Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Hóa đơn đỏ là gì? Hóa đơn đỏ và hóa đơn bán hàng có điểm gì khác nhau?
Quy định pháp luật về hóa đơn đỏ ra sao? Những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ bao gồm những hành vi nào?
Hóa đơn đỏ là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa hơn như sau:
Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
Hóa đơn đỏ còn được gọi với cái tên khác là hóa đơn GTGT (hóa đơn giá trị gia tăng) hay hóa đơn VAT. Là một loại chứng từ do Bộ Tài chính phát hành hoặc doanh nghiệp tiến hành tự in trong trường hợp đã đăng ký mẫu với Cơ quan thuế. Hóa đơn đỏ do người bán lập, xuất cho người mua hàng hóa, dịch vụ để ghi nhận giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung cấp để phục vụ cho việc kê khai, nộp thuế GTGT.
Hóa đơn đỏ là gì? Hóa đơn đỏ và hóa đơn bán hàng có điểm gì khác nhau?
Hóa đơn đỏ và hóa đơn bán hàng có điểm gì khác nhau?
Dưới đây là sự khác biệt của hóa đơn đỏ và hóa đơn bán hàng như sau:
Tiêu chí phân biệt
- Tên gọi pháp lý
+ Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ được sử dụng trong các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Hóa đơn đỏ: Thực chất là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), dùng trong các trường hợp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Đối tượng lập hóa đơn
+ Hóa đơn bán hàng: Dành cho tổ chức, cá nhân khai và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, áp dụng trong các trường hợp sau:
++ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nước.
++ Hoạt động vận tải quốc tế.
++ Xuất hàng vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi là xuất khẩu.
++ Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
++ Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa hoặc giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau cũng sử dụng hóa đơn này. Hóa đơn sẽ ghi rõ nội dung: “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
+ Hóa đơn đỏ (hóa đơn GTGT): Được áp dụng cho các tổ chức kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sử dụng khi:
++ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nước.
++ Thực hiện hoạt động vận tải quốc tế.
++ Xuất hàng vào khu phi thuế quan hoặc các trường hợp tương tự xuất khẩu.
++ Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
Chữ ký trên hóa đơn
- Hóa đơn bán hàng: Yêu cầu chữ ký của người bán.
- Hóa đơn đỏ (hóa đơn GTGT): Cần có chữ ký của người bán, đồng thời phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức (hoặc người được ủy quyền).
Thuế suất áp dụng
- Hóa đơn bán hàng: Áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Hóa đơn đỏ (hóa đơn GTGT): Áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo!
Những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ bao gồm những hành vi nào?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau:
[1] Đối với công chức thuế
- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
[2] Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.
Quy định cụ thể về loại hóa đơn như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về loại hóa đơn như sau:
Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
[2] Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
[3] Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
- Tài sản kết cấu hạ tầng;
- Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
- Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
[4] Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
[5] Các loại hóa đơn khác, gồm:
- Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
[6] Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
[7] Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong quá trình thực hiện.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




