Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Ngày 23 tháng 3 là ngày gì? Ngày 23 tháng 3 năm 2025 có phải ngày lễ được nghỉ dành cho người lao động không?
Ngày 23 tháng 3 là ngày gì? Đây có phải ngày lễ được nghỉ dành cho người lao động không?
Ngày 23 tháng 3 là ngày gì?
Ngày 23 tháng 3 hàng năm được biết đến là Ngày Khí tượng Thế giới (World Meteorological Day), kỷ niệm sự thành lập của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) vào năm 1950. Ngày này nhằm nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của khí tượng và khí hậu đối với cuộc sống con người.
Ngoài ra, tại Việt Nam, ngày 23 tháng 3 còn đánh dấu sự kiện lịch sử quan trọng:
Ngày giải phóng tỉnh Bình Phước: Ngày 23-3-1975, tỉnh Bình Phước được giải phóng, góp phần vào chiến thắng chung của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
Thông tin về "Ngày 23 tháng 3 là ngày gì?" mang tính chất tham khảo.
Ngày 23 tháng 3 là ngày gì? Ngày 23 tháng 3 năm 2025 có phải ngày lễ được nghỉ dành cho người lao động không? (Hình từ Internet)
Ngày 23 tháng 3 năm 2025 có phải ngày lễ được nghỉ dành cho người lao động không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, người lao động có 06 kỳ nghỉ lễ tết được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau:
- Tết Dương lịch (01/01 dương lịch)
- Tết Âm lịch
- Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04)
- Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05)
- Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9)
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/3 âm lịch)
Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, ngày 23 tháng 3 năm 2025 không phải là ngày lễ được nghỉ dành cho người lao động. Do đó, ngày này người lao động vẫn phải đi làm nếu có lịch làm việc.
Tuy nhiên, người lao động có thể được nghỉ vào ngày 23 tháng 3 nếu sử dụng ngày nghỉ hằng năm (theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019) hoặc người lao động có thể nghỉ việc riêng có hưởng lương hoặc không hưởng lương và thông báo cho người sử dụng lao động hoặc có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương (theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).
Mức xử phạt công ty không cho người lao động nghỉ hằng năm là bao nhiêu theo quy định?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
...
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
Đồng thời, mức xử phạt tiền nêu trên là áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt băng 02 lần so với cá nhân.
Như vậy, đối với hành vi công ty không cho người lao động nghỉ hằng năm thì sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;
