Quyết định 918/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 918/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/05/2018 |
Ngày có hiệu lực | 11/05/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Trần Anh Dũng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 918/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 11 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2007/QH14 ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Kế hoạch số 48/KH-TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 33/TTr-SVHTTDL ngày 13/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 (đính kèm).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 918/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2025 ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; tập trung xây dựng điểm đến, kêu gọi đầu tư vào các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa - lễ hội; du lịch biển; du lịch tâm linh; du lịch sinh thái miệt vườn, trong đó, xây dựng loại hình du lịch văn hóa Khmer Trà Vinh là sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh. Đầu tư hình thành hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, bảo đảm đủ khả năng tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao quy mô vùng và cấp quốc gia.
- Đến năm 2030 du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Tập trung xã hội hóa đầu tư, xây dựng loại hình du lịch văn hóa dân tộc Khmer Trà Vinh là sản phẩm du lịch đặc trưng, kết hợp phát triển các loại hình du lịch khác để thu hút, liên kết với các tỉnh, thành trong cả nước, các chỉ tiêu cụ thể:
+ Đón 1,379 triệu lượt khách vào năm 2020; đón 2,5 triệu lượt khách du lịch vào năm 2025.
+ Xã hội hóa thu hút đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ tại điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om.
+ Hình thành sản phẩm du lịch tham quan nghiên cứu di sản của dân tộc Khmer Trà Vinh (danh thắng Ao Bà Om, các chùa Khmer tại thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, huyện Trà Cú,...).
+ Hình thành sản phẩm du lịch tham quan làng nghề, thưởng thức ẩm thực truyền thống của dân tộc Khmer Trà Vinh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 918/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 11 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2007/QH14 ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Kế hoạch số 48/KH-TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 33/TTr-SVHTTDL ngày 13/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 (đính kèm).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 918/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2025 ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; tập trung xây dựng điểm đến, kêu gọi đầu tư vào các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa - lễ hội; du lịch biển; du lịch tâm linh; du lịch sinh thái miệt vườn, trong đó, xây dựng loại hình du lịch văn hóa Khmer Trà Vinh là sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh. Đầu tư hình thành hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, bảo đảm đủ khả năng tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao quy mô vùng và cấp quốc gia.
- Đến năm 2030 du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Tập trung xã hội hóa đầu tư, xây dựng loại hình du lịch văn hóa dân tộc Khmer Trà Vinh là sản phẩm du lịch đặc trưng, kết hợp phát triển các loại hình du lịch khác để thu hút, liên kết với các tỉnh, thành trong cả nước, các chỉ tiêu cụ thể:
+ Đón 1,379 triệu lượt khách vào năm 2020; đón 2,5 triệu lượt khách du lịch vào năm 2025.
+ Xã hội hóa thu hút đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ tại điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om.
+ Hình thành sản phẩm du lịch tham quan nghiên cứu di sản của dân tộc Khmer Trà Vinh (danh thắng Ao Bà Om, các chùa Khmer tại thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, huyện Trà Cú,...).
+ Hình thành sản phẩm du lịch tham quan làng nghề, thưởng thức ẩm thực truyền thống của dân tộc Khmer Trà Vinh.
+ Nâng tầm tổ chức lễ hội Ok Om Bok quy mô cấp quốc gia.
+ Hình thành 01 khu mua sắm, vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng đạt chuẩn 3-4 sao tại thành phố Trà Vinh.
+ Hình thành 01 khu du lịch nghỉ dưỡng biển tại thị xã Duyên Hải.
+ Đầu tư nâng cao các dịch vụ phục vụ khách tại Thiền viện Trúc lâm Trà Vinh.
+ Hình thành 01 điểm du lịch sinh thái miệt vườn tại huyện Cầu Kè.
+ Hình thành 01 làng văn hóa du lịch Khmer tiêu biểu tại huyện Châu Thành.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Tập trung xây dựng điểm đến và nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách, các chỉ tiêu cụ thể:
+ Đón 3,6 triệu lượt khách vào năm 2030.
+ Hình thành 01 điểm du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng.
+ Hình thành 01 điểm du lịch sinh thái rừng ngập mặn.
+ Hình thành 03 điểm du lịch nghỉ tại nhà dân tại huyện Càng Long.
+ Hình thành 03 điểm du lịch nghỉ tại nhà dân tại huyện Châu Thành.
+ Hình thành 02 điểm du lịch nghỉ tại nhà dân tại huyện Cầu Kè.
+ Nâng tầm tổ chức 02 lễ hội: Vu Lan thắng hội, Nghinh Ông lên quy mô cấp vùng.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN (Đính kèm phụ lục Danh mục các nhiệm vụ và phân công trách nhiệm thực hiện)
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om.
- Tổ chức công bố công khai các quy hoạch và quản lý chặt chẽ các quy hoạch, tăng cường công tác phối hợp của các Sở, ban, ngành, địa phương trong quản lý quy hoạch.
2. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu du lịch đã quy hoạch của tỉnh, xã hội hóa đầu tư đa dạng các dịch vụ phục vụ nhu cầu của du khách tại các khu, điểm du lịch: Khu du lịch sinh thái biển Ba Động, điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om, Đền thờ Bác Hồ, khu di tích Nguyễn Thị Út; các điểm đã quy hoạch du lịch sinh thái: Hàng Dương, cù lao Tân Quy, cù lao Long Trị.
- Huy động tối đa các nguồn vốn, khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch. Mời gọi các dự án đầu tư du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao. Tập trung xây dựng điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om, đầu tư du lịch nghỉ dưỡng tại khu du lịch biển Ba Động, mỏ nước khoáng nóng (thị xã Duyên Hải), khu nghỉ dưỡng tại cù lao Long Trị (thành phố Trà Vinh), Hàng Dương (huyện Cầu Ngang), cù lao Tân Quy (huyện Cầu Kè).
- Đầu tư xây dựng khách sạn từ 3-5 sao (đặc biệt là khách sạn nghỉ dưỡng), hệ thống nhà hàng đạt chuẩn, nhà hàng cao cấp phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng tour, tuyến du lịch, xây dựng các tuyến du lịch mới có tính liên vùng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ cá nhân đầu tư sản xuất các mặt hàng lưu niệm phục vụ du khách.
3. Phát triển các sản phẩm du lịch:
- Du lịch văn hóa: Hình thành sản phẩm du lịch lễ hội, làng nghề, di sản của dân tộc Khmer Trà Vinh (danh thắng Ao Bà Om, các chùa Khmer tiêu biểu, tham quan làng nghề, ẩm thực truyền thống của dân tộc Khmer trên địa bàn thành phố Trà Vinh, các huyện: Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang); xây dựng Làng văn hóa dân tộc Khmer tiêu biểu tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành.
- Du lịch lễ hội - tâm linh: Phát triển du lịch gắn với các lễ hội Ok Om Bok, Nghinh Ông, Vu Lan thắng hội, Nguyên Tiêu thắng hội; tham quan Thiền viện Trúc lâm Trà Vinh, các cơ sở thờ tự, tín ngưỡng.
- Du lịch sinh thái biển: Phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, ẩm thực, giải trí, tham quan tại Khu du lịch biển Ba Động; điểm du lịch sinh thái Hàng Dương, xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang; du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng tại Nông trường 22/12 thị xã Duyên Hải và rừng ngập mặn huyện Duyên Hải.
- Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn gắn với vườn cây ăn trái tại: Cù lao Tân Quy, huyện Cầu Kè, cồn Hô, huyện Càng Long, cù lao Long Trị, thành phố Trà Vinh.
- Du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng tại thị xã Duyên Hải.
- Du lịch tại các làng nghề tiêu biểu của tỉnh: Nghề trồng hoa kiểng thành phố Trà Vinh; sản xuất bánh tét, cốm dẹp huyện Cầu Ngang; nghề tiểu thủ công nghiệp Đại An, huyện Trà Cú; nghề đan đát - thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa, huyện Châu Thành; nghề tiểu thủ công nghiệp xã Đức Mỹ, huyện Càng Long; nghề tiểu thủ công nghiệp xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành,...
- Phát triển du lịch cộng đồng tại xã Hòa Ân, xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè; các xã: Nhị Long, Đức Mỹ, Đại Phúc, Đại Phước, huyện Càng Long; xã Nguyệt Hóa, xã Long Hòa, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách tham quan du lịch tại các di tích, cơ sở thờ tự được công nhận di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh tiêu biểu trong tỉnh như: Đền thờ Bác Hồ, chùa Phước Minh Cung, chùa Giác Linh, chùa Âng, chùa Hang, chùa Nôdol, Nhà thờ Mặc Bắc, di tích khảo cổ Lưu Cừ,...
4. Tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch:
- Tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức xã hội về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng về tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh, xem du lịch là ngành kinh tế quan trọng, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Lồng ghép tuyên truyền thông qua các phong trào xây dựng ấp, khóm văn hóa, đô thị văn minh, xây dựng nông thôn mới, các nội dung về quy tắc ứng xử với du khách, ý thức giữ gìn cảnh quan môi trường, góp phần bảo vệ di sản, xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện nhằm phát triển du lịch.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch cho người dân ở các khu, điểm du lịch.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức và triển khai quảng bá, xúc tiến du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài, truyền hình, internet, đặc biệt tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Xây dựng thương hiệu Du lịch Trà Vinh qua các biểu tượng (logo) và khẩu hiệu (slogan) du lịch với những hình ảnh gây ấn tượng, đặc thù, dấu hiệu nhận dạng của du lịch Trà Vinh.
- Chủ động liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố có thế mạnh về du lịch trong cả nước nhằm nâng cao vị thế và gắn du lịch Trà Vinh vào chuỗi sản phẩm du lịch cụm phía Đông, phía Tây đồng bằng sông Cửu Long. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, kết nối du lịch trong và ngoài nước với nhiều hình thức phong phú, chú trọng thị trường du lịch trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội; thông qua các hãng lữ hành, báo, đài truyền hình trong nước và quốc tế đến Trà Vinh nghiên cứu, khảo sát xây dựng các chương trình du lịch giới thiệu cho khách du lịch.
- Đổi mới cách thức, nội dung, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến, đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, nghề truyền thống xây dựng và phát triển thương hiệu; đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ mẫu mã hàng hóa phục vụ phát triển du lịch.
- Thực hiện phóng sự, chương trình truyền hình để tuyên truyền, phản ánh các hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
5. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh; định kỳ sơ kết, tổng kết (hằng năm, giai đoạn) nhằm đánh giá kết quả thực hiện và bổ sung giải pháp phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành và các doanh nghiệp du lịch trong công tác bảo tồn, khôi phục, phát huy giá trị di sản phi vật thể (Đờn ca Tài tử, lễ hội quốc gia Ok Om Bok, Nghinh Ông, Vu lan Thắng hội,...) gắn với phát triển du lịch.
- Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch.
- Nghiên cứu thành lập Hiệp hội du lịch tỉnh để liên kết, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin phục vụ tốt cho khách du lịch.
- Rà soát, lắp đặt bổ sung biển báo, biển chỉ dẫn giao thông, biển chỉ dẫn du lịch đảm bảo thuận tiện cho du khách đến tham quan các khu, điểm du lịch của tỉnh.
- Rà soát, xây dựng, điều chỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu phí, giá dịch vụ phù hợp với quy định của nhà nước và quản lý hoạt động thu phí tại các điểm tham quan, di tích.
6. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch:
- Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch trong tỉnh; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý di tích, các cơ sở thờ tự tại xã, phường, thị trấn; tiếp tục đào tạo các loại hình văn hóa nghệ thuật có nguy cơ bị mai một, góp phần giữ gìn di sản văn hóa phi vật thể phục vụ du lịch.
- Tổ chức các lớp tập huấn về du lịch và tuyên truyền Luật Di sản văn hóa cho mọi đối tượng có hoạt động liên quan đến du lịch.
- Vận động các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tổ chức các lớp tập huấn, trang bị kiến thức về du lịch cho các nhân viên phục vụ du lịch, góp phần quảng bá, thu hút du lịch trên địa bàn tỉnh.
1. Về quy hoạch:
Xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch điểm du lịch phù hợp với quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
2. Cơ chế, chính sách phát triển du lịch:
- Nghiên cứu, ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối với tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh: Tập trung thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, chi phí liên quan đến doanh nghiệp, người dân.
3. Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nâng cấp các tuyến đường bộ (tỉnh lộ) quan trọng, các tuyến giao thông nối liền khu, điểm du lịch; có kế hoạch khai thác các tuyến đường thủy để đón khách du lịch; đầu tư xây dựng bến tàu đi Côn Đảo, trạm dừng chân để phục vụ trung chuyển khách; nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách trong tỉnh; lắp đặt đầy đủ các biển báo, chỉ dẫn ở các khu vực (tiếng Việt và tiếng Anh).
- Có chính sách ưu đãi đặc thù thu hút các dự án đầu tư khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí quy mô lớn đạt chuẩn 3 sao trở lên; đặc biệt ưu tiên đầu tư tại 6 dự án du lịch trọng điểm của tỉnh (Điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om; mỏ nước khoáng nóng, thị xã Duyên Hải; khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động; du lịch sinh thái cù lao Long Trị, thành phố Trà Vinh, cù lao Tân Quy, huyện Cầu Kè, Hàng Dương, huyện Cầu Ngang).
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông tại các khu, điểm du lịch. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, kinh doanh và quảng bá, xúc tiến du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch đầu tư các ứng dụng trực tuyến phục vụ du khách tìm hiểu thông tin về thị trường du lịch Trà Vinh, đảm bảo các tiện ích cho du khách thông qua internet.
4. Về tài chính:
- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nhất là hạ tầng thiết yếu. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch biển, du lịch sông nước miệt vườn,...
- Bố trí vốn đầu tư các dự án hạ tầng du lịch trọng điểm của tỉnh theo thứ tự ưu tiên, khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
5. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 48/KH-TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Đổi mới hoạt động xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng website du lịch Trà Vinh, tuyên truyền quảng bá rộng rãi về các tiềm năng, điều kiện tự nhiên, những địa danh, thắng cảnh, văn hóa ẩm thực,.., nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước.
6. Môi trường và đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu, điểm du lịch:
- Xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh, thân thiện cho du khách.
- Thành lập Ban quản lý các khu, điểm du lịch trọng tâm của tỉnh; đồng thời, xây dựng đường dây nóng để hỗ trợ du khách.
- Phát động phong trào ứng xử văn minh, lịch thiệp của người dân đối với khách du lịch, tuyên truyền vận động nhân dân chung tay giữ gìn vệ sinh môi trường du lịch xanh - sạch - đẹp, an ninh trật tự tại nơi công cộng, các điểm, khu di tích, khu du lịch.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giá để mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch tuân thủ nghiêm quy định về đăng ký giá, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; ngăn chặn và xử lý kiên quyết các đối tượng bán hàng đeo bám, chèo kéo, gây phiền hà cho du khách; đồng thời, cung cấp thông tin và khuyến cáo đối với người dân, du khách về những vấn đề cần lưu ý tại mỗi điểm đến.
7. Xây dựng nguồn nhân lực du lịch:
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuẩn hóa cán bộ làm công tác du lịch theo hướng chuyên sâu và chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, góp phần thu hút, phát triển du lịch.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành tỉnh có liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực du lịch; chủ động tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh uốn nắn chỉ đạo kịp thời.
2. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
3. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phát triển hạ tầng giao thông tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm làm quà lưu niệm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh phục vụ khách du lịch. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng gian, hàng giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không niêm yết giá,... tại các khu, điểm du lịch.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông tại các khu, điểm du lịch; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, quảng bá du lịch của tỉnh.
6. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch. Kiểm soát xử lý nước thải, rác thải tại các khu, điểm du lịch.
7. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh Truyền hình Trà Vinh chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường quảng bá du lịch Trà Vinh.
8. Hiệu trưởng Trường Đại học Trà Vinh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
9. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý, đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu, điểm du lịch.
10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, căn cứ Kế hoạch này và điều kiện tự nhiên, tiềm năng, lợi thế của địa phương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cụ thể, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
11. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, báo cáo đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) chỉ đạo kịp thời.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành có liên quan chỉ đạo hệ thống dọc tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Kế hoạch này./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số: 918/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh Trà Vinh)
I. Quy hoạch phát triển du lịch
STT |
Nhiệm vụ, công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
1 |
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương |
2018-2019 |
2 |
Quy hoạch điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND Thành phố Trà Vinh, các sở, ngành có liên quan |
2019-2020 |
II. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Stt |
Nhiệm vụ, công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
1 |
Sử dụng ngân sách nhà nước giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch tại các dự án trọng điểm về du lịch của tỉnh: Điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om, mỏ nước khoáng Long Toàn, khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động |
UBND thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải |
Các sở, ngành có liên quan |
2018-2020 |
2 |
Kêu gọi các các dự án đầu tư khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành có liên quan |
Hàng năm |
3 |
Kêu gọi nhà đầu tư, đầu tư các dự án xây dựng khách sạn từ 3-5 sao, hệ thống nhà hàng đạt chuẩn, nhà hàng cao cấp phục vụ khách du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành có liên quan |
2018-2020 |
4 |
Nâng cao chất lượng tour, tuyến du lịch, xây dựng các tuyến du lịch mới có tính liên tỉnh, liên vùng |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
5 |
Xây dựng Đề án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ làm quà lưu niệm, quà tặng trên địa bàn tỉnh |
Sở Công Thương |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Dự án AMD, Dự án SME, các huyện, thị xã, thành phố |
2018 |
III. Phát triển các sản phẩm du lịch
Stt |
Nhiệm vụ, công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
1 |
Lập dự án chi tiết điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om: + Khu biểu diễn nghệ thuật + Khu ẩm thực + Khu vực bày bán hàng đặc sản, lưu niệm + Khu chế tác hàng lưu niệm + Bãi đậu xe, nhà vệ sinh + Khu nhà ban quản lý,... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND thành phố Trà Vinh, các sở, ngành liên quan |
2018-2019 |
2 |
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển Ba Động: Thành lập BQL điểm du lịch biển Ba Động để quản lý các hoạt động kinh doanh (đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, giá cả, chất lượng dịch vụ,...) |
UBND thị xã Duyên Hải |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2018-2019 |
3 |
Nâng cao chất lượng du lịch tham quan tại các di tích, cơ sở thờ tự được công nhận di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh tiêu biểu trong tỉnh như: Đền thờ Bác Hồ, chùa Phước Minh Cung, chùa Giác Linh, chùa Âng, chùa Hang, chùa Nôdol, Nhà thờ Mặc Bắc, di tích khảo cổ Lưu Cừ,... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, UBND các địa phương liên quan |
2018-2020 |
4 |
Du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng nóng |
UBND thị xã Duyên Hải |
Các sở, ngành liên quan |
2025-2030 |
5 |
Du lịch tâm linh Thiền viện Trúc lâm Trà Vinh |
UBND thị xã Duyên Hải |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
6 |
Du lịch sinh thái rừng đước Nông trường 22/12, thị xã Duyên Hải |
UBND thị xã Duyên Hải |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2018-2020 |
7 |
Du lịch sinh thái rừng ngập mặn xã Long Khánh, huyện Duyên Hải |
UBND huyện Duyên Hải |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2025-2030 |
8 |
Du lịch gắn với lễ hội Ok Om Bok |
UBND thành phố Trà Vinh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
9 |
Du lịch sinh thái tại cù lao Long Trị thành phố Trà Vinh |
UBND thành phố Trà Vinh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2018-2020 |
10 |
Du lịch gắn với làng nghề trồng hoa kiểng TP. Trà Vinh |
UBND thành phố Trà Vinh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2018-2020 |
11 |
Du lịch gắn với lễ hội Vu Lan |
UBND huyện Cầu Kè |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
12 |
Du lịch sinh thái miệt vườn huyện Cầu Kè |
UBND huyện Cầu Kè |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2018-2020 |
13 |
Du lịch tham quan nhà cổ Huỳnh Kỳ huyện Cầu Kè |
UBND huyện Cầu Kè |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
14 |
Du lịch gắn với lễ hội Nghinh Ông (cúng biển Mỹ Long) |
UBND huyện Cầu Ngang |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
15 |
Du lịch sinh thái biển Hàng Dương, Cồn Nghêu xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang |
UBND huyện Cầu Ngang |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2020-2025 |
16 |
Du lịch làng nghề sản xuất bánh tét Trà Cuôn |
UBND huyện Cầu Ngang |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
17 |
Du lịch làng nghề sản xuất cốm dẹp Ba So |
UBND huyện Cầu Ngang |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
18 |
Du lịch làng nghề đan đát - thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa huyện Châu Thành |
UBND huyện Châu Thành |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
19 |
Du lịch làng nghề tiểu thủ công nghiệp xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành |
UBND huyện Châu Thành |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
20 |
Du lịch cộng đồng tại xã Nguyệt Hóa huyện Châu Thành |
UBND huyện Châu Thành |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2020-2025 |
21 |
Du lịch văn hóa dân tộc Khmer tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành |
UBND huyện Châu Thành |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
22 |
Du lịch cộng đồng gắn với hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản tại cù lao Long Hòa, Hòa Minh |
UBND huyện Châu Thành |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
23 |
Du lịch làng nghề tiểu thủ công nghiệp xã Đức Mỹ, huyện Càng Long |
UBND huyện Càng Long |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2020-2025 |
24 |
Du lịch sinh thái tại cồn Hô huyện Càng Long |
UBND huyện Càng Long |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
25 |
Du lịch cộng đồng tại các xã: Nhị Long, Đức Mỹ, Đại Phúc, Đại Phước huyện Càng Long |
UBND huyện Càng Long |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2020-2025 |
26 |
Du lịch gắn với lễ hội Nguyên Tiêu |
UBND huyện Trà Cú |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
27 |
Du lịch làng nghề dệt chiếu Cà Hom |
UBND huyện Trà Cú |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2019-2020 |
28 |
Du lịch làng nghề tiểu thủ công nghiệp Đại An huyện Trà Cú |
UBND huyện Trà Cú |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan |
2020-2025 |
VI. Tuyên truyền đổi mới nhận thức về phát triển du lịch
Stt |
Nhiệm vụ, công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời hạn |
1 |
Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 08-NQ/TW và các chiến lược, chính sách, pháp luật về du lịch; quan điểm đổi mới của Đảng về vị trí, vai trò động lực của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. |
Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, Thông tin & Truyền thông; Báo Trà Vinh; Đài PT-TH Trà Vinh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Triển khai thực hiện Quy định ứng xử trong hoạt động du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các khu, điểm du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
3 |
Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức du lịch và trách nhiệm bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch cho người dân ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Trường Đại học Trà Vinh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức du lịch cộng đồng, ứng xử văn minh du lịch cho người dân ở các khu, điểm du lịch tham gia làm dịch vụ du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
5 |
Tổ chức triển khai các văn bản quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch và văn bản có liên quan |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
V. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch
Stt |
Nhiệm vụ, công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
1 |
Thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước trong hoạt động du lịch của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
3 |
Xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư phát triển du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp du lịch |
2018 |
4 |
Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp du lịch |
2020 |
5 |
Kiểm tra xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong việc niêm yết công khai và bán theo giá niêm yết, chống hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại |
Đoàn kiểm tra liên ngành các sở: Công Thương, Y tế, VHTTDL |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
6 |
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch |
Đoàn kiểm tra liên ngành các sở: Công Thương, Y tế, VHTTDL, TNMT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
7 |
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch. Kiểm soát xử lý nước thải, rác thải tại các khu, điểm du lịch |
Đoàn kiểm tra liên ngành các sở: Công Thương, Y tế, VHTTDL, TNMT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Các đơn vị kinh doanh |
Hàng năm |
8 |
Tổ chức các đoàn cán bộ khảo sát, học tập kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại một số địa phương trong nước |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
9 |
Thành lập Hiệp hội Du lịch tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị kinh doanh du lịch |
2020 |
10 |
Rà soát, lắp đặt bổ sung biển báo, biển chỉ dẫn giao thông, biển chỉ dẫn du lịch đảm bảo thuận tiện để khách du lịch tiếp cận các khu, điểm du lịch của tỉnh |
Sở Giao thông - Vận tải |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
11 |
Bảo tồn, phát huy giá trị Di sản phi vật thể, lễ hội quốc gia Ok Om Bok, Nghinh Ông, Vu Lan Thắng hội |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố |
Hàng năm |
12 |
Rà soát thống kê chỉ tiêu của khách du lịch đến Trà Vinh và công tác thống kê du lịch |
Cục Thống kê |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
13 |
Xây dựng kế hoạch đảm bảo ANTT, an toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh |
Công an tỉnh |
Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Công Thương, Tài nguyên & Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hằng năm |
14 |
Nghiên cứu, đề xuất chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch |
Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Các các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp du lịch |
Hằng năm |
VI. Quảng bá, xúc tiến du lịch
Stt |
Nhiệm vụ, công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
1 |
Xây dựng kế hoạch, tổ chức và triển khai quảng bá, xúc tiến du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài, truyền hình, internet, các hội chợ, triển lãm trong nước, quốc tế |
Sớ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
2 |
Đổi mới cách thức, nội dung, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến, đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến, quảng bá du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
3 |
Tổ chức đón các hãng lữ hành, báo, đài truyền hình trong nước và quốc tế đến Trà Vinh nghiên cứu, khảo sát xây dựng các chương trình du lịch giới thiệu cho khách du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
4 |
Xuất bản các ấn phẩm: tập gấp, sách cẩm nang du lịch, quà lưu niệm, tranh ảnh... tuyên truyền giới thiệu du lịch Trà Vinh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
5 |
Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và các thành phố: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
6 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, nghề truyền thống xây dựng và phát triển thương hiệu; đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ mẫu mã hàng hóa phục vụ phát triển du lịch |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Công Thương, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch |
Hàng năm |
7 |
Thực hiện chuyên trang, chuyên mục, chương trình truyền hình tuyên truyền, phản ánh các hoạt động trong lĩnh vực du lịch |
Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
8 |
Ứng dụng phần mềm di động trong quảng bá du lịch giúp người dân và du khách khám phá các địa điểm tham quan du lịch, giải trí, ẩm thực,... trên địa bàn tỉnh thuận tiện hơn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị kinh doanh du lịch |
Hàng năm |
VII. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Stt |
Nhiệm vụ, công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
1 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ quan quản lý có liên quan đến hoạt động du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hằng năm |
2 |
Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Trường Đại học Trà Vinh |
2019-2020 |
3 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ và đào tạo, đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ về du lịch cho đội ngũ quản lý, lao động làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch, cơ sở thờ tự, tín ngưỡng. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Trường Đại học Trà Vinh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hằng năm |
4 |
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý di tích, các cơ sở thờ tự tại xã, phường, thị trấn; đội ngũ biểu diễn nghệ thuật, nghệ thuật tạo hình truyền thống Khmer, phát triển mạnh phong trào Đờn ca tài tử có nguy cơ bị mai một, thất truyền để góp phần giữ gìn di sản văn hóa phi vật thể phục vụ du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Trường Đại học Trà Vinh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị kinh doanh du lịch |
Hằng năm |