Toàn văn Công văn 2648/CT-CS về Chính sách thuế giá trị gia tăng
Toàn văn Công văn 2648/CT-CS về Chính sách thuế giá trị gia tăng? Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025 được quy định ra sao?
Toàn văn Công văn 2648/CT-CS về Chính sách thuế giá trị gia tăng
Vừa qua, ngày 24/7/2025, Cục thuế ban hành Công văn 2648/CT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng.
Công văn 2648/CT-CS năm 2025 |
Cụ thể, Cục Thuế nhận được Công văn 1594/CCTKV02-NVDTPC ngày 21/5/2025 của Chi cục Thuế khu vực II (nay là Thuế thành phố Hồ Chí Minh) về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo đó, căn cứ khoản 11 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 (sửa đổi khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế số 2019) quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế:
“11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 76 như sau:
"1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế."
Đồng thời, Tổng cục Thuế đã có Công văn 558/TCT-CS năm 2024 trả lời Cục Thuế TP Hồ Chí Minh (nay là Thuế thành phố Hồ Chí Minh) về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ. Theo đó, đề nghị Cục Thuế phối hợp với Cơ quan Hải quan có liên quan, căn cứ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, quy định của pháp luật có liên quan về hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và tình hình thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Ngày 12/7/2023, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3622/TCHQ-GSQL phản hồi về vướng mắc liên quan đến thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ về quyền xuất khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và khoản 5 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017: nếu xác định thương nhân nước ngoài đã có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; đã có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp thì không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Trường hợp xác định thương nhân nước ngoài không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thì hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài này và được chỉ định cho doanh nghiệp khác được giao hàng tại Việt Nam không thuộc trường hợp xuất khẩu/nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và điểm c khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Cơ quan hải quan xác định việc doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ không đúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì Cơ quan thuế không giải quyết hoàn thuế do không đáp ứng điều kiện về tờ khai hải quan theo quy định.
Đề nghị các Cục Thuế phối hợp với Cơ quan Hải quan có liên quan, căn cứ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, quy định của pháp luật có liên quan về hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và tình hình thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan có Công văn 4694/TCHQ-GSQL năm 2024 gửi Tổng cục Thuế về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ. Theo đó, Tổng cục Hải quan sẽ chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phối hợp với Cục Thuế địa phương trong việc xác định, xác minh tính hợp lệ của Tờ khai hải quan.
Ngày 22/4/2025, Cục Thuế đã có Công văn 758/CT-CS năm 2025 đề nghị Cục Hải quan có văn bản chỉ đạo các Chi cục Hải quan địa phương phối hợp với Chỉ cục Thuế (nay là Thuế tỉnh, thành phố; Thuế cơ sở) trong việc giải quyết hoàn thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ.
“Để giải quyết vướng mắc cho cơ quan Thuế, người nộp thuế về vấn đề này, Cục Thuế đề nghị Cục Hải quan có văn bản chỉ đạo các Chi cục Hải quan địa phương phối hợp với Chi cục Thuế khu vực trong việc xác định, xác minh tính hợp lệ của tờ khai hải quan để cơ quan Thuế có cơ sở giải quyết hoàn thuế.”
Đề nghị Chi cục Thuế khu vực II (nay là Thuế thành phố Hồ Chí Minh) căn cứ tại Luật Quản lý thuế 2019, pháp luật về thuế giá trị gia tăng, pháp luật có liên quan và hồ sơ thực tế, tiếp tục phối hợp với Cơ quan Hải quan đề xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.
Trên đây là thông tin về "Toàn văn Công văn 2648/CT-CS về Chính sách thuế giá trị gia tăng"
Toàn văn Công văn 2648/CT-CS về Chính sách thuế giá trị gia tăng (Hình từ Internet)
Thuế giá trị gia tăng được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định về thuế giá trị gia tăng được hiểu như sau:
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025 được quy định ra sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định:
Theo đó, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
[1] Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài.
[2] Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
[3] Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại mục [1], [2] nêu trên còn phải có:
- Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
- Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
Xem thêm
Từ khóa: Công văn 2648 Thuế giá trị gia tăng Chính sách thuế giá trị gia tăng Khấu trừ thuế Quản lý thuế Chính sách thuế Khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;