Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Tóm tắt văn bản Bản đồ dẫn đường lớp 7? Đánh giá thường xuyên mấy lần trong môn Ngữ văn lớp 7?
Bản đồ dẫn đường có những mẫu tóm tắt nào? Văn bản thông tin môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cầu cần đạt gì?
Tóm tắt văn bản Bản đồ dẫn đường lớp 7?
Dưới đây là Tóm tắt văn bản Bản đồ dẫn đường lớp 7 như sau:
Mẫu 01 - Tóm tắt văn bản "Bản đồ dẫn đường" lớp 7
Văn bản Bản đồ dẫn đường là cuộc trò chuyện giữa người ông và người cháu về ý nghĩa của “tấm bản đồ dẫn đường” trong cuộc sống. Thông qua câu chuyện tìm chìa khóa, người ông muốn nhấn mạnh rằng mỗi người cần có một định hướng riêng, không nên rập khuôn theo người khác. Ông chia sẻ những trải nghiệm trong hành trình tìm kiếm con đường của bản thân và đưa ra lời khuyên giúp cháu có thể xác định hướng đi phù hợp cho mình.
Mẫu 02 - Tóm tắt ngắn gọn văn bản "Bản đồ dẫn đường"
Văn bản Bản đồ dẫn đường kể về lời dạy của người ông dành cho cháu về tầm quan trọng của việc xác định phương hướng trong cuộc sống. Ông lấy câu chuyện tìm chìa khóa làm ẩn dụ để giải thích rằng mỗi người cần có một tấm bản đồ riêng, không nên sống theo khuôn mẫu của người khác. Từ kinh nghiệm của bản thân, ông đưa ra những lời khuyên giúp cháu hiểu rõ hơn về cách định hình con đường tương lai.
Mẫu 03 - Tóm tắt văn bản "Bản đồ dẫn đường" lớp 7
Văn bản Bản đồ dẫn đường là cuộc trò chuyện giữa ông và cháu về ý nghĩa của việc tìm ra con đường riêng trong cuộc sống. Người ông kể câu chuyện tìm chìa khóa để nhắc cháu về sự cần thiết của một “tấm bản đồ dẫn đường” giúp mỗi người xác định phương hướng đúng đắn. Ông khuyên cháu không nên đi theo lối mòn của người khác mà phải tự mình khám phá, trải nghiệm để tìm ra con đường phù hợp nhất với bản thân.
Mẫu 04 - Tóm tắt ngắn gọn văn bản "Bản đồ dẫn đường"
Văn bản Bản đồ dẫn đường thể hiện lời dạy của người ông dành cho cháu về việc định hướng cuộc đời. Thông qua câu chuyện tìm chìa khóa, ông giúp cháu hiểu rằng mỗi người cần có một tấm bản đồ riêng, không nên phụ thuộc vào người khác. Ông chia sẻ những khó khăn khi tìm kiếm con đường của mình và đưa ra lời khuyên để cháu tự xác định hướng đi đúng đắn.
Mẫu 05 - Tóm tắt văn bản "Bản đồ dẫn đường" theo ý nghĩa ẩn dụ
Văn bản Bản đồ dẫn đường sử dụng hình ảnh “tấm bản đồ” như một ẩn dụ về định hướng trong cuộc sống. Người ông kể chuyện tìm chìa khóa để nhắc nhở cháu rằng ai cũng cần có mục tiêu và con đường riêng. Ông khuyên cháu không nên sao chép hành trình của người khác mà phải chủ động tìm kiếm, thử thách và rút kinh nghiệm để xây dựng “bản đồ” cho chính mình.
Mẫu 06 - Tóm tắt văn bản "Bản đồ dẫn đường" lớp 7
Văn bản Bản đồ dẫn đường là câu chuyện giữa người ông và cháu về tầm quan trọng của việc xác định hướng đi trong cuộc sống. Qua câu chuyện tìm chìa khóa, người ông muốn cháu hiểu rằng mỗi người đều cần có một tấm bản đồ riêng, không nên sao chép hay đi theo con đường của người khác. Ông chia sẻ những khó khăn trong hành trình tìm kiếm định hướng của mình và đưa ra lời khuyên để cháu có thể tự tin vẽ nên bản đồ cuộc đời mình.
Mẫu 07 - Tóm tắt ngắn gọn văn bản "Bản đồ dẫn đường"
Văn bản Bản đồ dẫn đường truyền tải bài học sâu sắc về việc xác định con đường riêng trong cuộc sống. Người ông kể câu chuyện tìm chìa khóa để giúp cháu hiểu rằng ai cũng cần có một tấm bản đồ định hướng cho mình. Ông khuyên cháu không nên rập khuôn theo người khác mà phải chủ động tìm kiếm, thử nghiệm để tìm ra con đường phù hợp nhất với bản thân.
Mẫu 08 - Tóm tắt văn bản "Bản đồ dẫn đường" theo ý nghĩa giáo dục
Văn bản Bản đồ dẫn đường là cuộc trò chuyện giữa ông và cháu về việc xác định hướng đi trong cuộc đời. Bằng hình ảnh ẩn dụ về việc tìm chìa khóa, người ông giúp cháu hiểu rằng ai cũng cần một tấm bản đồ để định hướng tương lai. Ông chia sẻ về hành trình đầy thử thách của mình và đưa ra lời khuyên giúp cháu tự tìm ra con đường đúng đắn, không dựa dẫm vào người khác.
Lưu ý: Tóm tắt văn bản Bản đồ dẫn đường lớp 7 chỉ mang tính tham khảo!
Tóm tắt văn bản Bản đồ dẫn đường lớp 7? Đánh giá thường xuyên mấy lần trong môn Ngữ văn lớp 7?
Đánh giá thường xuyên mấy lần trong môn Ngữ văn lớp 7?
Tại Điều 6 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định như sau:
Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.
2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau:
a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét (không bao gồm cụm chuyên đề học tập): mỗi học kì chọn 02 (hai) lần.
b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số (không bao gồm cụm chuyên đề học tập), chọn số điểm đánh giá thường xuyên (sau đây viết tắt là ĐĐGtx) trong mỗi học kì như sau:
- Môn học có 35 tiết/năm học: 02 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.
...
Như vậy, do môn Ngữ văn lớp 7 là môn có có trên 70 tiết/năm học, cho nên sẽ có 4 lần đánh giá thường xuyên.
Văn bản thông tin môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cầu cần đạt gì?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về các yêu cầu cần đạt trong chương trình môn Ngữ văn lớp 7 như sau:
Văn bản thông tin
[1] Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản.
- Nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
[2] Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.
- Nhận biết được cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc các đối tượng được phân loại).
[3] Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nhận biết được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.
[4] Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin ( bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;


