Người lao động được ứng lương trong trường hợp nào?
Người lao động được ứng lương trong trường hợp nào? Công ty không tạm ứng lương trong trường hợp bắt buộc tạm ứng cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Người lao động được ứng lương trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Bên cạnh đó, căn cứ:
Tại khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, quy định:
Nghỉ hằng năm
...
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
...
Tại khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, quy định:
Kỳ hạn trả lương
...
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
...
Tại Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, quy định:
Tạm đình chỉ công việc
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao
Tại khoản 4 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
...
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
...
Tóm lại, người lao động được ứng lương trong những trường hợp sau đây:
- Tạm ứng tiền lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Tạm ứng tiền lương khi nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương.
- Tạm ứng tiền lương khi nghỉ hàng năm, trường hợp chưa đến kỳ trả lương, người lao động vẫn được tạm ứng theo quy định
- Tạm ứng tiền lương hằng tháng theo khối lượng công việc đã làm trong tháng, nếu công việc kéo dài nhiều tháng.
- Tạm ứng tiền lương khi bị tạm đình chỉ công việc.
- Tạm ứng tiền lương theo biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Người lao động được ứng lương trong trường hợp nào? (Hình ảnh Internet)
Công ty không tạm ứng lương trong trường hợp bắt buộc tạm ứng cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: ... ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
...
Lưu ý: Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, công ty có hành vi không tạm ứng lương trong trường hợp bắt buộc tạm ứng thì tùy thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm mà sẽ bị phạt lên tới 80.000.000 đồng.
Người lao động nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự có được ứng lương không?
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
Tạm ứng tiền lương
...
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
...
Như vậy, người lao động chỉ được ứng lương khi thực hiện nghĩa vụ công dân 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương, trường hợp nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Xem thêm
Từ khóa: Nghĩa vụ quân sự Người lao động Tạm ứng tiền lương Được ứng lương trong trường hợp nào Người lao động được ứng lương Trường hợp bắt buộc tạm ứng Người sử dụng lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;