Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
05 mẫu phân tích đặc điểm nhân vật Thánh Gióng lớp 7?
Tuyển tập những mẫu phân tích đặc điểm nhân vật Thánh Gióng lớp 7 ra sao? Cách rèn luyện kỹ năng viết để đáp ứng yêu cầu môn ngữ văn lớp 7 là gì?
05 mẫu phân tích đặc điểm nhân vật Thánh Gióng lớp 7?
Dưới đây là 05 mẫu phân tích đặc điểm nhân vật Thánh Gióng lớp 7 như sau:
Mẫu 1: Thánh Gióng – Hình tượng người anh hùng phi thường
Truyền thuyết Thánh Gióng là một trong những tác phẩm tiêu biểu của kho tàng văn học dân gian Việt Nam, phản ánh tinh thần yêu nước và ý chí kiên cường của dân tộc. Nhân vật Thánh Gióng được khắc họa với những đặc điểm phi thường, tượng trưng cho người anh hùng chống giặc ngoại xâm.
Trước hết, Thánh Gióng có nguồn gốc kỳ lạ. Cậu bé ra đời sau khi mẹ ướm chân vào vết chân lạ ngoài đồng. Điều này thể hiện yếu tố thần kỳ, làm nổi bật sự phi thường của nhân vật. Gióng lên ba vẫn không nói cười, nhưng khi nghe tin đất nước có giặc, cậu bỗng dưng cất tiếng yêu cầu được ra trận. Đây là sự chuyển biến quan trọng, thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc.
Quá trình lớn lên nhanh như thổi của Gióng cũng là một đặc điểm khác biệt. Cậu ăn bao nhiêu cũng không đủ, quần áo ngày càng chật, thể hiện sự chuẩn bị cho sứ mệnh cao cả. Khi ra trận, Gióng dùng cả roi sắt lẫn tre làng để đánh giặc, thể hiện sức mạnh vô song.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Gióng không trở về làng mà bay lên trời, trở thành bất tử. Điều này cho thấy hình tượng Thánh Gióng không chỉ là một con người, mà còn mang tầm vóc thần thánh. Nhân vật là biểu tượng của tinh thần quật khởi, lòng yêu nước và sức mạnh đoàn kết của nhân dân ta trong mọi thời kỳ lịch sử.
Mẫu 2: Thánh Gióng – Người anh hùng bảo vệ đất nước
Thánh Gióng là nhân vật truyền thuyết gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Nhân vật này mang trong mình những phẩm chất cao đẹp của người anh hùng bảo vệ đất nước.
Điểm nổi bật nhất ở Thánh Gióng là tinh thần yêu nước nồng nàn. Dù ba năm không nói cười, nhưng khi nghe tin đất nước có giặc, Gióng lập tức cất tiếng xin được ra trận. Điều này thể hiện lòng yêu nước đã có sẵn trong cậu bé và chỉ chờ cơ hội để bùng cháy.
Sức mạnh phi thường của Gióng được khắc họa rõ nét trong quá trình chiến đấu. Khi ra trận, cậu không chỉ cầm roi sắt đánh giặc mà còn nhổ cả tre làng để chiến đấu. Hình ảnh này thể hiện ý chí kiên cường, không chịu khuất phục trước kẻ thù, đồng thời nhấn mạnh tinh thần tận dụng sức mạnh từ nhân dân.
Sau chiến thắng, Gióng không nhận vinh quang mà cưỡi ngựa bay về trời. Đây là chi tiết thể hiện sự siêu phàm của nhân vật, khẳng định Gióng là hình tượng bất tử trong lòng dân tộc. Qua đó, truyện đề cao ý nghĩa của tinh thần bảo vệ đất nước, truyền tải thông điệp về lòng yêu nước và sự hy sinh vì dân tộc.
Mẫu 3: Thánh Gióng – Biểu tượng sức mạnh của nhân dân
Trong truyền thuyết Thánh Gióng, nhân vật chính không chỉ là người anh hùng đánh giặc mà còn là biểu tượng sức mạnh của nhân dân Việt Nam.
Ngay từ khi sinh ra, Thánh Gióng đã mang những đặc điểm kỳ lạ, thể hiện sự phi thường. Tuy nhiên, quá trình lớn lên của Gióng lại mang ý nghĩa sâu sắc: cậu lớn mạnh nhờ tình yêu thương và sự giúp đỡ của nhân dân. Điều này cho thấy rằng Gióng không chỉ đại diện cho một cá nhân mà còn là hiện thân của toàn dân tộc, khi tất cả cùng chung sức thì sức mạnh sẽ nhân lên gấp bội.
Trong trận chiến, Gióng dùng cả roi sắt và tre để đánh giặc. Hình ảnh này phản ánh tinh thần chiến đấu kiên cường, linh hoạt, đồng thời thể hiện sự sáng tạo của nhân dân trong việc tận dụng mọi nguồn lực để chống lại kẻ thù.
Chi tiết Gióng bay về trời mang ý nghĩa thần thoại, thể hiện sự bất tử của tinh thần dân tộc. Dù không còn xuất hiện, nhưng hình tượng Thánh Gióng vẫn sống mãi trong lòng nhân dân, trở thành niềm tự hào và động lực cho các thế hệ sau.
Mẫu 4: Thánh Gióng – Hình tượng người anh hùng lý tưởng
Truyện Thánh Gióng xây dựng một hình tượng người anh hùng hoàn hảo, mang trong mình những phẩm chất đáng quý như lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần chiến đấu kiên cường.
Thánh Gióng được sinh ra trong hoàn cảnh đặc biệt, mang đậm yếu tố kỳ ảo. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất ở nhân vật này là sự chuyển biến mạnh mẽ khi đất nước lâm nguy. Chỉ sau một câu nói, cậu từ một đứa trẻ yếu ớt trở thành người khổng lồ, sẵn sàng chiến đấu vì dân tộc.
Trong cuộc chiến, Gióng không hề sợ hãi trước kẻ thù. Dù mất vũ khí, cậu vẫn dùng tre để tiếp tục chiến đấu. Điều này thể hiện tinh thần bất khuất, không chịu khuất phục của người anh hùng.
Hình ảnh Gióng bay lên trời sau khi chiến thắng mang ý nghĩa thiêng liêng, khẳng định đây là một người anh hùng bất tử. Nhân vật Gióng chính là hình mẫu lý tưởng của người anh hùng trong lòng nhân dân Việt Nam.
Mẫu 5: Thánh Gióng – Tượng đài bất tử của lòng yêu nước
Thánh Gióng là nhân vật mang tầm vóc huyền thoại, là biểu tượng của tinh thần yêu nước và ý chí quật cường của dân tộc Việt Nam.
Điểm đặc biệt của Gióng nằm ở quá trình trưởng thành thần kỳ. Cậu lớn lên nhờ sự nuôi dưỡng của dân làng, tượng trưng cho sự gắn kết giữa cá nhân và cộng đồng. Điều này cho thấy tinh thần đoàn kết là yếu tố quan trọng để làm nên sức mạnh dân tộc.
Khi ra trận, Gióng thể hiện sức mạnh vô song. Cậu không ngại khó khăn, sẵn sàng chiến đấu đến cùng. Ngay cả khi mất vũ khí, cậu vẫn tìm cách chiến đấu bằng tre. Điều này thể hiện sự linh hoạt và lòng quyết tâm bảo vệ đất nước đến cùng.
Sau khi đánh bại kẻ thù, Gióng không nhận công lao mà bay về trời, thể hiện sự thanh cao, không màng danh lợi. Điều này giúp nhân vật trở thành một hình tượng thiêng liêng, bất tử trong lòng nhân dân.
Truyện Thánh Gióng không chỉ là câu chuyện về một vị anh hùng mà còn là bài học sâu sắc về lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết. Đây chính là những giá trị cốt lõi mà nhân vật Thánh Gióng mang lại cho hậu thế.
Lưu ý: 05 mẫu phân tích đặc điểm nhân vật Thánh Gióng lớp 7 chỉ mang tính tham khảo!
05 mẫu phân tích đặc điểm nhân vật Thánh Gióng lớp 7?
Cách rèn luyện kỹ năng viết để đáp ứng yêu cầu môn ngữ văn lớp 7 là gì?
Căn cứ Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, yêu cầu cần đạt trong thực hành viết môn ngữ văn lớp 7 bao gồm:
- Viết được bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc, có dùng yếu tố miêu tả hay biểu cảm hoặc cả 2 yếu tố này trong văn bản.
- Bước đầu biết làm một bài thơ tự do (sáu, bảy chữ). Viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do.
- Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về vấn đề đó; nêu được lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
- Viết được bài phân tích một tác phẩm văn học: nêu được chủ đề; dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm.
- Viết được văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách; nêu được những thông tin quan trọng; trình bày mạch lạc, thuyết phục.
- Viết được văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống.
Những tiêu chí nào cần đạt trong văn bản thông tin ngữ văn lớp 7?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về các yêu cầu cần đạt trong chương trình môn Ngữ văn lớp 7 như sau:
Văn bản thông tin
[1] Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản.
- Nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
[2] Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.
- Nhận biết được cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc các đối tượng được phân loại).
[3] Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nhận biết được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.
[4] Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin ( bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];