tiêu nỗ lực cải cách mạnh mẽ, phấn đấu cải thiện chỉ tiêu xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Việt Nam nằm trong nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.
Đối với tỉnh Bắc Ninh, năm 2020, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng đã thực hiện thành công mục tiêu kép “phòng chống dịch bệnh COVID-19 và tăng trưởng”, “duy trì tăng trưởng và tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh” nhằm thu hút đầu tư được số vốn lớn FDI và trong nước, tạo động lực tăng trưởng cho năm 2021 và các năm tiếp theo. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 gắn với cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cùng củ thương hiệu về môi trường kinh doanh “an toàn, hấp dẫn”, thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng giai đoạn 2021-2025, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
Các cơ quan, đơn vị tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phân tích chuyên sâu về các chỉ số môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia, Chỉ số PCI, Chỉ số DDCI của tỉnh và các yêu cầu mới trong quản trị quốc gia và quản trị địa phương; gắn với nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị. Nghiêm túc thực hiện có hiệu quả và cụ thể hóa những mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 02 của Chính phủ gắn với việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý, điều hành ở các Sở, ban, ngành, địa phương; tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, giải quyết nhanh, kịp thời mọi vướng mắc, kiến nghị. Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của công dân đối với dịch vụ công và cơ quan nhà nước.
Trung tâm hành chính công (THCC) tỉnh chủ trì, phối hợp với THCC các huyện, thị xã, thành phố và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp xã nghiên cứu, triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, rà soát trang thiết bị, đổi mới quy trình làm việc theo hướng đơn giản, thuận tiện nhất cho người dân và doanh nghiệp, xây dựng cơ chế liên thông giữa các cơ quan, đơn vị, liên thông dọc từ cấp tỉnh đến cấp xã; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện biên soạn, mô hình hóa các bước giải quyết thủ tục hành chính công khai tại THCC, trên Cổng dịch vụ hành chính công và các Trang thông tin điện tử thành phần.
Các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thủ tục và thời gian thực hiện thủ tục hành chính, nhất là những thủ tục có tần suất giao dịch lớn, nghiên cứu triển khai thực hiện liên thông thủ tục hành chính phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với các nhóm chỉ tiêu, chỉ số trong Nghị quyết 02 đã nêu gồm: Quy hoạch và cấp phép xây dựng, Đăng ký tài sản, Giải quyết tranh chấp hợp đồng, Giải quyết phá sản doanh nghiệp, thủ tục đất đai và giải phóng mặt bằng; ứng dụng công nghệ thông tin; chất lượng đào tạo nghề, kỹ năng nghề; đăng ký phát minh sáng chế; kiểm soát tham nhũng, mức độ tham gia giao dịch trực tuyến; cơ hội việc làm trong các ngành thâm dụng tri thức; môi trường sinh thái bền vững; các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan xây dựng kế hoạch hành động cụ thể nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng các chỉ tiêu trên.
Đối với các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Bắc Ninh có xu hướng giảm điểm và giảm thứ hạng, như: Gia nhập thị trường; Đào tạo lao động…; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chủ trì, đánh giá hiệu quả thực hiện các thủ tục hành chính, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; phát huy các sáng kiến mới để nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp tại THCC các cấp; đồng thời tiếp tục giữ vững các Chỉ số có thứ hạng tốt.
2. Khắc phục ngay những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát các bất cập tồn tại do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường, đề xuất phương án xử lý đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh; đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đối với các trường hợp không thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh.
Trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, đề nghị Sở Tư pháp chủ trì, rà soát danh mục các công việc cần sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; tham mưu UBND tỉnh quy chế phối hợp giữa các cơ quan, trong đó: xác định rõ cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì; phân định minh bạch, cụ thể quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị phối hợp; đề xuất cơ chế xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm dẫn tới chậm trả kết quả cho người dân và doanh nghiệp.
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, không làm phát sinh và chú trọng cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Đối với những kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến nhiều ngành, thời gian kéo dài, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan, trường hợp cần thiết tham vấn ý kiến các chuyên gia pháp lý, am hiểu về môi trường kinh doanh để xử lý công bằng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Sở Tư pháp phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp triển khai công tác hỗ trợ pháp luật cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết thực và hiệu quả.
THCC tỉnh chủ trì, tổ chức đào tạo, nâng cao các kỹ năng cần thiết cho cán bộ liên quan đến công tác tiếp nhận và trả kết quả tại THCC các cấp; nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp để xử lý hoặc phản ánh kịp thời tới các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý.
Nhất quán quan điểm tăng cường sự thân thiện, quan tâm lắng nghe với tinh thần tận tâm trong tiếp xúc, đối thoại và giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; Nâng cao trách nhiệm giải trình để củng cố niềm tin cho người dân, doanh nghiệp vào môi trường kinh doanh.
Các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt thực hiện giải quyết TTHC gắn với quá trình sắp xếp tổ chức, bộ máy ở các Sở, ban, ngành, địa phương theo quy định của Chính phủ; nghiên cứu, thành lập Tổ công tác thường trực do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị làm tổ trưởng, có trách nhiệm xử lý nhanh những vướng mắc, khó khăn của người dân, doanh nghiệp.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sát sao, thường xuyên nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc tại THCC và bộ phận một cửa; cam kết về chất lượng phục vụ, công khai số điện thoại của Thủ trưởng cơ quan và Lãnh đạo phụ trách cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại THCC và trên trang thông tin điện tử; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, kiểm tra xử lý những nhiều có thể xảy ra; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ liên hệ doanh nghiệp lên làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị mà không có giấy mời hoặc được đồng ý của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không đầy đủ dẫn tới doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước; trường hợp cán bộ liên hệ doanh nghiệp bổ sung hồ sơ sau khi đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo danh mục niêm yết tại THCC mà không có văn bản của cơ quan, đơn vị với lý do hợp lý; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.
Giao THCC tỉnh hàng tháng tổng hợp tình hình hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh từ hai lần trở lên, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Thực hiện nghiêm Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp.
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh chủ trì, rà soát hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của Tổ công tác (nếu cần thiết) nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết, xử lý khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 12/11/2020 về kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND |
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 01 năm 2021 |
Năm 2020, cùng với nỗ lực phòng chống, kiểm soát tốt đại dịch COVID-19, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tác động tiêu cực nhiều mặt của dịch bệnh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù là nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp (thứ 127), nhưng nước ta vẫn đạt vị trí 70 về Môi trường kinh doanh năm 2019 (tăng 20 bậc so với năm 2015) và thứ 67 về Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (tăng 10 bậc so với năm 2018).
Ngày 01 tháng 01 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, trong đó đặt ra mục tiêu nỗ lực cải cách mạnh mẽ, phấn đấu cải thiện chỉ tiêu xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Việt Nam nằm trong nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.
Đối với tỉnh Bắc Ninh, năm 2020, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng đã thực hiện thành công mục tiêu kép “phòng chống dịch bệnh COVID-19 và tăng trưởng”, “duy trì tăng trưởng và tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh” nhằm thu hút đầu tư được số vốn lớn FDI và trong nước, tạo động lực tăng trưởng cho năm 2021 và các năm tiếp theo. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 gắn với cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cùng củ thương hiệu về môi trường kinh doanh “an toàn, hấp dẫn”, thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng giai đoạn 2021-2025, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
Các cơ quan, đơn vị tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phân tích chuyên sâu về các chỉ số môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia, Chỉ số PCI, Chỉ số DDCI của tỉnh và các yêu cầu mới trong quản trị quốc gia và quản trị địa phương; gắn với nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị. Nghiêm túc thực hiện có hiệu quả và cụ thể hóa những mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 02 của Chính phủ gắn với việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý, điều hành ở các Sở, ban, ngành, địa phương; tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, giải quyết nhanh, kịp thời mọi vướng mắc, kiến nghị. Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của công dân đối với dịch vụ công và cơ quan nhà nước.
Trung tâm hành chính công (THCC) tỉnh chủ trì, phối hợp với THCC các huyện, thị xã, thành phố và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp xã nghiên cứu, triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, rà soát trang thiết bị, đổi mới quy trình làm việc theo hướng đơn giản, thuận tiện nhất cho người dân và doanh nghiệp, xây dựng cơ chế liên thông giữa các cơ quan, đơn vị, liên thông dọc từ cấp tỉnh đến cấp xã; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện biên soạn, mô hình hóa các bước giải quyết thủ tục hành chính công khai tại THCC, trên Cổng dịch vụ hành chính công và các Trang thông tin điện tử thành phần.
Các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thủ tục và thời gian thực hiện thủ tục hành chính, nhất là những thủ tục có tần suất giao dịch lớn, nghiên cứu triển khai thực hiện liên thông thủ tục hành chính phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với các nhóm chỉ tiêu, chỉ số trong Nghị quyết 02 đã nêu gồm: Quy hoạch và cấp phép xây dựng, Đăng ký tài sản, Giải quyết tranh chấp hợp đồng, Giải quyết phá sản doanh nghiệp, thủ tục đất đai và giải phóng mặt bằng; ứng dụng công nghệ thông tin; chất lượng đào tạo nghề, kỹ năng nghề; đăng ký phát minh sáng chế; kiểm soát tham nhũng, mức độ tham gia giao dịch trực tuyến; cơ hội việc làm trong các ngành thâm dụng tri thức; môi trường sinh thái bền vững; các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan xây dựng kế hoạch hành động cụ thể nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng các chỉ tiêu trên.
Đối với các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Bắc Ninh có xu hướng giảm điểm và giảm thứ hạng, như: Gia nhập thị trường; Đào tạo lao động…; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chủ trì, đánh giá hiệu quả thực hiện các thủ tục hành chính, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; phát huy các sáng kiến mới để nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp tại THCC các cấp; đồng thời tiếp tục giữ vững các Chỉ số có thứ hạng tốt.
2. Khắc phục ngay những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát các bất cập tồn tại do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường, đề xuất phương án xử lý đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh; đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đối với các trường hợp không thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh.
Trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, đề nghị Sở Tư pháp chủ trì, rà soát danh mục các công việc cần sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; tham mưu UBND tỉnh quy chế phối hợp giữa các cơ quan, trong đó: xác định rõ cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì; phân định minh bạch, cụ thể quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị phối hợp; đề xuất cơ chế xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm dẫn tới chậm trả kết quả cho người dân và doanh nghiệp.
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, không làm phát sinh và chú trọng cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Đối với những kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến nhiều ngành, thời gian kéo dài, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan, trường hợp cần thiết tham vấn ý kiến các chuyên gia pháp lý, am hiểu về môi trường kinh doanh để xử lý công bằng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Sở Tư pháp phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp triển khai công tác hỗ trợ pháp luật cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết thực và hiệu quả.
THCC tỉnh chủ trì, tổ chức đào tạo, nâng cao các kỹ năng cần thiết cho cán bộ liên quan đến công tác tiếp nhận và trả kết quả tại THCC các cấp; nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp để xử lý hoặc phản ánh kịp thời tới các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý.
Nhất quán quan điểm tăng cường sự thân thiện, quan tâm lắng nghe với tinh thần tận tâm trong tiếp xúc, đối thoại và giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; Nâng cao trách nhiệm giải trình để củng cố niềm tin cho người dân, doanh nghiệp vào môi trường kinh doanh.
Các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt thực hiện giải quyết TTHC gắn với quá trình sắp xếp tổ chức, bộ máy ở các Sở, ban, ngành, địa phương theo quy định của Chính phủ; nghiên cứu, thành lập Tổ công tác thường trực do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị làm tổ trưởng, có trách nhiệm xử lý nhanh những vướng mắc, khó khăn của người dân, doanh nghiệp.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sát sao, thường xuyên nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc tại THCC và bộ phận một cửa; cam kết về chất lượng phục vụ, công khai số điện thoại của Thủ trưởng cơ quan và Lãnh đạo phụ trách cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại THCC và trên trang thông tin điện tử; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, kiểm tra xử lý những nhiều có thể xảy ra; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ liên hệ doanh nghiệp lên làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị mà không có giấy mời hoặc được đồng ý của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không đầy đủ dẫn tới doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước; trường hợp cán bộ liên hệ doanh nghiệp bổ sung hồ sơ sau khi đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo danh mục niêm yết tại THCC mà không có văn bản của cơ quan, đơn vị với lý do hợp lý; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.
Giao THCC tỉnh hàng tháng tổng hợp tình hình hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh từ hai lần trở lên, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Thực hiện nghiêm Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp.
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh chủ trì, rà soát hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của Tổ công tác (nếu cần thiết) nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết, xử lý khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 12/11/2020 về kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
Các Sở, ngành, địa phương, rà soát, triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội); Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững
Tiếp tục đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất và sự thuận lợi, hỗ trợ để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, tận dụng các xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI đầu tư vào tỉnh. Đánh giá toàn diện về lợi thế cạnh tranh, chi phí tuân thủ, chi phí kinh doanh, thủ tục hành chính liên quan đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, phòng cháy, giao thông, an toàn thực phẩm, thuế, hải quan, kiểm tra chuyên ngành…. Rà soát các quy chế phối hợp trong quản lý các khu, cụm công nghiệp.
Tăng cường giải pháp hiệu quả tạo các kênh kết nối, hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động; triển khai các cơ chế, giải pháp hữu hiệu để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kế hoạch phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động để phát triển bền vững các khu công nghiệp.
Đảm bảo quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, đất đai và các nguồn lực tài chính của nhà nước.
Các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là trong tiếp cận nguồn lực đất đai, tín dụng, các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, thuế, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư…
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2025; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách hỗ trợ mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2025.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, rà soát, đánh giá, tổ chức sản xuất và đề xuất phương án hỗ trợ phát triển làng nghề bền vững, gắn với phát triển chương trình “mỗi xã một sản phẩm”; kết nối với các siêu thị, cửa hàng tiện ích.
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh phối hợp với các Bộ, các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu… và các doanh nghiệp FDI lớn triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ thuật cho các doanh nghiệp trong nước nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực quản trị, đáp ứng tiêu chuẩn về sản phẩm cụ thể, giúp doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Tiếp tục triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ đạo của Trung ương về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch COVID-19.
Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp. Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chỉ ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng; kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm.
Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác hoặc Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan tiến hành thanh tra phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng các cơ quan phải kiểm soát chặt chẽ quá trình tiếp xúc của cán bộ tại doanh nghiệp, mọi trường hợp đến làm việc với doanh nghiệp phải có kế hoạch có sự đồng ý của Giám đốc, thủ trưởng cơ quan Nhà nước, đúng theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Chương trình công tác toàn khóa và hàng năm của các cấp, các Sở, ngành, địa phương cần khẩn trương triển khai các Đề án, dự án với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể hướng tới xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chuyển đổi kinh doanh thích ứng với kinh tế đô thị, dịch vụ thương mại tiện ích. Đồng thời, thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 theo chủ trương của Chính phủ.
Các ngành, các cấp triển khai khẩn trương nghiêm túc, phát huy các sáng kiến mới trong cải thiện môi trường kinh doanh ở đơn vị mình; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh liên quan đến Sở, ngành khác, những vấn đề khó khăn, vướng mắc, nảy sinh; tăng cường phối hợp công việc hiệu quả, nhằm cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết 02 của Chính phủ.
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đánh giá kịp thời các Chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương; chất lượng dịch vụ công hàng năm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tiến hành đánh giá chất lượng phục vụ và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cấp Phòng thuộc các Sở và UBND cấp huyện liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Định kỳ hàng Quý, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị, đề xuất, kiến nghị (nếu có) gửi về Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 05 tháng cuối cùng của Quý.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Ninh; Cổng thông tin điện tử tỉnh tăng cường thời lượng, chuyên đề thông tin tuyên truyền về các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và của tỉnh theo Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |