Công chức thôi việc được nhận trợ cấp 3 tháng lương trong trường hợp nào theo Nghị định 170/2024?
Chính thức được nhận trợ cấp 3 tháng tiền lương đối với công chức thôi việc theo Nghị định 170 trong trường hợp nào?
Công chức thôi việc được nhận trợ cấp 3 tháng lương trong trường hợp nào theo Nghị định 170/2024?
Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về chính sách của công chức thôi việc như sau:
Chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc
1. Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
3. Mức trợ cấp bằng 01 (một) tháng tiền lương hiện hưởng được thực hiện đối với trường hợp có tổng thời gian công tác trước khi thôi việc từ 06 tháng đến dưới 12 tháng.
4. Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều này.
Công chức tự nguyện xin thôi việc sẽ được nhận trợ cấp 3 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 170/2024/NĐ-CP. Đây là quyền lợi dành riêng cho những người không thuộc diện bị xử lý kỷ luật hay nghỉ hưu.
Trên đây là thông tin về "Công chức thôi việc được nhận trợ cấp 3 tháng lương trong trường hợp nào theo Nghị định 170/2024?
Công chức thôi việc được nhận trợ cấp 3 tháng lương trong trường hợp nào theo Nghị định 170/2024?
Công chức nghỉ ốm có được cộng vào thời gian tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới?
Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định:
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc
1. Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
c) Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
d) Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
e) Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
g) Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
h) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
...
Thời gian công chức nghỉ ốm mà hưởng chế độ ốm đau theo BHXH vẫn được cộng vào thời gian tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất tại Nghị định 170/2025/NĐ-CP.
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức lẻ trên 6 tháng thì tính thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc như sau:
(1) Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
- Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
(2) Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
- Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
- Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Theo đó, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức lẻ trên 6 tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Từ khóa: Công chức thôi việc Trợ cấp 3 tháng lương Nghị định 170 Công chức tự nguyện xin thôi việc Trợ cấp thôi việc
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;