Trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng các chính sách gì từ ngày 1/5/2025? Đối tượng nào được hưởng chính sách học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi?
Chính sách hỗ trợ cho các trường phổ thông dân tộc, trường dự bị đại học từ ngày 1/5/2025 thay đổi như thế nào? Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ mới theo Nghị định 66?
Trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng chính sách gì từ ngày 1/5/2025?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 66/2025/NĐ-CP, quy định trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng các chính sách sau:
[1] Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
[2] Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình và các vật dụng khác phục vụ sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
[3] Được hỗ trợ kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh bán trú, lập tủ thuốc dùng chung cho học sinh, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
[4] Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh bán trú ăn ở tại trường với định mức là 15KW điện/tháng/học sinh bán trú và 3m3 nước/tháng/học sinh bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho học sinh;
[5] Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú ăn, ở tại trường như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học;
[6] Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.
Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP, Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ: [1] Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành; [2] Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; [3] Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; [4] Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm. |
Như vậy, từ ngày 1/5/2025 mức hỗ trợ cho trường phổ thông dân tộc bán trú có một số điểm mới như sau:
(1) Tăng mức hỗ trợ kinh phí mua sắm, sửa chữa, bổ sung các vật dụng phục vụ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao từ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học lên 180.000.000 đồng/học sinh bán trú/năm học
(2) Tăng mức hỗ trợ kinh phí lập tủ thuốc, chi phí về sức khỏe, y tế từ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học lên 180.000.000 đồng/học sinh bán trú/năm học
(3) Hỗ trợ thêm tiền điện, nước phục vụ học tập, sinh hoạt của học sinh bán trú
(4) Quy định chi tiết mức hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú với số tiền 4.738.500 đồng/tháng với số lượng học sinh cụ thể
(5) Bổ sung thêm kinh phí hỗ trợ việc quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp.
Thay đổi mức hỗ trợ cho trường phổ thông dân tộc bán trú từ ngày 1/5/2025 (Hình từ internet)
Đối tượng nào được hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định đối tượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên được hưởng chính sách gồm:
+ Trẻ em nhà trẻ bán trú học tại cơ sở giáo dục mầm non;
+ Học sinh bán trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông;
+ Học viên bán trú học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
+ Học sinh dân tộc nội trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78;
+ Học sinh dự bị đại học học tại trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
Xem thêm
Từ khóa: Trường phổ thông dân tộc bán trú vùng đồng bào dân tộc thiểu số Học sinh dự bị đại học Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc học sinh bán trú Mức hưởng chính sách đối với cơ sở giáo dục mức hưởng chính sách đối với Trường phổ thông dân tộc bán trú Trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng các chính sách gì mức hỗ trợ cho trường phổ thông dân tộc bán trú
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;