Toàn văn Thông tư 77/2025/TT-BTC về các dịch vụ kinh doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán không chịu thuế GTGT
Toàn văn Thông tư 77/2025/TT-BTC về các dịch vụ kinh doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán không chịu thuế GTGT
Toàn văn Thông tư 77/2025/TT-BTC về các dịch vụ kinh doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán không chịu thuế GTGT
Ngày 30/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 77/2025/TT-BTC quy định chi tiết các dịch vụ kinh doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Xem chi tiết Toàn văn Thông tư 77/2025/TT-BTC |
Căn cứ Điều 3, Điều 4 Thông tư 77/2025/TT-BTC có quy định như sau:
* Các dịch vụ kinh doanh chứng khoán tại điểm c khoản 4 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP
- Môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán; nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán, dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyên, dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán tại công ty chứng khoán; dịch vụ giao dịch chứng khoán, dịch vụ kết nối trực tuyến, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối tại Sở giao dịch chứng khoán; dịch vụ vay và cho vay chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, xử lý lỗi, sửa lỗi sau giao dịch, quản lý tài sản ký quỹ, quản lý vị thế tại thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con; thanh toán gốc, lãi, tiền mua lại trái phiếu Chính phủ, công trái Xây dựng Tổ quốc, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc.
- Tự doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán; đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính, chứng quyền có bảo đảm; giao dịch tạo lập thị trường.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán, các dịch vụ gắn với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 và được thể hiện trên hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
* Chuyển nhượng chứng khoán tại điểm d khoản 4 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP
- Chuyển nhượng chứng khoán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán; chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống của Sở giao dịch chứng khoán; chuyển khoản chứng khoán.
- Đấu giá, đấu thầu, chào bán cạnh tranh, dựng số.
Xem chi tiết tại Thông tư 77/2025/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 30/7/2025.
Toàn văn Thông tư 77/2025/TT-BTC về các dịch vụ kinh doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán không chịu thuế GTGT (Hình từ Internet)
Đối tượng nộp thuế GTGT gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2025 gồm:
(1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
(3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại (4) và (5); tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
(4) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
(5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
Điểm mới về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ 01/7/2025?
Ngày 30/6/2025, Chi Cục Thuế khu vực XVII ban hành Công văn 2111/CCTKV17-NVDTPC năm 2025 về việc một số điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Trong đó, tại Mục 4 Công văn 2111/CCTKV17-NVDTPC năm 2025, Chi Cục Thuế khu vực XVII đã chỉ ra những điểm mới về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ 01/7/2025 như sau:
Tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào so với Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008:
(i) Sửa đổi quy định đối với trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót:
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:
- Khai vào kỳ phát sinh trong trường hợp việc khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
- Khai vào kỳ phát hiện trong trường hợp việc khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm sổ thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.
(ii) Bổ sung việc tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
(iii) Bổ sung quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cổ định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, cơ sở sán xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(iv) Quy định rõ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào:
Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Tuy nhiên theo Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiển mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
(v) Bổ sung một số chứng từ (phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có)) vào điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Xem thêm
Từ khóa: Thông tư 77/2025/TT-BTC Kinh doanh chứng khoán Dịch vụ kinh doanh chứng khoán Chuyển nhượng chứng khoán Không chịu thuế GTGT Phát hành chứng khoán Môi giới chứng khoán
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;