Phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên từ ngày 1/7/2025 như thế nào?
Phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên từ ngày 1/7/2025 như thế nào? Thời hạn bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tổi thiểu bao nhiêu?
Phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên từ ngày 1/7/2025 như thế nào?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm như sau:
[1] Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm nhưng không được thấp hơn 03 triệu đồng một năm cho một công chứng viên.
Việc đánh giá lại mức độ rủi ro để điều chỉnh mức phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm chỉ được thực hiện nếu tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm.
[2] Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày công chứng viên được cấp thẻ công chứng viên.
[3] Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Phòng công chứng
Trường hợp Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp không đủ khả năng chi trả hoặc Phòng công chứng được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được tính vào khoản chi thường xuyên của Phòng công chứng.
Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Văn phòng công chứng được tính vào chi phí hoạt động của Văn phòng công chứng.
Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên (Hình từ internet)
Thời hạn bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tổi thiểu bao nhiêu?
Thứ nhất, về thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
[1] Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
[2] Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về thời hạn bảo hiểm, nhưng không được ngắn hơn thời hạn bảo hiểm tối thiểu quy định tại [1]
Thứ hai, về số tiền bảo hiểm tối thiểu
[1] Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 400 triệu đồng và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.
[2] Mức khấu trừ tối thiểu là 02 triệu đồng cho một trường hợp bồi thường bảo hiểm và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.
[3] Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về số tiền bảo hiểm và mức khấu trừ nhưng không được thấp hơn mức quy định tại mục [1], [2]
Căn cứ pháp lý: Điều 29 và Điều 31 Nghị định 104/2025/NĐ-CP
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải đảm bảo quy định gì?
Căn cứ Điều 34 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về hợp đồng bảo hiểm như sau:
[1] Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có hiệu lực từ thời điểm được các bên ký, đóng dấu và tổ chức hành nghề công chứng đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
[2] Hợp đồng bảo hiểm phải xác định rõ phạm vi bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên và các thỏa thuận khác (nếu có).
[3] Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm tổ chức hành nghề công chứng có quyết định giải thể, bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm mà tổ chức hành nghề công chứng đã đóng tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bao gồm:
+ Thiệt hại gây ra do lỗi cố ý của công chứng viên trong quá trình công chứng; do công chứng viên vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định Luật Công chứng 2024;
+ Thiệt hại gây ra do công chứng viên thực hiện việc công chứng trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động;
+ Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).
Tại khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024 quy định các hành vi nghiêm cấm công chứng viên thực hiện bao gồm: (1) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước; (2) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; (3) Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; (4) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng; (5) Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng; (6) Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng; (7) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng; (8) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính; (9) Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; (10) Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình; (11) Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; Góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó. |
Xem thêm
Từ khóa: Công chứng viên Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Phòng công chứng Số tiền bảo hiểm tối thiểu Tổ chức hành nghề công chứng Doanh nghiệp bảo hiểm
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;