Quyết định 766/QĐ-UBND phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong từng cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2025
Số hiệu | 766/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 27/06/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 766/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 27 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG TỪNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 /02/2025;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 15/4/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa 255 thủ tục hành chính nội bộ trong từng cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Có Phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao các Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA 255 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG TỪNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG (24 thủ tục)
1. Thủ tục Ban hành Kế hoạch phát triển chợ
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết.
1.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 5 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ theo hướng quy định về thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
2. Thủ tục Ban hành Nội quy chợ mẫu
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết.
2.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 766/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 27 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG TỪNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 /02/2025;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 15/4/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa 255 thủ tục hành chính nội bộ trong từng cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Có Phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao các Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA 255 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG TỪNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG (24 thủ tục)
1. Thủ tục Ban hành Kế hoạch phát triển chợ
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết.
1.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 5 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ theo hướng quy định về thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
2. Thủ tục Ban hành Nội quy chợ mẫu
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết.
2.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 10 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ theo hướng quy định về thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
3. Thủ tục Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ.
3.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thành phần hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 16 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ theo hướng quy định về thành phần hồ sơ.
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
4. Thủ tục Phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ.
4.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thành phần hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 24 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ theo hướng quy định về thành phần hồ sơ.
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
5. Thủ tục Phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
5.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 25 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau: “b) Trong thời hạn 43 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ”.
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 261.777.950 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 249.473.180 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,7 %.
6. Thủ tục Phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ (đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia)
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
6.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 25 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, như sau: “b) Trong thời hạn 43 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ”.
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 261.777.950 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 249.473.180 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,7 %.
7. Thủ tục Quyết định việc thu hồi đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
7.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi điểm b, c khoản 4 Điều 28 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, như sau:
“b) Trong thời hạn 44 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi…
c) Trong thời hạn 29 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản không phù hợp. Nội dung của Quyết định thu hồi tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này”.
7.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 435.492.350 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 423.187.580 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,8 %.
8. Thủ tục Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
8.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
8.3. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 29 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, như sau:
“b) Trong thời hạn 44 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản…
c) Trong thời hạn 29 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản không phù hợp…”.
8.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 435.492.350 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 423.187.580 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,8 %.
9. Thủ tục Quyết định việc thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
9.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
9.3. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b, c khoản 4 Điều 30 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. Quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ, như sau:
“b) Trong thời hạn 44 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản…
c) Trong thời hạn 29 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản không phù hợp.”.
9.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 435.492.350 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 423.187.580 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,8 %.
10. Thủ tục Quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý
10.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
10.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
10.3. Kiến nghị thực thi:
Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. Quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ, như sau:
“b) Trong thời hạn 44 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản…
c) Trong thời hạn 29 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị xử lý tài sản không phù hợp.”.
10.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 435.492.350 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 423.187.580 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,8 %.
11. Thủ tục thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoá chất Bảng
11.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
11.2. Lý do: Quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
11.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi khoản 3, Điều 13 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP ngày 27/3/2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá huỷ vũ khí hoá học theo hướng quy định về thời gian giải quyết.
11.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC.
12. Thủ tục xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia
12.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
12.2. Lý do: Quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
12.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Thông tư số 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia; Thông tư số 17/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư số 36/2013/TT-BCT theo hướng quy định về thời gian giải quyết.
12.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC.
13. Thủ tục Điều chỉnh, bổ sung và ngừng triển khai đề án khuyến công quốc gia
13.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
13.2. Lý do: Quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
13.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Thông tư số 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia; Thông tư số 17/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư số 36/2013/TT-BCT theo hướng quy định về thời gian giải quyết.
13.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC.
14. Thủ tục tổ chức thực hiện đề án khuyến công quốc gia
14.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Cụ thể hơn về thành phần hồ sơ.
14.2. Lý do: Quy định cụ thể về thành phần hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
14.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Thông tư số 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia; Thông tư số 17/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư số 36/2013/TT-BCT theo hướng quy định cụ thể về thành phần hồ sơ.
14.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
15. Thủ tục cơ quan nhà nước có thẩm quyền lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trường hợp nội dung Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
15.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Cụ thể hơn về thành phần hồ sơ.
15.2. Lý do: Quy định cụ thể về thành phần hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
15.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 quy định chi tiết Luật Thương mại về văn phòng đại diện, Chi nhanh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo hướng quy định cụ thể về thành phần hồ sơ.
15.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
16. Thủ tục cấp tài khoản, phân quyền tài khoản sử dụng CSDL môi trường ngành Công Thương
16.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC.
16.2. Lý do: Quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
16.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Thông tư số 42/2020/TT-BCT theo hướng quy định về thời gian giải quyết.
16.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC.
17. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” (NNND), “Nghệ nhân ưu tú” (NNƯT) trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
17.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 90 ngày xuống còn 85 ngày.
17.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
17.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 4, Nghị định số 43/2024/NĐ-CP ngày 19/4/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ từ 90 ngày xuống còn 85 ngày.
17.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
18. Thủ tục xin ý kiến xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
18.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thời hạn giải quyết TTHC.
18.2. Lý do: Quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
18.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Quyết định số 179/QĐ-BCT ngày 28/01/2019 của Bộ Công Thương theo hướng quy định về thời gian giải quyết.
18.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC.
19. Thủ tục xin ý kiến xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
19.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thời hạn giải quyết TTHC.
19.2. Lý do: Quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
19.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Quyết định số 179/QĐ-BCT ngày 28/01/2019 của Bộ Công Thương theo hướng quy định về thời gian giải quyết.
19.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC.
20. Thủ tục Quyết định việc thu hồi đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý
20.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 75 ngày xuống còn 73 ngày. Chuyển cơ quan thực hiện từ Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.
20.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định. Việc chuyển cơ quan thực hiện TTHC từ Ủy ban nhân dân cấp huyện thành Ủy ban nhân dân cấp xã để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
20.3. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b, c khoản 4 và điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định số 60/2024/NĐ- CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, như sau:
- Tại điểm b, c khoản 4 Điều 28: “b) Trong thời hạn 44 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi…
c) Trong thời hạn 29 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định thu hồi tài sản không phù hợp.”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 28: “Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc thu hồi đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp xã quản lý”.
20.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 435.492.350 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 423.187.580 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,8 %.
21. Thủ tục Phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý
21.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuyển cơ quan thực hiện từ UBND cấp huyện thành Ủy ban nhân dân cấp xã.
21.2. Lý do: Việc chuyển cơ quan thực hiện TTHC từ Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành Ủy ban nhân dân cấp xã, phường phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
21.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp xã quản lý”.
21.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
22. Thủ tục Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện/thành phố
22.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuyển cơ quan thực hiện từ Ủy ban nhân dân cấp huyện thành Ủy ban nhân dân cấp xã.
22.2. Lý do: Việc chuyển cơ quan thực hiện TTHC từ Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành Ủy ban nhân dân cấp xã, phường phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
22.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi khoản 1 Điều 17 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. Quy định về thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
22.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
23. Thủ tục Quyết định việc thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý
23.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Cắt giảm thời hạn giải quyết và chuyển cơ quan thực hiện TTHC từ UBND cấp huyện thành UBND cấp xã.
23.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định. Việc chuyển cơ quan thực hiện TTHC để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
23.3. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b, c khoản 4 và điểm b khoản 2 Điều 30, Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
- Tại điểm b, c khoản 4 Điều 30: “b) Trong thời hạn 44 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản…
c) Trong thời hạn 29 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản không phù hợp.”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 30: “Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp xã quản lý”.
23.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 435.492.350 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 423.187.580 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,8 %.
24. Thủ tục Quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý
24.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Cắt giảm thời hạn giải quyết và chuyển cơ quan thực hiện TTHC từ UBND cấp huyện thành UBND cấp xã.
24.2. Lý do: Cắt giảm thời hạn giải quyết thực hiện TTHC giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định. Việc chuyển cơ quan thực hiện TTHC để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
24.3. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b, c khoản 3 và điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ như sau:
- Tại điểm b, c khoản 3 Điều 30: “b) Trong thời hạn 44 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản…
c) Trong thời hạn 29 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị xử lý tài sản không phù hợp.”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 31: “Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp xã quản lý”.
24.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 435.492.350 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 423.187.580 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.304.770 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,8 %.
II. LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (18 thủ tục)
1. Thủ tục Phê duyệt danh mục sách giáo khoa do các cơ sở giáo dục lựa chọn
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
1.2. Lý do: Tiểu mục 1.3 Điểm 1 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
2. Thủ tục Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa do các cơ sở giáo dục lựa chọn
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
2.2. Lý do: Tiểu mục 2.3 Điểm 2 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
3. Thủ tục Đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể thời gian giải quyết.
3.2. Lý do: Tiểu mục 3.4 Điểm 3 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề xuất quy định thời gian giải quyết tại Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên”. nhằm đảm bảo tính minh bạch, khách quan và hiệu quả. Thủ tục nên được hoàn thành trong một thời gian hợp lý, phù hợp với quy mô và tính chất của từng cơ sở giáo dục.
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
4. Thủ tục Công nhận thư viện trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) đạt tiêu chuẩn Mức độ 1
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể thời gian giải quyết.
4.2. Lý do: Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục phổ thông) chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết thủ tục; Tiểu mục 4.4 Điểm 4 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
4.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung vào Điều 12 (Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận thư viện đạt chuẩn) Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể: Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Giảm thiểu thời gian chờ đợi cho các cơ sở giáo dục; Tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Phù hợp với nguyên tắc cải cách hành chính, lấy người dân và tổ chức làm trung tâm phục vụ. Góp phần hoàn thiện bộ thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
5. Thủ tục Công nhận thư viện trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) đạt tiêu chuẩn Mức độ 2
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể thời gian giải quyết.
5.2. Lý do: Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục phổ thông) chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết thủ tục; Tiểu mục 5.4 Điểm 5 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
5.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung vào Điều 12 (Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận thư viện đạt chuẩn) Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể: “Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Giảm thiểu thời gian chờ đợi cho các cơ sở giáo dục; Tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Phù hợp với nguyên tắc cải cách hành chính, lấy người dân và tổ chức làm trung tâm phục vụ. Góp phần hoàn thiện bộ thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
6. Thủ tục Phê duyệt tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong các đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
6.2. Lý do: Tiểu mục 6.3 Điểm 6 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Cụ thể: Bổ sung quy định số lượng hồ sơ 01 bộ.
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
7. Thủ tục Xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng II
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
7.2. Lý do: Tiểu mục 7.3 Điểm 7 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Cụ thể: Bổ sung quy định số lượng hồ sơ 01 bộ.
7.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
8. Thủ tục Xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng I
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
8.2. Lý do: Tiểu mục 8.3 Điểm 8 Mục I Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
8.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Cụ thể: Bổ sung quy định số lượng hồ sơ 01 bộ.
8.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
9. Thủ tục Đề nghị đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp huyện
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị mẫu hóa các thành phần thành phần hồ sơ (bao gồm: Các thành phần hồ sơ được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT ngày 27/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá, công nhận “cộng đồng học tập” cấp xã, huyện, tỉnh).
9.2. Lý do: Việc quy định hồ sơ nhưng không có mẫu có thể gây khó khăn, mất nhiều thời gian cho cá nhân, tổ chức trong việc tìm hiểu, hoàn thiện hồ sơ thực hiện TTHC. Không có mẫu, dẫn tới có thể phát sinh việc gây khó dễ cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, tạo cơ sở cho việc nảy sinh nhũng nhiễu, tiêu cực; đồng thời, việc ban hành mẫu cũng giúp cho cơ quan có thẩm quyền rút ngắn thời gian thẩm định ban đầu về hồ sơ, thuận tiện trong việc triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo hình thức trực tuyến.
9.3. Kiến nghị thực thi: Về thành phần hồ sơ: Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT ngày 27/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 432.335.268 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 98.876.617 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 333.458.651 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 77,13%.
10. Thủ tục Công nhận thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn Mức độ 1
10.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể thời gian giải quyết.
10.2. Lý do: Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục phổ thông) chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết thủ tục; Tiểu mục 1.4 Điểm 1 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
10.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung vào Điều 12 Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể: “Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
10.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Giảm thiểu thời gian chờ đợi cho các cơ sở giáo dục; Tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Phù hợp với nguyên tắc cải cách hành chính, lấy người dân và tổ chức làm trung tâm phục vụ. Góp phần hoàn thiện bộ thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
11. Thủ tục Công nhận thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn Mức độ 2
11.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể thời gian giải quyết.
11.2. Lý do: Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục phổ thông) chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết thủ tục; Tiểu mục 2.4 Điểm 2 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
11.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung vào Điều 12 (Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận thư viện đạt chuẩn) Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 19/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể: “Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
11.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Giảm thiểu thời gian chờ đợi cho các cơ sở giáo dục; Tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Phù hợp với nguyên tắc cải cách hành chính, lấy người dân và tổ chức làm trung tâm phục vụ. Góp phần hoàn thiện bộ thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
12. Xét thăng hạng giáo viên trung học cơ sở hạng II
12.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
12.2. Lý do: Tiểu mục 3.3 Điểm 3 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
12.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 34/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
12.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
13. Xét thăng hạng giáo viên trung học cơ sở hạng I
13.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
13.2. Lý do: Tiểu mục 4.3 Điểm 4 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
13.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 34/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
13.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
14. Xét thăng hạng giáo viên tiểu học hạng II
14.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
14.2. Lý do: Tiểu mục 5.3 Điểm 5 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
14.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 34/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
14.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
15. Xét thăng hạng giáo viên tiểu học hạng I
15.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
15.2. Lý do: Tiểu mục 6.3 Điểm 6 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
15.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 34/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
15.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
16. Xét thăng hạng giáo viên mầm non hạng II
16.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
16.2. Lý do: Tiểu mục 7.3 Điểm 7 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
16.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 34/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
16.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
17. Xét thăng hạng giáo viên mầm non hạng I
17.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
17.2. Lý do: Tiểu mục 8.3 Điểm 8 Mục II Phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 13/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
17.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ 01 bộ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Thông tư số 34/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
17.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
18. Đề nghị đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp xã
18.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị mẫu hóa các thành phần thành phần hồ sơ (bao gồm: Các thành phần hồ sơ được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT ngày 27/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá, công nhận “cộng đồng học tập” cấp xã, huyện, tỉnh).
18.2. Lý do: Việc không quy định mẫu có thể gây khó khăn, mất nhiều thời gian cho cá nhân, tổ chức trong việc tìm hiểu, hoàn thiện hồ sơ thực hiện TTHC, dẫn tới có thể phát sinh việc gây khó dễ cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, tạo cơ sở cho việc nảy sinh nhũng nhiễu, tiêu cực; đồng thời, việc ban hành mẫu cũng giúp cho cơ quan có thẩm quyền rút ngắn thời gian thẩm định ban đầu về hồ sơ, thuận tiện trong việc triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo hình thức trực tuyến.
18.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT ngày 27/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
18.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 432.335.268 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 98.876.617 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 333.458.651 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 77,13%.
III. LĨNH VỰC DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO (02 thủ tục)
1. Theo dõi chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa:
- Đề nghị rút gọn trình tự thực hiện (chỉ còn 4 bước), cụ thể:
Bước 1: Giữ nguyên, đơn vị thu thập thông tin, cập nhật số liệu lập báo cáo gửi UBND xã. Bước 2: UBND cấp xã tổng hợp, gửi báo cáo trực tiếp cho Sở Dân tộc và Tôn giáo. Bước 3: Sở Dân tộc và Tôn giáo tổng hợp từ cấp xã và các chủ dự án cấp tỉnh, lập báo cáo gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Bước 4: Tổng hợp thông tin báo cáo ở cấp trung ương.
- Đề nghị quy định đầy đủ các hình thức nộp hồ sơ tại cách thức thực hiện của TTHC (trực tiếp; qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành)
1.2. Lý do:
- Căn cứ tại Mục 5 Quyết Nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 về Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII quy định: "Về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp: (1) Đồng ý chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố); kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
- Điểm b mục 1 phần II Quyết định số 462/QĐ-UBDT ngày 19/7/2024 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc chưa quy định rõ cách thức thực hiện.
- Điểm b mục 1 phần II Quyết định số 1315/QĐ-UBND ngày 29/11/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang chưa quy định rõ cách thức thực hiện.
1.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC, giảm thời gian tổng hợp, xử lý báo cáo và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
2. Thủ tục Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa:
- Đề nghị rút gọn trình tự thực hiện (chỉ còn 4 bước), cụ thể:
Bước 1: Giữ nguyên, đơn vị thu thập thông tin, cập nhật số liệu lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân xã.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi báo cáo trực tiếp cho Sở Dân tộc và Tôn giáo (bỏ cấp huyện).
Bước 3: Sở Dân tộc và Tôn giáo tổng hợp từ cấp xã và các chủ dự án cấp tỉnh, lập báo cáo gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Bước 4: Tổng hợp thông tin báo cáo ở cấp trung ương.
- Đề nghị quy định đầy đủ các hình thức nộp hồ sơ tại cách thức thực hiện của TTHC (trực tiếp; qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành)
2.2. Lý do:
- Căn cứ tại Mục 5 Quyết Nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 về Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII quy định: "Về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp: (1) Đồng ý chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố); kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
- Điểm b. mục 3 phần II Quyết định số 462/QĐ-UBDT ngày 19/7/2024 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc chưa quy định rõ cách thức thực hiện.
- Điểm b. mục 2 phần II Quyết định số 1315/QĐ-UBND ngày 29/11/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang chưa quy định rõ cách thức thực hiện.
2.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC, giảm thời gian tổng hợp, xử lý báo cáo và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
IV. LĨNH VỰC TƯ PHÁP (08 thủ tục)
1. Thủ tục tiếp nhận, cập nhật, giải tỏa thông tin ngăn chặn trong CSDL quốc gia về công chứng
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể các bước trình tự thực hiện và thành phần, số lượng hồ sơ.
1.2. Lý do: Tại Điều 8 Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa quy định trình tự thực hiện và thành phần, số lượng hồ sơ.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 8 Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo hướng quy định về các bước trình tự thực hiện và thành phần, số lượng hồ sơ. Cụ thể:
(1) Quy định cụ thể trình tự thực hiện:
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản về thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn.
Bước 2. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và thực hiện cập nhật, giải tỏa thông tin ngăn chặn trong CSDL quốc gia về công chứng.
(2) Bổ sung thành phần hồ sơ: Văn bản về thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn.
(3) Bổ sung số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ (Văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân).
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
2. Thủ tục Thành lập Phòng công chứng
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể các bước trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết.
2.2. Lý do: Điều 20 Luật Công chứng năm 2014 chưa quy định rõ các bước trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 20 Luật Công chứng năm 2014 theo hướng bổ sung quy định cụ thể các bước trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết. Cụ thể: (1) Quy định cụ thể các bước trình tự thực hiện:
Bước 1: Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập Phòng Công chứng.
Bước 2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Phòng Công chứng. (2) Bổ sung thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Phòng công chứng (đối với bước 2).
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
3. Thủ tục Giải thể Phòng Công chứng
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể các bước trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết.
3.2. Lý do: Điều 21 Luật Công chứng năm 2014 chưa quy định trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 21 Luật Công chứng năm 2014 theo hướng bổ sung quy định cụ thể các bước trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết. Cụ thể:
(1) Quy định cụ thể các bước trình tự thực hiện:
Bước 1: Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập Đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
Bước 2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giải thể Phòng Công chứng.
(2) Bổ sung thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án giải thể Phòng công chứng (đối với bước 2).
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
4. Thủ tục Chuyển đổi Phòng Công chứng thành Văn phòng công chứng
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
4.2. Lý do: Điều 7 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng chưa quy định số lượng hồ sơ yêu cầu.
4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 7 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng theo hướng.bổ sung quy định số lượng hồ sơ 01 bộ.
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
5. Công nhận báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể cách thức thực hiện; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
5.2. Lý do: Điều 3 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật chưa quy định cách thức thực hiện thủ tục hành chính; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 3 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng quy định cụ thể cách thức thực hiện thủ tục hành chính; mẫu đơn, mẫu tờ khai. Cụ thể:
5.3.1. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi văn bản qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành.
5.3.2. Mẫu đơn, tờ khai: Văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh với đầy đủ các thông tin của người được đề nghị công nhận: Họ và tên; Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; Trình độ chuyên môn; Lĩnh vực pháp luật chuyên môn sâu dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật (có mẫu Văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh kèm theo).
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
(Mẫu đơn, tờ khai)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Kính gửi: ………………………..
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên: ……………………. Giới tính: …………. Sinh ngày: …../…../…….
Căn cước công dân số: ……………………………………………………………
Ngày cấp: ………/…………/………… Nơi cấp: ……………………………….
Chức vụ, chức danh: ……………………………………………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………………….
Trình độ chuyên môn: ……………………………………………………………
Thâm niên công tác trong lĩnh vực pháp luật (năm): …………………………….
…………………………………………………………………………………….
Lĩnh vực pháp luật chuyên môn sâu dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật: …………………………………………………….
Điện thoại: ......................................... Email (nếu có): ..........................................
|
(Tỉnh)...., ngày.......tháng......năm......
|
6. Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể cách thức thực hiện thủ tục hành chính; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
6.2. Lý do: Tại Điều 4 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật chưa quy định cách thức thực hiện, mẫu đơn, mẫu tờ khai.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 4 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng theo hướng quy định cụ thể cách thức thực hiện; mẫu đơn, mẫu tờ khai đảm. Cụ thể:
6.3.1. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi văn bản qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành.
6.3.2. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh với đầy đủ các thông tin của người được đề nghị công nhận: Họ và tên; Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật; Lý do của việc đề nghị miễn nhiệm (có mẫu Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh kèm theo).
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
(Mẫu đơn, tờ khai)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN NHIỆM BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Kính gửi: ………………………..
Họ và tên: ……………………. Giới tính: …………. Sinh ngày: …../…../…….
Căn cước công dân số: ……………………………………………………………
Ngày cấp: ………/…………/………… Nơi cấp: ……………………………….
Chức vụ, chức danh: ……………………………………………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………………….
Quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật: ………………………………….
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Lý do đề nghị miễn nhiệm: ....................................................................................
|
(Tỉnh)...., ngày.......tháng......năm......
|
7. Thủ tục xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ.
7.2. Lý do: Điều 8 Thông tư liên tịch số 02/0210/TTLT-BTP-BNV ngày 11/02/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp chưa quy định cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ của TTHC nội bộ.
7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư liên tịch số 02/0210/TTLT-BTP-BNV ngày 11/02/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp theo hướng quy định cụ thể cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Cụ thể:
7.3.1. Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp.
7.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
7.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
8. Thủ tục thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC.
8.2. Lý do: Điều 5, Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BTP ngày 21/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp chưa quy định cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC nội bộ.
8.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 5 (quy định bổ sung số lượng hồ sơ), Điều 7 (quy định bổ sung cách thức thực hiện TTHC) Thông tư số 04/2022/TT-BTP ngày 21/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Cụ thể:
8.3.1. Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp.
8.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
8.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
V. LĨNH VỰC THANH TRA (18 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bỏ cấp đề nghị là Thanh tra huyện, Thanh tra Sở.
1.2. Lý do: Tại điểm a mục 1 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang quy định trình tự thực hiện, hiện nay theo Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan Thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Ở địa phương “Kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh”.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bỏ cấp đề nghị là Thanh tra huyện, Thanh tra sở tại mục trình tự thực hiện nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
2. Thủ tục Cấp lại Thẻ thanh tra
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bỏ cấp đề nghị là Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
2.2. Lý do:
Tại điểm a mục 2 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang quy định trình tự thực hiện, hiện nay theo Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan Thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Ở địa phương “Kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh”.
2.3. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị bỏ cấp đề nghị là Thanh tra huyện, Thanh tra sở tại mục trình tự thực hiện nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
3. Thủ tục Miễn nhiệm ngạch thanh tra
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bỏ cấp đề nghị là Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
3.2. Lý do: Tại điểm a mục 3 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang quy định trình tự thực hiện, hiện nay theo Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan Thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Ở địa phương “Kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh”.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bỏ cấp đề nghị là Thanh tra huyện, Thanh tra sở tại mục trình tự thực hiện nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
4. Thủ tục Ban hành Kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
4.2. Lý do: Tại điểm i mục 4 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu kế hoạch.
4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu kế hoạch đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
5. Thủ tục Báo cáo nộp lại quà tặng
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
5.2. Lý do: Tại điểm i mục 5 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu báo cáo.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu báo cáo đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
6. Thủ tục xử lý quà tặng đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá; hiện vật; dịch vụ; động, thực vật
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
6.2. Lý do: Tại điểm i mục 6 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Thông báo xử lý quà tặng.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Thông báo xử lý quà tặng đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
7. Thủ tục Quyết định áp dụng biện pháp giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
7.2. Lý do: Tại điểm i mục 7 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Quyết định áp dụng biện pháp giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Quyết định áp dụng biện pháp giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
7.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
8. Thủ tục Quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
8.2. Lý do: Tại điểm i mục 8 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.
8.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
8.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
9. Thủ tục Quyết định áp dụng biện pháp đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
9.2. Lý do: Tại điểm i mục 9 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Quyết định áp dụng biện pháp đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích.
9.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Quyết định áp dụng biện pháp đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
9.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
10. Thủ tục Ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng
10.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
10.2. Lý do: Tại điểm i mục 10 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng.
10.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
10.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
11. Thủ tục Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác và công khai quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
11.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
11.2. Lý do: Tại điểm i mục 11 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác và công khai quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.
11.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác và công khai quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
11.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
12. Thủ tục Ban hành và công khai quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn
12.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
12.2. Lý do: Tại điểm i mục 12 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn.
12.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
12.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
13. Thủ tục Ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm (sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch)
13.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
13.2. Lý do: Tại điểm i mục 13 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu kế hoạch.
13.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu kế hoạch đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
13.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
14. Thủ tục Cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập
14.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
14.2. Lý do: Tại điểm i mục 14 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Văn bản cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập.
14.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Văn bản cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
14.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
15. Thủ tục Ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập theo Quyết định xác minh tài sản, thu nhập của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh
15.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
15.2. Lý do: Tại điểm i mục 15 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
15.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Kết luận xác minh tài sản, thu nhập đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
15.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
16. Thủ tục Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập (theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra có thẩm quyền của Đảng, Quốc hội, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân)
16.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
16.2. Lý do: Tại điểm i mục 16 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Văn bản cung cấp thông tin hoặc văn bản không cung cấp thông tin có nêu lý do.
16.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Văn bản cung cấp thông tin hoặc văn bản không cung cấp thông tin có nêu lý do đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập.
16.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
17. Thủ tục Tiếp nhận yêu cầu giải trình
17.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về biểu mẫu
17.2. Lý do: Tại điểm i mục 17 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cụ thể mẫu Thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc từ chối yêu cầu giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
17.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu Thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc từ chối yêu cầu giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
17.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
18. Thủ tục Thực hiện việc giải trình
Cách thức thực hiện: Trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính
18.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về Cách thức thực hiện
18.2. Lý do: Tại điểm b mục 18 phần II (Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính) ban hành kèm theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang quy định cách thức thực hiện “Trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính” chưa phù hợp trong bối cảnh chuyển đổi số.
18.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung cách thức thực hiện Cho phép giải trình qua Hệ thống Quản lý văn bản nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
18.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc nghiên cứu, thực hiện.
VI. LĨNH VỰC Y TẾ (17 thủ tục)
1. Phê duyệt tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xuống còn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
1.2. Lý do: Tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực Y tế quy định: “Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này có trách nhiệm phê duyệt tiêu chuẩn, định mức sử dụng, trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”. Thời gian nêu trên có thể rút ngắn 05 ngày còn 25 ngày vẫn đảm bảo giải quyết TTHC thông suốt, hiệu quả, đúng quy định.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi khoản 5 Điều 6 Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xuống còn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
2. Đề nghị cấp có thẩm quyền công bố dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung mẫu đơn, mẫu tờ khai, cụ thể:
- Báo cáo xác minh dịch: Căn cứ từ Thông tư 54/2015/TT-BYT (Điều 6, Phụ lục mẫu báo cáo).
- Văn bản đề nghị công bố dịch: Căn cứ Thông tư 54/2015/TT-BYT (Điều 7, quy định về trình tự công bố dịch).
2.2. Lý do: Tại Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm chưa quy định mẫu đơn, mẫu tờ khai.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể mẫu đơn, mẫu tờ khai đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) tại Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ công bố dịch bệnh truyền nhiễm (báo cáo xác minh dịch, văn bản đề nghị công bố dịch) mang lại nhiều lợi ích, giúp tối ưu hóa quy trình hành chính, nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch, và giảm gánh nặng cho các cơ quan liên quan.
Mẫu Báo cáo xác minh dịch
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ... .../..... |
..............., ngày tháng ....... năm ....... |
BÁO CÁO XÁC MINH CA BỆNH/Ổ DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
(Kèm theo Công văn số … ngày … tháng … năm … của …)
Kính gửi: [Tên cơ quan nhận báo cáo]
Căn cứ kết quả điều tra, xác minh ca bệnh/ổ dịch bệnh truyền nhiễm tại [địa điểm], chúng tôi báo cáo như sau:
I Thông tin chung: .....................................................
1. Tên bệnh truyền nhiễm: .....................................................
2. Thời gian phát hiện: [Ngày, giờ phát hiện ca bệnh/ổ dịch đầu tiên]
3. Địa điểm xảy ra: [Xã/Phường, Huyện/Quận, Tỉnh/Thành phố]
4. Đơn vị xác minh: [Tên cơ quan thực hiện xác minh, ví dụ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Sở Y tế]
5. Thời gian xác minh: [Từ ngày … đến ngày …]
II. Tình hình dịch tễ
1. Số ca mắc:
Tổng số ca: [Số lượng]
Số ca xác định (dựa trên xét nghiệm): [Số lượng]
Số ca nghi ngờ: [Số lượng]
Số ca tử vong (nếu có): [Số lượng]
2. Phân bố ca bệnh:
Theo địa bàn: [Mô tả khu vực ảnh hưởng, ví dụ: Thôn A, Xã B, Huyện C]
Theo độ tuổi: [Ví dụ: Trẻ em dưới 5 tuổi, người lớn 18-60 tuổi]
Theo giới tính: [Ví dụ: Nam, nữ]
3. Đặc điểm dịch tễ:
Đường lây truyền: [Ví dụ: Qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp, qua véc-tơ]
Yếu tố nguy cơ: [Ví dụ: Tiếp xúc gần bệnh nhân, môi trường ô nhiễm]
Tình trạng tiêm chủng (nếu liên quan): [Ví dụ: Đã tiêm vaccine hay chưa]
III. Kết quả xét nghiệm (nếu có)
1. Cơ sở thực hiện xét nghiệm: [Tên phòng xét nghiệm, ví dụ: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương]
2. Loại mẫu xét nghiệm: [Ví dụ: Dịch hầu họng, máu, phân]
3. Kết quả: [Ví dụ: Dương tính với vi-rút SARS-CoV-2, âm tính]
4. Thời gian nhận kết quả: [Ngày, giờ]
IV. Các biện pháp xử lý đã triển khai
Cách ly ca bệnh/nghi ngờ: [Số lượng, địa điểm cách ly]
Xử lý môi trường ổ dịch: [Ví dụ: Phun khử khuẩn, vệ sinh khu vực]
Giám sát cộng đồng: [Mô tả hoạt động giám sát, số người được theo dõi]
Truyền thông phòng chống dịch: [Ví dụ: Phát tờ rơi, thông báo trên loa phát thanh]
Các biện pháp khác: [Ví dụ: Tiêm vaccine, cung cấp thuốc điều trị]
V. Đánh giá tình hình dịch
1. Mức độ lây lan: [Ví dụ: Khu trú trong một thôn, lây lan ra nhiều xã]
2. Khả năng kiểm soát: [Ví dụ: Đã kiểm soát, cần hỗ trợ thêm]
3. Nguy cơ đối với cộng đồng: [Ví dụ: Nguy cơ cao do lây truyền qua đường hô hấp]
VI. Đề xuất, kiến nghị
Đề nghị công bố dịch (nếu đủ điều kiện): Hỗ trợ nguồn lực:
Các biện pháp cần triển khai tiếp theo:
Nơi nhận |
QUYỀN HẠN CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
|
Văn bản đề nghị công bố dịch
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../..... V/v đề nghị công bố dịch bệnh truyền nhiễm |
..............., ngày tháng ....... năm ....... |
Kính gửi: [Tên cơ quan có thẩm quyền, ví dụ: Bộ trưởng Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ]
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin, báo cáo và công bố dịch bệnh truyền nhiễm;
Căn cứ kết quả điều tra, xác minh ổ dịch bệnh truyền nhiễm tại [địa điểm, ví dụ: Xã A, Huyện B, Tỉnh C];
[Đơn vị lập văn bản, ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh …/Sở Y tế tỉnh …] nhận được báo cáo xác minh dịch bệnh [tên bệnh, ví dụ: COVID-19, dịch hạch] từ [đơn vị xác minh, ví dụ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh …] với các thông tin như sau:
1. Tình hình dịch bệnh:
Tên bệnh: [Tên bệnh truyền nhiễm, ví dụ: COVID-19]
Thời gian phát hiện: [Ngày, giờ phát hiện ca bệnh/ổ dịch đầu tiên]
Địa điểm xảy ra: [Xã/Phường, Huyện/Quận, Tỉnh/Thành phố]
Số ca mắc: [Tổng số ca, số ca xác định, số ca nghi ngờ, số ca tử vong (nếu có)]
Mức độ lây lan: [Mô tả, ví dụ: Lây lan nhanh trong cộng đồng, khu trú tại một khu vực]
2. Kết quả xác minh:
Kết quả xét nghiệm: [Ví dụ: Dương tính với vi-rút SARS-CoV-2 qua xét nghiệm RT-PCR tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương]
Đặc điểm dịch tễ: [Ví dụ: Lây truyền qua đường hô hấp, tiếp xúc gần]
Nguy cơ đối với cộng đồng: [Ví dụ: Nguy cơ cao do tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao]
Các biện pháp đã triển khai:
Căn cứ tình hình thực tế và mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh, [đơn vị lập văn bản] kính đề nghị
[cơ quan có thẩm quyền] xem xét và công bố dịch bệnh truyền nhiễm [tên bệnh] tại [địa điểm] theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận |
QUYỀN HẠN CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
|
3. Công bố dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B, C thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
3.2. Lý do: Tại Điều 4 Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm và mục 4.3 phần II Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang không quy định số lượng hồ sơ.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ tại Điều 4 Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Cụ thể: Bổ sung quy định về số lượng hồ sơ (01 bộ)
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền công bố hết dịch truyền nhiễm nhóm A trên địa bàn tỉnh
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ.
4.2. Lý do: Tại Điều 3 Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ.
4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ tại Điều 3 Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
5. Công bố hết dịch truyền nhiễm thuộc nhóm B, C trên địa bàn tỉnh
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Quy định thời gian giải quyết.
5.2. Lý do: Tại Điều 5 Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết TTHC.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể thời gian giải quyết TTHC tại Điều 5 Quyết định 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
6. Cấp và chi trả tiền bồi thường cho người được tiêm chủng khi sử dụng vắc xin trong chương trình tiêm chủng chống dịch
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể số lượng hồ sơ.
6.2. Lý do: Tại Điều 17 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng chưa quy định rõ số lượng hồ sơ mà tổ chức phải nộp.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ tại Điều 17 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
7. Thành lập Ban Chỉ đạo chống dịch cấp tỉnh
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Quy định thành phần và số lượng hồ sơ.
7.2. Lý do: Tại Điều 1 Quyết định số 56/2010/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thẩm quyền thành lập, tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp chưa quy định rõ thành phần và số lượng hồ sơ mà tổ chức phải nộp.
7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể thành phần và số lượng hồ sơ tại Điều 1 Quyết định số 56/2010/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).
7.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
8. Duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc thuốc Methadone cho các cơ sở điều trị thay thế trên địa bàn quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về quy định thời hạn giải quyết TTHC
8.2. Lý do: Tại Chương IV Thông tư số 26/2023/TT-BYT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý thuốc Methadone không quy định thời hạn giải quyết.
8.3. Kiến nghị thực thi: Đề xuất quy định thời hạn giải quyết cụ thể tại Thông tư số 26/2023/TT-BYT: “Tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi Sở Y tế nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
8.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đề xuất quy định thời hạn giải quyết cụ thể nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
9. Điều phối thuốc Methadone cho các cơ sở điều trị thay thế trên địa bàn quản lý từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về thành phần, số lượng hồ sơ và thời gian giải quyết TTHC.
9.2. Lý do: Tại Thông tư số 26/2023/TT-BYT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý thuốc Methadone chưa quy định rõ thành phần, số lượng hồ sơ và thời gian giải quyết đối với TTHC mà tổ chức phải thực hiện.
9.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ và thời gian giải quyết TTHC đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).
9.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, thực hiện.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 149.541.765 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 143.751.285 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 5.790.480 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 3,9 %
10. Bổ nhiệm giám định viên pháp y và pháp y tâm thần thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
10.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hợp lệ xuống còn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
10.2. Lý do: Tại điểm b khoản 2 điều 5 Thông tư số 11/2022/TT-BYT ngày 01/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần quy định "Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Y tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đủ điều kiện bổ nhiệm thì Sở Y tế thông báo cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm bằng văn bản và nêu rõ lý do".
10.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa điểm b khoản 2 điều 5 Thông tư số 11/2022/TT- BYT ngày 01/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế cắt giảm thời hạn giải quyết 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hợp lệ xuống còn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
10.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian giải quyết TTHC.
11. Miễn nhiệm giám định viên pháp y và pháp y tâm thần thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
11.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hợp lệ xuống còn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
11.2. Lý do: Tại điểm b khoản 3 điều 6 Thông tư số 11/2022/TT-BYT ngày 01/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần quy định "Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Y tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đủ điều kiện bổ nhiệm thì Sở Y tế thông báo cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm bằng văn bản và nêu rõ lý do".
11.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa điểm b khoản 3 điều 6 Thông tư số 11/2022/TT- BYT ngày 01/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế cắt giảm thời hạn giải quyết 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hợp lệ xuống còn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
11.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian giải quyết TTHC.
12. Công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện
12.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Quy định thành phần và số lượng hồ sơ.
12.2. Lý do: Tại Điều 1 Quyết định số 56/2010/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thẩm quyền thành lập, tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp chưa quy định thành phần và số lượng hồ sơ.
12.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị quy định cụ thể thành phần và số lượng hồ sơ tại Điều 1 Quyết định số 56/2010/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 đảm bảo rõ ràng, cụ thể, đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).
12.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong nghiên cứu và thực hiện TTHC.
13. Xét thăng hạng viên chức từ Nhân viên công tác xã hội lên Công tác xã hội viên
13.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC nêu trên từ 35 ngày làm việc xuống còn 25 ngày làm việc.
13.2. Lý do: Tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết là 35 ngày làm việc.
13.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi thời gian giải quyết tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
13.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian giải quyết TTHC.
14. Xét thăng hạng viên chức từ Công tác xã hội viên lên Công tác xã hội viên chính
14.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC nêu trên từ 35 ngày làm việc, kể từ khi có công bố dịch xuống còn 25 ngày làm việc.
14.2. Lý do: Tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết là 35 ngày làm việc. Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thời gian giải quyết của các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC cho người có yêu cầu.
14.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC nêu trên từ 35 ngày làm việc, kể từ khi có công bố dịch xuống còn 25 ngày làm việc.
14.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian giải quyết TTHC.
15. Thành lập Ban Chỉ đạo chống dịch cấp huyện
15.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC
15.2. Lý do: Tại khoản 3 điều 38 Luật số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm quy định: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch.
Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch xuống còn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch
15.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa khoản 3 điều 38 Luật số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm quy định: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch xuống còn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch
15.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian giải quyết TTHC.
16. Thành lập Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã
16.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC
16.2. Lý do: Tại khoản 3 điều 38 Luật số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm quy định: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch.
Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch xuống còn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch
16.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa khoản 3 điều 38 Luật số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm quy định: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch xuống còn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch
16.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian giải quyết TTHC.
17. Áp dụng biện pháp cách ly Y tế tại nhà
17.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC
17.2. Lý do: Tại điều 3 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/09/2010 của Chính phủ hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly Y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch quy định thời hạn giải quyết thủ tục áp dụng biện pháp cách ly Y tế tại nhà là 07 giờ.
Đề nghị giảm thời hạn giải quyết TTHC nêu trên từ 07 giờ, kể từ khi có công bố dịch xuống còn 05 giờ.
17.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa điều 5 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/09/2010 của Chính phủ giảm thời hạn giải quyết TTHC nêu trên từ 07 giờ, kể từ khi có công bố dịch xuống còn 05 giờ.
17.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Giảm thời gian chờ đợi, tăng hiệu quả phối hợp, đảm bảo các bên liên quan đều nắm rõ quyết định cách ly và tình hình thực hiện.
VII. LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (14 thủ tục)
1. Thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B (địa phương)
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ.
1.2. Lý do: Tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nghị định
82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa quy định về cách thức thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B (địa phương) bổ sung thêm quy định cách thức thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B (địa phương).
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nghị định 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị nghiên cứu và thực hiện TTHC.
2. Thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C (địa phương)
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ.
2.2. Lý do: Tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nghị định 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa quy định về cách thức thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B (địa phương) bổ sung thêm quy định cách thức thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C (địa phương).
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, và Nghị định 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị nghiên cứu và thực hiện TTHC.
3. Thủ tục thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin (địa phương)
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ.
3.2. Lý do: Tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, và Nghị định 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa quy định về cách thức thực hiện Thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B (địa phương) bổ sung thêm quy định cách thức thực hiện thủ tục thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin (địa phương).
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Nghị định 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị nghiên cứu và thực hiện TTHC.
4. Xét thăng hạng viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin lên chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Công nghệ thông tin hạng III, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng;
- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
4.2. Lý do: Các thành phần hồ sơ nêu trên đều được lưu giữ trong hồ sơ viên chức tại cơ quan, đơn vị; đồng thời, hiện nay các giấy tờ trên được cập nhật đầy đủ trên phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại địa chỉ: https://tuyenquang.vnerp.vn. Đơn vị có thể tra cứu hoặc yêu cầu viên chức mang bản gốc văn bằng để đối chiếu kiểm tra.
4.3. Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân nghiên cứu, thực hiện.
5. Xét thăng hạng viên chức chuyên ngành an toàn thông tin lên chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành An toàn thông tin hạng III, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
- Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng;
- Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng.
5.2. Lý do: Các thành phần hồ sơ nêu trên đều được lưu giữ trong hồ sơ viên chức tại cơ quan, đơn vị; đồng thời, hiện nay các giấy tờ trên được cập nhật đầy đủ trên phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại địa chỉ: https://tuyenquang.vnerp.vn. Đơn vị có thể tra cứu hoặc yêu cầu viên chức mang bản gốc văn bằng để đối chiếu kiểm tra.
5.3. Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân nghiên cứu, thực hiện.
6. Thủ tục thành lập sàn giao dịch công nghệ vùng
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định về cách thức thực hiện, giảm số lượng hồ sơ.
6.2. Lý do: Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ việc quy định về cách thức thực hiện gửi hồ sơ trực tiếp và qua bưu chính bổ sung thêm cách thức thực hiện qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; số lượng hồ sơ: 02 bộ giảm còn 1 bộ
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ:
- Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ giảm còn 01 bộ.
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị nghiên cứu và thực hiện thủ tục hành chính.
7. Thủ tục giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ trong dự án đầu tư
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết TTHC.
Rút ngắn thời gian giải quyết từ 15 ngày còn 10 ngày, cụ thể đối với bước Sở Khoa học và Công nghệ xem xét các nội dung kiến nghị của Hội đồng để kết luận về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi cơ quan yêu cầu giám định và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn Khoa học và Công nghệ về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét các nội dung kiến nghị của Hội đồng để kết luận về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi cơ quan yêu cầu giám định và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật” điều chỉnh thành “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn Khoa học và Công nghệ về chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư gửi cơ quan yêu cầu giám định và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật”.
7.2. Lý do: Rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC thực hiện chỉ đạo tại Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 04/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ.
7.3 Kiến nghị thực thi: Sửa đổi khoản 7 Điều 4 Quyết định số 33/2023/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
7.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
8. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ cấp tỉnh
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC
Rút ngắn thời gian giải quyết từ 20 ngày còn 14 ngày, cụ thể: “Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do” thành “Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
8.2. Lý do: Rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC thực hiện chỉ đạo tại Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 04/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ.
8.3 Kiến nghị thực thi: Sửa đổi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số 56/2020/QH14 ngày 10/6/2020.
8.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
9. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ cấp tỉnh
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về thời hạn giải quyết TTHC
Rút ngắn thời gian giải quyết từ 10 ngày còn 07 ngày, cụ thể: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp” thành “Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp”.
9.2. Lý do: Rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC thực hiện chỉ đạo tại Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 04/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ.
9.3 Kiến nghị thực thi: Sửa đổi khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số 56/2020/QH14 ngày 10/6/2020.
9.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
10. Công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh của sáng kiến, đề tài, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do cán bộ, công chức, viên chức là tác giả
10.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Về cách thức thực hiện: Đề nghị bổ sung quy định cụ thể các hình thức thực hiện “Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính”.
10.2. Lý do: Thủ tục hiện thời quy định việc gửi hồ sơ qua Hội đồng Sáng kiến tỉnh, Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp) chưa quy định cụ thể hình thức gửi hồ sơ, chưa tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức khi thực hiện TTHC.
10.3 Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung mục 2.2 Văn bản 95/SKHCN-QLTĐC&CNg ngày 18/3/2025 của Sở Khoa học và Công nghệ.
10.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
11. Xét thăng hạng viên chức từ trợ lý nghiên cứu lên nghiên cứu viên
11.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn thời bạn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển từ 15 ngày còn 10 ngày, cụ thể: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển” thành “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển”.
11.2. Lý do: Có thể rút ngắn thời hạn để Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.
11.3 Kiến nghị thực thi: Sửa đổi khoản 21 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
11.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
12. Xét thăng hạng viên chức từ nghiên cứu viên lên nghiên cứu viên chính
12.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn thời bạn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển từ 15 ngày còn 10 ngày, cụ thể: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển” thành “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển”.
12.2. Lý do: Có thể rút ngắn thời hạn để Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển; rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC thực hiện chỉ đạo tại Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 04/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ.
12.3 Kiến nghị thực thi: Sửa đổi khoản 21 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
12.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân, giảm bớt thời gian thực hiện TTHC, góp phần giảm chi phí tuân thủ TTHC, giúp đối tượng thực hiện TTHC giảm thời gian chờ đợi kết quả.
13. Xét thăng hạng viên chức từ kỹ thuật viên lên kỹ sư
13.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn thời hạn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển từ 15 ngày còn 10 ngày, cụ thể: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển” thành “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển”.
13.2. Lý do: Có thể rút ngắn thời hạn để Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển; rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC thực hiện chỉ đạo tại Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 04/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ.
13.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi khoản 21 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
13.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân, giảm bớt thời gian thực hiện TTHC, góp phần giảm chi phí tuân thủ TTHC, giúp đối tượng thực hiện TTHC giảm thời gian chờ đợi kết quả.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 40.196.455 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 38.266.295 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 1.930.160 đồng/ năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,8 %
14. Xét thăng hạng viên chức từ kỹ sư lên kỹ sư chính
14.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn thời hạn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển từ 15 ngày còn 10 ngày, cụ thể: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển” thành “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển”.
14.2. Lý do: Có thể rút ngắn thời hạn để Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển; rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC thực hiện chỉ đạo tại Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 04/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ.
14.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi khoản 21 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
9.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân, giảm bớt thời gian thực hiện TTHC, góp phần giảm chi phí tuân thủ TTHC, giúp đối tượng thực hiện TTHC giảm thời gian chờ đợi kết quả.
VIII. LĨNH VỰC VĂN PHÒNG (05 thủ tục)
1. Thủ tục rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính để cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung thời gian giải quyết TTHC.
1.2. Lý do: Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chưa quy định thời gian giải quyết của TTHC.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung thời gian giải quyết TTHC vào Điều 14, Điều 16, Điều 17 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cập nhật thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ các địa phương được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ TTHC.
2.2. Lý do: Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao chưa quy định số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ TTHC.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung số lượng hồ sơ (01 bộ) và thành phần hồ sơ vào Điều 5 Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
3. Đăng văn bản trên Công báo
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung cách thức thực hiện của TTHC.
3.2. Lý do: Thông tư số 01/2017/TT-VPCP ngày 31/3/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện quy định về Công báo tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định cách thức thực hiện của TTHC.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung cách thức thực hiện của TTHC (trực tuyến; bưu chính công ích…) vào Điều 8 Thông tư số 01/2017/TT-VPCP ngày 31/3/2017 của Văn phòng Chính phủ.
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
4. Tổ chức phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung số lượng hồ sơ của TTHC.
4.2. Lý do: Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chưa quy định số lượng hồ sơ của TTHC.
4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung số lượng hồ sơ của TTHC (theo từng nội dung họp) vào Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chủ động chuẩn bị trước khi họp.
5. Cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ của TTHC.
5.2. Lý do: Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 29/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang chưa quy định cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ của TTHC.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung cách thức thực hiện của TTHC (trực tuyến; bưu chính công ích); số lượng hồ sơ của TTHC (01 bản hoặc 01 bộ) vào Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 29/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
IX. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG (32 thủ tục)
1. Thủ tục thành lập khu rừng đặc dụng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Thời hạn giải quyết: cắt giảm thời hạn giải quyết từ 80 ngày làm việc xuống còn 55 ngày làm việc.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 55 ngày làm việc (giảm 31,25% thời gian quy định).
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị bổ sung quy định mẫu hóa Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP chưa quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; đồng thời quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục thành lập khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn tỉnh
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Thời hạn giải quyết: cắt giảm thời hạn giải quyết từ 80 ngày làm việc xuống còn 55 ngày làm việc.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 55 ngày làm việc (giảm 31,25% thời gian quy định).
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị bổ sung quy định mẫu hóa Tờ trình thành lập khu rừng phòng hộ, Dự án thành lập khu rừng phòng hộ, Quyết định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP chưa quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng phòng hộ, Dự án thành lập khu rừng phòng hộ, Quyết định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; đồng thời quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng phòng hộ; Dự án thành lập khu rừng phòng hộ; Quyết định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
2.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục quyết định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Thời hạn giải quyết: cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc.
3.2. Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 07 ngày làm việc (giảm 30% thời gian quy định).
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
3.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục chuyển loại rừng đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Thời hạn giải quyết:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 15 ngày xuống còn 10 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (giảm 33,3 % thời gian quy định).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 15 ngày xuống còn 10 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 10 ngày kể từ ngày có quyết định chủ trương chuyển loại rừng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (giảm 33,3 % thời gian quy định).
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
4.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục Lập, triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình 809, Tiểu dự án 1 thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
5.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ.
Lý do: Tại Điều 6 Thông tư số 22/2024/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa quy định rõ số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ TTHC.
- Đề nghị chuyển nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 06 Thông tư số 22/2024/TT-BNNPTNT cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội “Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01/7/2025”.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ về số lượng hồ sơ, sửa đổi chuyển nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã tại Điều 6 Thông tư số 22/2024/TT-BNNPTNT.
5.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
6.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC.
Lý do: Tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ chưa quy định rõ số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC, từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó, đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Đề nghị chuyển nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại điểm b, d khoản 4 Điều 16 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội “Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01/7/2025”.
- Đề nghị sửa đổi tên TTHC thành “Hỗ trợ kinh phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”
Lý do: Để đảm bảo thống nhất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP “Hỗ trợ kinh phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững”.
6.2. Kiến nghị thực thi:
- Đề nghị bổ sung quy định rõ về số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết và sửa đổi chuyển nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP.
- Đề nghị sửa đổi tên TTHC tại số thứ tự 2 mục B Phần I; số thứ tự 2 mục I, B phần II Quyết định số 5174/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục Hỗ trợ trồng cây phân tán thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC.
Lý do: Tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ chưa quy định rõ số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC, từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó, đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ.
7.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Thủ tục Phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
8.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện, cho cơ quan chuyên
môn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 17
Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp cho cơ quan chuyên môn cấp xã.
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội “Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01 tháng 7 năm 2025”.
- Cơ quan chuyên môn cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 20 ngày xuống còn 14 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (giảm 30% thời gian quy định).
- Thời gian Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp xã và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 15 ngày xuống còn 10 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (giảm 33,3% thời gian quy định).
- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp xã: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 05 ngày xuống còn 3,5 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 3,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nông nghiệp và Môi trường trình (giảm 30% thời gian quy định).
8.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết, chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện cho cơ quan chuyên môn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
8.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Thủ tục Quyết định cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Thời hạn giải quyết:
- Bước 1: Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày kế hoạch cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (giảm 30% thời gian quy định).
- Đề nghị bổ sung thời gian phê duyệt phương án đấu giá rừng của Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời gian 3,5 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án đấu giá cho thuê rừng.
Lý do: Tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp chưa quy định thời gian phê duyệt phương án đấu giá rừng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bước 2: Sở Nông nghiệp và Môi trường xác định giá khởi điểm cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 20 ngày xuống còn 14 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 14 ngày kể từ ngày phương án đấu giá cho thuê rừng được phê duyệt (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Môi trường (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 4: Sở Nông nghiệp và Môi trường ký hợp đồng dịch vụ đấu giá cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 7 ngày kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 5: Tổ chức đấu giá tài sản thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng đấu giá cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 6: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 5 ngày xuống còn 3,5 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 3,5 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, Biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 7: Tổ chức trúng đấu giá cho thuê rừng nộp tiền thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 8: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 7 ngày kể từ ngày tổ chức trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (giảm 30 % thời gian quy định).
9.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
9.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
10. Thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là tổ chức sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Bước 1: Gửi kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan thanh tra, kiểm tra gửi kết quả thanh tra, kiểm tra đến Sở Nông nghiệp và Môi trường: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 7 ngày kể từ ngày có kết quả thanh tra, kiểm tra (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 2: Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, xác minh đặc điểm khu rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thanh tra, kiểm tra (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Môi trường (giảm 30% thời gian quy định).
10.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
10.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
11. Thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn
11.1. Nội dung đơn giản hóa: Thời hạn giải quyết:
- Bước 1: Sở Nông nghiệp và Môi trường thông báo đến chủ rừng về việc hết thời hạn giao rừng, cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 90 ngày xuống còn 63 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 63 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng (giảm 30 % thời gian quy định).
- Bước 2: Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng (giảm 30 % thời gian quy định).
- Bước 3: Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 05 ngày xuống còn 3,5 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 3,5 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình Sở Nông nghiệp và Môi trường (giảm 30% thời gian quy định).
11.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
11.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
12. Ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh
12.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
12.2. Lý do: Tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
12.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ.
12.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
13. Ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh
13.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
13.2. Lý do: Tại Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
13.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
13.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
14. Lập kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung
14.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
14.2. Lý do: Tại Luật Trồng trọt năm 2018 chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
14.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại Luật Trồng trọt năm 2018.
14.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
15. Xác định, công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa
15.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
15.2. Lý do: Tại Luật Trồng trọt năm 2018 chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
15.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại Luật Trồng trọt năm 2018.
15.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
16. Công bố dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh
16.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thời hạn giải quyết TTHC.
16.2. Lý do: Tại Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013; Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
16.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện, thời hạn giải quyết quy định tại Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013; Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
16.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
17. Công bố hết dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
17.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thời hạn giải quyết TTHC.
17.2. Lý do: Tại Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013; Nghị định số 16/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
17.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện, thời hạn giải quyết quy định tại Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013; Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
17.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
18. Thủ tục Quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của huyện
18.1 Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC.
18.2. Lý do: Tại khoản 1, Điều 23 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định rõ số lượng hồ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC, từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
18.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC tại khoản 1, Điều 23 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y.
18.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
19. Thủ tục Công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh
19.1 Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC.
19.2. Lý do: Tại khoản 2, Điều 26 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định rõ số lượng hồ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC, từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
19.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC tại khoản 2, Điều 26 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y.
19.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
20. Thủ tục Công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh
20.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC.
20.2. Lý do: Điều 31 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC, từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
20.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC tại Điều 31 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y.
20.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
21. Thủ tục Công bố dịch bệnh Thủy sản
21.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ
21.2. Lý do: Điều 34 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định rõ số lượng hồ sơ từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
21.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC tại Điều 34 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y.
21.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
22. Thủ tục Công bố vùng dịch bệnh trên cạn bị uy hiếp
22.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC.
22.2. Lý do: Điều 28 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC, từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
22.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC tại Điều 28 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y.
22.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
23. Thủ tục Phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
23.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC.
23.2. Lý do: Điều 6, Điều 7 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông tư quy định về phòng, chống dịch bệnh động thủy sản chưa quy định rõ số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC, từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ và thời hạn giải quyết TTHC để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
23.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông tư quy định về phòng, chống dịch bệnh động thủy sản
23.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
24. Thủ tục Công bố hết dịch bệnh Thủy sản
24.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ
24.2. Lý do: Điều 36 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định rõ số lượng hồ sơ từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
24.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ tại Điều 36 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y.
24.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
25. Thủ tục Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản địa phương
25.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC.
25.2. Lý do: Điều 32 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y chưa quy định rõ số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết từ đó dẫn đến gây khó khăn trong thực hiện, không tạo được sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Do đó đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC để tạo sự thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
25.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC tại Điều 32 Luật số 79/1015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội về Thú y.
25.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
26. Thủ tục Lập, triển khai kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
26.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Bổ sung quy định rõ số lượng hồ sơ.
Lý do: Tại Điều 6 Thông tư số 22/2024/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa quy định rõ số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị hồ sơ, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Đề nghị chuyển nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 06 Thông tư số 22/2024/TT-BNNPTNT cho Ủy ban nhân dân cấp xã
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội “Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01 tháng 7 năm 2025”.
26.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định rõ về số lượng hồ sơ và sửa đổi chuyển nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã tại Điều 6 Thông tư số 22/2024/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
26.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
27. Thủ tục Quyết định cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân
27.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp huyện cho cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội “Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01/7/2025”.
- Bước 1: Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày kế hoạch cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (giảm 30% thời gian quy định).
- Đề nghị bổ sung thời gian phê duyệt phương án đấu giá rừng của Ủy ban nhân dân xã: Trong thời gian 3,5 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình/ báo cáo của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định phê duyệt phương án đấu giá cho thuê rừng.
Lý do: Tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp chưa quy định thời gian phê duyệt phương án đấu giá rừng của Ủy ban nhân dân huyện.
- Bước 2: Sở Nông nghiệp và Môi trường xác định giá khởi điểm cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 20 ngày xuống còn 14 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 14 ngày kể từ ngày phương án đấu giá cho thuê rừng được phê duyệt (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 07 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 07 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Môi trường (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 4: Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 07 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 07 ngày kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 5: Tổ chức đấu giá tài sản thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng đấu giá cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 6: Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 5 ngày xuống còn 3,5 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 3,5 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, Biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 7: Hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá cho thuê rừng nộp tiền thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 8: Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (giảm 30% thời gian quy định).
27.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết, chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện cho cơ quan chuyên môn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
27.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
28. Thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng
28.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp huyện cho cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm.
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội“Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01/7/2025”.
- Gửi kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan thanh tra, kiểm tra gửi kết quả thanh tra, kiểm tra đến cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 07 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 07 ngày kể từ ngày có kết quả thanh tra, kiểm tra (giảm 30% thời gian quy định).
- Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã kiểm tra, xác minh đặc điểm khu rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thanh tra, kiểm tra (giảm 30% thời gian quy định).
- Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 10 ngày xuống còn 7 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình/ báo cáo của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã (giảm 30% thời gian quy định).
28.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết, chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện cho cơ quan chuyên môn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
28.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
29. Thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn
29.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp huyện cho cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm.
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội“Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01/7/2025”.
- Bước 1: Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã thông báo đến chủ rừng về việc hết thời hạn giao rừng, cho thuê rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 90 ngày xuống còn 63 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 63 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 2: Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã trình/ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày xuống còn 21 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 21 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng (giảm 30% thời gian quy định).
- Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 5 ngày xuống còn 3,5 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 3,5 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình/ báo cáo của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã (giảm 30% thời gian quy định).
29.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết, chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện cho cơ quan chuyên môn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
29.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
30. Thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật
30.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp huyện cho cơ quan chuyên môn lâm nghiệp cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm.
Lý do: Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội “Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01/7/2025”.
- Bước 1: Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã trình/ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật và xem xét, quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 25 ngày làm việc xuống còn 17 ngày làm việc.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 17 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (giảm 32% thời gian quy định).
- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định thu hồi rừng: Cắt giảm thời hạn giải quyết từ 05 ngày xuống còn 3,5 ngày.
Lý do: Cắt giảm chi phí thời gian thực hiện nhằm đơn giản hoá TTHC nội bộ. Thực tế khi thực hiện TTHC có thể cắt giảm thời gian xuống còn 3,5 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình/ báo cáo cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp xã (giảm 30% thời gian quy định).
30.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn giải quyết, chuyển nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện cho cơ quan chuyên môn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
30.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
31. Thủ tục Ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn huyện
31.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
31.2. Lý do: Tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
31.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng.
31.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
32. Thủ tục Ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn xã
32.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung: Cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; mẫu đơn, mẫu tờ khai.
32.2. Lý do: Tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng chưa quy định cụ thể các nội dung trên.
32.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng.
32.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
X. LĨNH VỰC XÂY DỰNG (15 thủ tục)
1. Thủ tục phê duyệt kế hoạch về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định cụ thể về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ của TTHC.
1.2. Lý do: Việc quy định cụ thể về thành phần, số lượng hồ sơ của TTHC tạo điều kiện thuận lợi cho cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, đồng thời tạo thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện, xử lý hồ sơ. Đảm bảo việc thực hiện thủ tục được thống nhất, khoa học, kịp thời, hiệu quả
1.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện , thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
1.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 57.325.752 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 45.165.744 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 12.160.008 đồng/ năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 21,21 %
2. Thủ tục thỏa thuận quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn (trường hợp UBND cấp huyện, UBND cấp xã, cộng đồng dân cư là Chủ đầu tư)
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết.
2.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
2.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ, thời gian thực hiện TTHC tại Thông tư số 12/2024/TT-BGTVT ngày 15/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
2.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 57.325.752 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 45.165.744 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 12.160.008 đồng/ năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 21,21 %
3. Thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
3.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
3.2. Lý do: Việc quy định cụ thể mẫu đơn, mẫu tờ khai giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
3.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC tại Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
3.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
4. Cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
4.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ của TTHC.
4.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
4.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ của TTHC tại Điều 79 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
4.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
5. Thủ tục Xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm thời hạn giải quyết TTHC quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở từ 45 ngày xuống còn 43 ngày.
5.2. Lý do: Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện TTHC, giúp cá nhân, tổ chức tiết kiệm được thời gian. Đồng thời giảm thời gian vẫn đảm bảo được việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi thời hạn giải quyết tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2025 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở như sau: “1. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:…
đ) Trong thời hạn tối đa 43 ngày, kể từ ngày gửi văn bản góp ý, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện, chỉnh sửa nội dung dự thảo chương trình phát triển nhà ở; lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.”
5.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 88.450.455 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 84.590.135 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 3.860.320 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,4 %
6. Thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Về thời gian giải quyết: Giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 29 ngày.
6.2. Lý do: Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện TTHC, giúp cá nhân, tổ chức tiết kiệm được thời gian. Đồng thời giảm thời gian vẫn đảm bảo được việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi thời hạn giải quyết tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2025 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở như sau: “…đ) Trong thời hạn tối đa 29 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phối hợp cùng đơn vị tư vấn (nếu có) hoàn thiện nội dung dự thảo kế hoạch phát triển nhà ở, lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt;”
6.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 59.498.055 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 57.567.895 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 1.930.160 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 3,2 %
7. Thủ tục điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh
7.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung mẫu Tờ trình đề xuất điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở.
7.2. Lý do: Việc quy định cụ thể mẫu tờ trình tạo điều kiện thuận lợi cho cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, đồng thời tạo thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện, xử lý hồ sơ. Đảm bảo việc thực hiện thủ tục được thống nhất, khoa học, kịp thời, hiệu quả.
7.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về mẫu Tờ trình đề xuất điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở tại Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2025 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
7.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC kê khai tờ trình.
8. Thủ tục hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
8.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể thời hạn giải quyết.
8.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
8.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về thời gian giải quyết TTHC tại Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
8.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 40.196.455 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 38.266.295 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 1.930.160 đồng/ năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,8 %
9. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thuộc quản lý địa phương quản lý
9.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ của TTHC.
9.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
9.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ của TTHC tại Điều 26 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
9.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
10. Thủ tục quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thuộc quản lý địa phương quản lý
10.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ của TTHC.
10.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
10.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ của TTHC tại Điều 27 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
10.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
11. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thuộc quản lý địa phương quản lý
11.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ của TTHC.
11.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
11.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ của TTHC tại Điều 28 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
11.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
12. Thủ tục quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thuộc quản lý địa phương quản lý
12.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ của TTHC.
12.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
12.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ của TTHC tại Điều 29 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
12.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
13. Thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thuộc quản lý địa phương quản lý
13.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ của TTHC.
13.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
13.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ, thành phần hồ sơ của TTHC tại Điều 33 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
13.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
14. Thủ tục đặt hàng mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thuộc quản lý địa phương quản lý
14.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ của TTHC.
14.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
14.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ của TTHC tại Điều 36 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
14.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
15. Thủ tục mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thuộc quản lý địa phương quản lý
15.1. Nội dung kiến nghị: Đề nghị bổ sung cụ thể số lượng hồ sơ của TTHC.
15.2. Lý do: Việc quy định cụ thể số lượng hồ sơ giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc chuẩn bị, lập hồ sơ TTHC đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
15.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể về số lượng hồ sơ của TTHC tại Điều 37 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
15.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ.
XI. LĨNH VỰC TÀI CHÍNH (59 thủ tục)
1. Thủ tục Quyết định điều chuyển tài sản công
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Cho phép nộp 100% hồ sơ điện tử qua phần mềm quản lý tài sản; bổ sung chức năng tự động cập nhật biểu mẫu kèm theo.
1.2. Lý do: Hiện nay thủ tục này còn yêu cầu nộp bản giấy, hồ sơ nhiều thành phần, dẫn đến tốn thời gian và dễ sai sót. Việc số hóa toàn bộ quy trình sẽ giúp đơn vị thực hiện dễ dàng kiểm tra, rà soát, tra cứu.
1.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 122/2018/TT-BTC theo hướng cho phép nộp và xử lý hồ sơ hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng minh bạch và giảm sai sót trong hồ sơ; tiết kiệm thời gian xử lý TTHC ; Giảm chi phí in ấn, lưu trữ.
2. Thủ tục Quyết định xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung hướng dẫn cụ thể theo từng loại tài sản (thuê, mua sắm, viện trợ); cho phép đơn vị tự đề xuất phương án xử lý trên hệ thống phần mềm; rút ngắn thời gian xử lý thủ tục từ 10 ngày xuống còn 07 ngày làm việc.
2.2. Lý do: Hiện chưa có quy định chi tiết, các đơn vị gặp khó khăn trong việc xác định xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án. Nhiều trường hợp tài sản để tồn đọng, không sử dụng hoặc chưa được cập nhật vào hệ thống. Quy trình kéo dài gây chậm trễ trong việc bố trí, sử dụng lại tài sản công.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể trình tự, biểu mẫu xử lý tài sản phục vụ dự án khi kết thúc; sửa đổi các quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP theo hướng cho phép trình phương án xử lý trực tuyến, và rút ngắn thời hạn giải quyết xuống 07 ngày.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian xử lý, bàn giao hoặc điều chuyển tài sản; Hạn chế thất thoát, bỏ sót tài sản hình thành từ nguồn vốn dự án; Đảm bảo quản lý tài sản công minh bạch, hiệu quả; Tăng hiệu suất sử dụng lại tài sản sau đầu tư.
3. Thủ tục Quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp không thay đổi đối tượng quản lý, sử dụng tài sản công
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa biểu mẫu điện tử; cho phép đơn vị cập nhật và đề xuất chuyển đổi công năng qua hệ thống phần mềm; rút ngắn 30% thời gian xử lý so với quy định hiện hành (giảm từ 10 ngày xuống còn 7 ngày làm việc).
3.2. Lý do: Thủ tục hiện hành yêu cầu nhiều văn bản giấy, qua nhiều cấp trung gian, dẫn đến chậm trễ trong việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản. Trong khi đó, các trường hợp không thay đổi đơn vị quản lý, sử dụng thì mức độ rủi ro pháp lý thấp.
3.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP theo hướng cho phép xử lý trực tuyến và giảm 30% thời gian xử lý thủ tục trong các trường hợp không thay đổi chủ thể sử dụng tài sản công.
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh tiến độ sử dụng lại tài sản phù hợp với nhu cầu mới; Tăng hiệu quả khai thác công năng tài sản công; Giảm thủ tục hành chính cho các cơ quan, đơn vị.
4. Thủ tục Quyết định thu hồi tài sản công trong trường hợp cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước và trường hợp theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn 30% thời gian xử lý so với quy định hiện hành (từ 10 ngày xuống còn 7 ngày); đơn giản hóa thành phần hồ sơ với trường hợp tự nguyện trả lại; cho phép nộp hồ sơ và xử lý hoàn toàn bằng hình thức điện tử.
4.2. Lý do: Đối với các trường hợp thu hồi tài sản công do đơn vị tự nguyện trả lại hoặc thuộc diện bắt buộc theo Luật, việc duy trì thời gian xử lý như các trường hợp phức tạp khác là không cần thiết. Ngoài ra, thủ tục hiện hành còn yêu cầu nhiều văn bản giấy, gây chậm trễ xử lý.
4.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản liên quan theo hướng: rút ngắn thời gian xử lý thủ tục thu hồi trong các trường hợp nêu trên; cho phép áp dụng hồ sơ điện tử với xác nhận từ cơ quan chủ quản qua hệ thống phần mềm.
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn quy trình, thời gian thu hồi tài sản; Giảm áp lực hành chính cho cơ quan nhà nước và đơn vị sử dụng; Đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý, bố trí lại tài sản công kịp thời.
5. Thủ tục Quyết định bán tài sản công
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ từ 15 ngày xuống còn 10 ngày làm việc; tích hợp quy trình thẩm định giá, phê duyệt và tổ chức bán vào một cổng xử lý điện tử thống nhất; cho phép nộp hồ sơ và đấu giá tài sản công qua hình thức trực tuyến.
5.2. Lý do: Thủ tục hiện hành yêu cầu nhiều bước riêng biệt, kéo dài thời gian xử lý và làm chậm tiến độ thanh lý tài sản. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ dẫn đến lặp lại thông tin ở các khâu.
5.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các văn bản liên quan theo hướng cho phép thực hiện quy trình bán tài sản công toàn trình qua mạng, đồng thời rút ngắn thời hạn giải quyết.
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng tốc độ xử lý, giảm thời gian tổ chức bán tài sản; Minh bạch, dễ giám sát quá trình đấu giá; Giảm chi phí, nhân lực hành chính cho đơn vị tổ chức bán và cơ quan phê duyệt.
6. Thủ tục Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Xây dựng quy trình xử lý rút gọn đối với trường hợp hủy bỏ quyết định bán tài sản công trước thời điểm tổ chức đấu giá; cho phép nộp văn bản đề nghị hủy bằng hình thức điện tử kèm lý do và tài liệu chứng minh.
6.2. Lý do: Hiện nay việc hủy bỏ quyết định bán tài sản công yêu cầu quy trình tương tự như lập hồ sơ bán mới, gây mất thời gian, trong khi nhiều trường hợp đơn vị phát hiện sai sót sớm hoặc có lý do chính đáng cần điều chỉnh.
6.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư 144/2017/TT-BTC theo hướng tách riêng thủ tục hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản thành quy trình rút gọn, xử lý nhanh chóng.
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Linh hoạt trong quản lý và xử lý tình huống phát sinh; Rút ngắn thời gian và nhân lực thực hiện; Hạn chế thất thoát, nhầm lẫn trong quá trình quản lý tài sản công.
7. Thủ tục Quyết định xử lý tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được hoặc không còn nhu cầu sử dụng trong quá trình thực hiện dự án
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Xây dựng quy trình xử lý rút gọn đối với tài sản hư hỏng, dư thừa trong quá trình thực hiện dự án; cho phép lập biên bản xác nhận nội bộ kèm ảnh/video minh chứng và đề xuất phương án xử lý trực tuyến; rút ngắn thời gian xử lý từ 10 ngày còn 7 ngày làm việc.
7.2. Lý do: Tài sản phát sinh trong quá trình thực hiện dự án có thể nhanh chóng bị hỏng hóc hoặc trở nên không cần thiết nhưng chưa có hướng dẫn xử lý cụ thể; các thủ tục hiện hành phức tạp, yêu cầu xác nhận nhiều cấp khiến tài sản bị tồn đọng, lãng phí.
7.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung các quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các văn bản liên quan nhằm cho phép xử lý điện tử và áp dụng thời hạn giải quyết rút gọn trong các trường hợp tài sản hư hỏng, không còn nhu cầu sử dụng phát sinh trong giai đoạn dự án.
7.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh tiến độ xử lý, tránh tồn đọng tài sản; Góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện và hoàn thành dự án; Tăng hiệu quả sử dụng và điều chuyển tài sản công trong nội bộ.
8. Thủ tục Quyết định thanh lý tài sản công
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Tích hợp quy trình thanh lý vào phần mềm quản lý tài sản công; mẫu hóa biên bản đánh giá và xác nhận tài sản hết giá trị sử dụng; rút ngắn thời gian xử lý thủ tục từ 10 ngày xuống còn 7 ngày làm việc; cho phép nộp hồ sơ và phê duyệt thanh lý hoàn toàn qua hệ thống điện tử.
8.2. Lý do: Hiện nhiều đơn vị phải lập hồ sơ giấy với nhiều thành phần, thời gian xử lý kéo dài, thiếu thống nhất về quy trình và biểu mẫu. Việc này gây tồn đọng tài sản không còn sử dụng được, chiếm diện tích kho bãi, giảm hiệu quả sử dụng tài sản công.
8.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC theo hướng tinh gọn thành phần hồ sơ, ban hành biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc và áp dụng thời hạn xử lý rút gọn.
8.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Giảm tải thủ tục, rút ngắn thời gian xử lý; Tăng hiệu quả quản lý tài sản công; Giảm chi phí in ấn, lưu trữ hồ sơ giấy.
9. Thủ tục Quyết định tiêu hủy tài sản công
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Tích hợp quy trình tiêu hủy tài sản công vào phần mềm quản lý tài sản công, cho phép thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử. Bổ sung Mẫu hóa biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá tình trạng tài sản và biên bản tiêu hủy theo biểu mẫu điện tử thống nhất; Rút ngắn thời gian xử lý từ 10 ngày xuống còn 7 ngày làm việc, do quy trình rõ ràng và không cần qua nhiều cấp thẩm định nếu tài sản đã xác định hư hỏng, không sử dụng được; Cho phép nộp hồ sơ, phê duyệt và lưu trữ hồ sơ tiêu hủy tài sản công qua hệ thống điện tử, không bắt buộc hồ sơ giấy.
9.2. Lý do: Thủ tục hiện hành vẫn yêu cầu nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý kéo dài, gây khó khăn trong xử lý nhanh tài sản hư hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng. Thiếu mẫu biểu thống nhất và chưa áp dụng đồng bộ quy trình điện tử dẫn đến khó khăn trong kiểm tra, theo dõi và tổng hợp. Tài sản công bị hư hỏng nhưng chậm tiêu hủy vẫn chiếm diện tích lưu trữ, ảnh hưởng đến an toàn kho bãi, và làm giảm hiệu quả quản lý.
9.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC theo hướng: Rút gọn thành phần hồ sơ khi tiêu hủy tài sản đã được xác định là hư hỏng, không còn sử dụng được; Ban hành biểu mẫu điện tử thống nhất đối với các loại biên bản; Áp dụng thời hạn xử lý rút gọn và thực hiện trên môi trường điện tử; Đồng bộ với phần mềm quản lý tài sản công đang sử dụng.
9.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản công bị hư hỏng, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, hiệu quả; Giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các cơ quan, đơn vị; Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công; Góp phần tăng tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong xử lý tài sản nhà nước.
10. Thủ tục Quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
10.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ bằng cách ban hành biểu mẫu thống nhất toàn quốc đối với: biên bản sự việc, biên bản kiểm kê, biên bản xác nhận nguyên nhân mất/hủy hoại tài sản. Tích hợp quy trình xử lý vào phần mềm quản lý tài sản công, cho phép đơn vị kê khai, báo cáo và gửi hồ sơ điện tử đến cấp có thẩm quyền. Rút ngắn thời gian giải quyết từ 15 ngày xuống còn 13 ngày làm việc, nếu có đầy đủ biên bản và xác minh nguyên nhân rõ ràng.
10.2. Lý do: Hồ sơ hiện nay yêu cầu nhiều tài liệu giấy, gồm biên bản kiểm kê, xác nhận, tường trình… dẫn đến tốn thời gian tổng hợp, ký duyệt. Một số địa phương chưa có phần mềm đồng bộ để thực hiện báo cáo mất/hủy hoại tài sản công, gây khó khăn trong quản lý và kiểm tra. Việc xử lý kéo dài làm chậm tiến độ quyết toán, báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị.
10.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan, theo hướng: Rút gọn thành phần hồ sơ; Ban hành mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc; Rút ngắn thời gian xử lý; Tích hợp thủ tục lên hệ thống phần mềm quản lý tài sản công để thực hiện hoàn toàn trên môi trường số.
10.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Giảm thời gian xử lý, tạo điều kiện cho đơn vị nhanh chóng hoàn tất thủ tục liên quan đến tài sản bị mất, hư hỏng. Tăng cường minh bạch, rõ ràng trong quá trình xử lý tài sản mất, hủy hoại. Giảm áp lực hành chính và chi phí quản lý tài sản công cho các đơn vị. Nâng cao hiệu quả chuyển đổi số, giúp cơ quan quản lý cấp trên dễ dàng kiểm tra, tổng hợp và theo dõi tình trạng tài sản công.
11. Thủ tục Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
11.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa nội dung và biểu mẫu Đề án sử dụng tài sản công theo các tiêu chí rõ ràng, thống nhất (về nội dung, phạm vi, hồ sơ kèm theo…). Cho phép nộp đề án và tài liệu kèm theo hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công cấp bộ/tỉnh. Rút gọn quy trình thẩm định, chỉ yêu cầu ý kiến của một đầu mối cơ quan chuyên môn về tài chính. Rút ngắn thời gian phê duyệt từ 30 ngày xuống còn 25 ngày làm việc, áp dụng cho các trường hợp đơn giản, không sử dụng tài sản đặc thù hoặc không gây thay đổi mục tiêu sử dụng đất.
11.2. Lý do: Hiện thủ tục yêu cầu nhiều tài liệu, qua nhiều bước thẩm định (tài chính, pháp lý, chuyên ngành…), gây mất thời gian cho đơn vị. Việc thiếu mẫu biểu thống nhất khiến các đơn vị lúng túng khi xây dựng đề án, phải chỉnh sửa nhiều lần. Việc xử lý thủ tục kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản công và cơ hội huy động nguồn lực ngoài ngân sách.
11.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 144/2017/TT-BTC và Thông tư số 67/2019/TT-BTC, theo hướng: Ban hành mẫu đề án điện tử thống nhất trên toàn quốc; Rút gọn quy trình thẩm định, lấy ý kiến chuyên môn; Cho phép phê duyệt trực tuyến thông qua hệ thống phần mềm tài sản công hoặc cổng dịch vụ công.
11.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả khai thác tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy tự chủ tài chính. Giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Tăng tính minh bạch, thuận tiện trong quá trình phê duyệt và theo dõi sau phê duyệt. Tăng khả năng giám sát và quản lý của cơ quan nhà nước đối với hoạt động kinh doanh, liên doanh, liên kết sử dụng tài sản công.
12. Thủ tục Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
12.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thu hồi tài sản theo hướng: chỉ yêu cầu văn bản đề nghị thu hồi, biên bản kiểm kê, và tài liệu chứng minh lý do thu hồi (như: không còn nhu cầu sử dụng, bàn giao lại sau khi kết thúc hợp đồng…). Rút gọn quy trình lấy ý kiến giữa các cơ quan liên quan (tài chính, tài nguyên môi trường, nông nghiệp…) đối với các công trình cấp xã, huyện. Rút ngắn thời gian xử lý thủ tục từ 15 ngày xuống còn 13 ngày làm việc trong trường hợp không phát sinh tranh chấp hoặc cần kiểm tra thực địa. Tích hợp vào hệ thống phần mềm quản lý tài sản công, cho phép nộp hồ sơ điện tử, xử lý và phê duyệt online, không yêu cầu bản giấy.
12.2. Lý do: Hiện nay, việc thu hồi tài sản là công trình cấp nước sạch thường kéo dài do vướng quy trình phối hợp giữa nhiều cơ quan. Chưa có mẫu hồ sơ điện tử và hệ thống theo dõi tập trung, gây khó khăn cho việc báo cáo và kiểm tra tài sản sau khi thu hồi. Việc chậm thu hồi tài sản dẫn đến tình trạng không rõ đơn vị quản lý, gây lãng phí và nguy cơ xuống cấp công trình.
12.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các văn bản liên quan theo hướng: Ban hành biểu mẫu hồ sơ thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng điện tử thống nhất toàn quốc; Quy định cơ chế phối hợp rút gọn giữa các cơ quan quản lý khi thu hồi hạ tầng cấp nước sạch; Cho phép thực hiện toàn bộ quy trình thu hồi trên phần mềm quản lý tài sản công.
12.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả quản lý, sử dụng và chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch; Rút ngắn thời gian và thủ tục hành chính, tránh bỏ hoang hoặc thất thoát tài sản công; Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực hạ tầng cấp nước và tài sản công; Tạo thuận lợi cho công tác giám sát, lập kế hoạch đầu tư và bảo trì tài sản hạ tầng.
13. Thủ tục Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
13.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa mẫu hồ sơ thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng (biên bản đánh giá tình trạng tài sản, đề nghị thanh lý, quyết định thanh lý) dưới dạng biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép nộp hồ sơ, xử lý và phê duyệt thanh lý hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công, không yêu cầu bản giấy trừ khi cần đối chiếu thực địa. Rút ngắn thời gian giải quyết từ 15 ngày xuống còn 13 ngày làm việc, nếu tài sản đã được xác định là hư hỏng, xuống cấp hoặc không còn nhu cầu sử dụng. Rút gọn bước lấy ý kiến giữa các cơ quan chuyên môn nếu tài sản có hồ sơ quản lý đầy đủ và đã bàn giao về đơn vị chủ quản.
13.2. Lý do: Thủ tục hiện hành còn phức tạp, yêu cầu nhiều loại hồ sơ và quy trình phối hợp giữa nhiều cơ quan (nông nghiệp, tài chính, địa phương). Việc xử lý thủ công khiến nhiều địa phương gặp khó khăn khi thanh lý các công trình cấp nước không còn sử dụng, dẫn đến xuống cấp, lãng phí. Chưa có quy trình điện tử thống nhất, làm chậm quá trình phê duyệt và khó theo dõi, báo cáo tài sản đã thanh lý.
13.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC theo hướng: Tinh gọn thành phần hồ sơ, bỏ yêu cầu trùng lặp giữa biên bản đánh giá và kiểm tra thực địa nếu đã có hồ sơ bàn giao; Ban hành biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc; Cho phép thanh lý tài sản hạ tầng qua phần mềm tài sản công, hạn chế quy trình giấy tờ; Rút ngắn thời gian xử lý đối với tài sản đã xác định không còn giá trị sử dụng.
13.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản hạ tầng không còn sử dụng, giảm lãng phí và giải phóng mặt bằng. Giảm thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các địa phương trong quản lý hạ tầng cấp nước; Tăng tính công khai, minh bạch và hiệu quả quản lý tài sản công; Thúc đẩy chuyển đổi số và thống nhất quy trình từ tỉnh đến xã.
14. Thủ tục Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
14.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại theo biểu mẫu điện tử thống nhất (biên bản sự việc, xác nhận của chính quyền địa phương, ảnh chụp hiện trạng nếu có). Cho phép đơn vị kê khai và nộp hồ sơ xử lý qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công, thay vì lập hồ sơ giấy, ký tá qua nhiều cấp. Rút gọn quy trình lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, chỉ yêu cầu ý kiến cơ quan tài chính cấp huyện/tỉnh khi đã có đầy đủ hồ sơ xác minh. Rút ngắn thời gian xử lý từ 15 ngày xuống còn 13 ngày làm việc, nếu không phát sinh yêu cầu kiểm tra hiện trường.
14.2. Lý do: Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước ở nhiều xã, thôn bản xuống cấp nghiêm trọng do thiên tai, lũ lụt hoặc bị xâm hại, nhưng việc xử lý chậm do thủ tục rườm rà. Chưa có hướng dẫn cụ thể, mẫu biểu thống nhất về xử lý tài sản hạ tầng bị mất, bị phá hủy, gây khó khăn cho các đơn vị quản lý. Việc kéo dài xử lý ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán, thanh lý đầu tư và công tác báo cáo tài chính hằng năm.
14.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và hướng dẫn liên quan, theo hướng: Ban hành mẫu biểu hồ sơ điện tử đơn giản, dễ sử dụng cho tuyến xã, huyện; Tăng phân cấp cho UBND cấp huyện được phê duyệt xử lý tài sản hạ tầng bị mất, hủy hoại trong một số trường hợp rõ nguyên nhân; Cho phép thực hiện thủ tục hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công.
14.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Xử lý kịp thời các tài sản bị hư hỏng, mất mát, giảm thiểu lãng phí và trách nhiệm pháp lý cho đơn vị quản lý; Giảm tải thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý và chi phí hồ sơ. Nâng cao hiệu quả quản lý, tổng hợp và thống kê tài sản hạ tầng cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý tài sản công, nhất là tại cấp cơ sở.
15. Thủ tục Thanh toán chi phí từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
15.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa biểu mẫu thanh toán chi phí khai thác (phiếu đề nghị thanh toán, báo cáo chi phí vận hành, hóa đơn chứng từ…) theo mẫu thống nhất trên toàn quốc. Cho phép nộp hồ sơ thanh toán qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công, thay vì gửi bản cứng tới cơ quan tài chính. Rút ngắn thời gian phê duyệt thanh toán từ 15 ngày xuống còn 13 ngày làm việc, đối với các chi phí thường xuyên và định mức rõ ràng (như điện, hóa chất xử lý, nhân công vận hành). Tích hợp quy trình xét duyệt, thanh toán và lưu trữ hồ sơ trên hệ thống điện tử, có thể đối chiếu dữ liệu qua tài khoản quản lý tài sản công.
15.2. Lý do: Hiện nhiều đơn vị khai thác công trình cấp nước sạch ở nông thôn gặp khó khăn do quy trình thanh toán chi phí phức tạp, thủ công. Thiếu hệ thống mẫu biểu thống nhất, mỗi địa phương tự xây dựng quy trình riêng gây mất thời gian kiểm tra, đối chiếu. Quy trình phê duyệt chi phí còn qua nhiều khâu (xã → huyện → tài chính), dẫn đến chậm chi trả, ảnh hưởng hoạt động cung cấp nước sạch liên tục cho người dân.
15.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 144/2017/TT-BTC và hướng dẫn tài chính liên quan, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ thanh toán chi phí khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch điện tử áp dụng toàn quốc; Cho phép nộp, xét duyệt và lưu trữ hồ sơ trên phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công tỉnh; Rút ngắn thời gian xử lý cho các chi phí khai thác định kỳ rõ ràng, minh bạch.
15.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo chi phí vận hành khai thác công trình cấp nước sạch được thanh toán nhanh chóng, kịp thời, duy trì hoạt động ổn định; Giảm chi phí hành chính, thời gian xử lý cho cả đơn vị khai thác và cơ quan tài chính; Tăng cường minh bạch, kiểm soát nội bộ và hiệu quả sử dụng tài sản công; Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa công tác quản lý và thanh toán tài chính trong lĩnh vực hạ tầng cấp nước sạch.
16. Thủ tục Thanh toán chi phí từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
16.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thanh toán chi phí xử lý tài sản (chi phí kiểm kê, tháo dỡ, tiêu hủy, vận chuyển, thẩm định...) bằng biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép nộp hồ sơ thanh toán hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công, thay vì gửi hồ sơ bản cứng. Tích hợp quy trình xét duyệt, đối chiếu, lưu trữ và thanh toán điện tử, có kết nối với hệ thống quản lý tài sản công và kế toán hành chính sự nghiệp.
16.2. Lý do: Hiện nay, quá trình xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch (như tháo dỡ, thanh lý, tiêu hủy…) phát sinh nhiều chi phí, nhưng thủ tục thanh toán còn rườm rà, thiếu thống nhất. Việc lập, xét duyệt và lưu trữ hồ sơ còn phụ thuộc vào bản giấy, ký tá thủ công, mất thời gian và dễ thất lạc. Thiếu quy trình điện tử hóa đồng bộ khiến việc thanh toán bị chậm, ảnh hưởng tiến độ xử lý tài sản và quyết toán tài chính.
16.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 144/2017/TT-BTC và văn bản hướng dẫn chi ngân sách, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử áp dụng cho thanh toán chi phí xử lý tài sản hạ tầng; Phân cấp phê duyệt chi phí xử lý cho cấp huyện/xã trong trường hợp tài sản có giá trị nhỏ hoặc không còn sử dụng được; Cho phép xét duyệt và lưu trữ hồ sơ thanh toán hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công.
16.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản không còn sử dụng, tránh để tồn đọng gây lãng phí; Giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các đơn vị cơ sở; Tăng tính minh bạch và khả năng kiểm tra, theo dõi việc chi ngân sách nhà nước liên quan đến tài sản công; Tăng hiệu quả chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính công, nhất là cấp xã, cấp huyện.
17. Thủ tục Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
17.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo mẫu thống nhất, gồm: văn bản đề nghị thu hồi, biên bản kiểm kê và hồ sơ chứng minh lý do thu hồi (hết thời hạn sử dụng, bàn giao lại, không còn nhu cầu...). Cho phép thực hiện thủ tục thu hồi hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công, không yêu cầu bản giấy, trừ trường hợp kiểm tra thực địa. Rút gọn quy trình lấy ý kiến các sở/ngành liên quan với các công trình giao thông cấp huyện, xã hoặc không có tranh chấp.
17.2. Lý do: Thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông hiện vẫn yêu cầu nhiều bước thủ công, ký duyệt chồng chéo giữa các cơ quan (giao thông, tài chính, tài nguyên…). Chưa có biểu mẫu thống nhất, gây khó khăn trong quá trình lập hồ sơ và theo dõi tài sản sau thu hồi. Việc xử lý chậm dẫn đến tài sản không còn sử dụng vẫn thuộc quyền quản lý của đơn vị cũ, gây lãng phí và thiếu cập nhật trong hệ thống dữ liệu tài sản công.
17.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và văn bản chuyên ngành về hạ tầng giao thông, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử áp dụng thống nhất toàn quốc; Cho phép thực hiện quy trình thu hồi trên phần mềm tài sản công, không yêu cầu hồ sơ giấy; Phân cấp mạnh cho UBND cấp huyện thu hồi tài sản hạ tầng đường bộ cấp xã, cấp huyện trong các trường hợp rõ ràng, không tranh chấp.
17.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả quản lý, sử dụng và chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, hạn chế tình trạng xuống cấp, bỏ hoang; Rút ngắn thời gian xử lý, giảm thủ tục hành chính cho địa phương; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tính công khai, minh bạch trong quản lý tài sản công; Góp phần cập nhật kịp thời dữ liệu tài sản công, phục vụ tốt hơn công tác lập quy hoạch, đầu tư công và bảo trì kết cấu hạ tầng.
18. Thủ tục Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
18.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa mẫu hồ sơ điều chuyển tài sản hạ tầng giao thông đường bộ, gồm: đề nghị điều chuyển, biên bản bàn giao, biên bản kiểm kê tài sản, văn bản chấp thuận. Tích hợp thủ tục điều chuyển vào phần mềm quản lý tài sản công, cho phép lập hồ sơ, gửi và phê duyệt trực tuyến giữa đơn vị có tài sản - đơn vị nhận tài sản - cơ quan tài chính. Rút ngắn thời gian xử lý từ 15 ngày xuống còn 7 ngày làm việc, đối với các tài sản đã có đầy đủ hồ sơ pháp lý, không có tranh chấp, rõ ràng về mục đích sử dụng. Bỏ yêu cầu gửi hồ sơ bản giấy nếu đã có chữ ký số, dữ liệu điện tử được xác nhận hợp lệ trên hệ thống.
18.2. Lý do: Thủ tục điều chuyển tài sản hạ tầng hiện hành yêu cầu nhiều văn bản giấy, quy trình phê duyệt chồng chéo giữa các cấp, đặc biệt với tài sản cấp huyện, xã. Thiếu phần mềm tích hợp nên việc phối hợp giữa các đơn vị và cơ quan tài chính còn rời rạc, mất thời gian. Việc chậm điều chuyển tài sản dẫn đến tình trạng tài sản không được quản lý thống nhất, gây lãng phí và khó theo dõi.
18.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điều chuyển điện tử thống nhất trên toàn quốc; Cho phép phê duyệt, ký số và lưu trữ trên hệ thống phần mềm quản lý tài sản công; Phân cấp cho UBND cấp huyện/thành phố thực hiện phê duyệt điều chuyển đối với tài sản hạ tầng cấp xã, huyện.
18.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh tiến độ điều chuyển tài sản công, giúp đơn vị tiếp nhận sử dụng kịp thời, nâng cao hiệu quả đầu tư; Giảm chi phí hành chính, giảm thiểu giấy tờ, nhân lực xử lý hồ sơ; Tăng tính minh bạch, thống nhất, dễ kiểm tra, theo dõi tài sản sau điều chuyển; Tăng cường chuyển đổi số và hiện đại hóa công tác quản lý tài sản hạ tầng giao thông.
19. Thủ tục Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
19.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ chuyển giao tài sản, bao gồm: văn bản đề nghị chuyển giao, quyết định chuyển giao của cơ quan có thẩm quyền, biên bản bàn giao tài sản, hồ sơ pháp lý kèm theo (nếu có). Cho phép lập, gửi, phê duyệt và lưu trữ hồ sơ hoàn toàn trên hệ thống phần mềm quản lý tài sản công, thay vì nộp bản giấy qua nhiều cấp. Rút gọn quy trình lấy ý kiến giữa các cơ quan liên quan, áp dụng đối với tài sản cấp huyện/xã hoặc không có vướng mắc pháp lý.
19.2. Lý do: Hiện nay, quá trình chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ thường bị chậm do phối hợp giữa các cơ quan chưa linh hoạt, nhiều khâu ký duyệt bằng văn bản giấy. Chưa có mẫu biểu thống nhất, mỗi địa phương thực hiện khác nhau, gây khó khăn trong kiểm tra, theo dõi sau chuyển giao. Việc chậm chuyển giao tài sản sau đầu tư hoặc sau khi đơn vị cũ không còn sử dụng được dẫn đến quản lý lỏng lẻo, tài sản xuống cấp.
19.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các quy định chuyên ngành giao thông, theo hướng: Ban hành biểu mẫu hồ sơ điện tử thống nhất toàn quốc cho thủ tục chuyển giao tài sản công; Tích hợp toàn bộ thủ tục trên phần mềm quản lý tài sản công; Phân cấp thẩm quyền phê duyệt cho UBND cấp huyện/thành phố trong trường hợp chuyển giao tài sản cấp xã, đơn vị sự nghiệp.
19.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng tốc độ chuyển giao và tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng, giúp khai thác, sử dụng kịp thời, hiệu quả; Giảm chi phí quản lý hành chính, tránh chồng chéo trách nhiệm quản lý tài sản; Nâng cao tính minh bạch, công khai trong chuyển giao tài sản công, đặc biệt là các công trình hạ tầng lớn; Thúc đẩy chuyển đổi số và hiện đại hóa trong lĩnh vực giao thông và tài sản công.
20. Thủ tục Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
20.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, gồm: đề nghị thanh lý, biên bản đánh giá hiện trạng, biên bản kiểm kê, quyết định thanh lý - tất cả theo biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép thực hiện toàn bộ thủ tục thanh lý trên phần mềm quản lý tài sản công, từ lập hồ sơ, gửi cơ quan có thẩm quyền, đến lưu trữ quyết định. Bỏ quy trình lấy ý kiến của nhiều cơ quan chuyên ngành, nếu đã có hồ sơ kỹ thuật và xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp tài sản.
20.2. Lý do: Việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông còn nhiều thủ tục phức tạp, cần phối hợp giữa nhiều sở, ngành dẫn đến kéo dài thời gian xử lý. Chưa có hệ thống phần mềm xử lý chuyên biệt, khiến các địa phương phải làm hồ sơ giấy và gửi qua nhiều cấp. Tài sản hạ tầng đường bộ không còn sử dụng được nhưng chậm được thanh lý, gây xuống cấp, lãng phí diện tích và làm tăng nguy cơ mất an toàn.
20.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các hướng dẫn liên quan, theo hướng: Ban hành mẫu biểu thanh lý điện tử cho tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Cho phép phê duyệt hồ sơ trên phần mềm quản lý tài sản công; Phân cấp cho UBND cấp huyện thực hiện thanh lý đối với tài sản cấp xã, thị trấn khi không còn sử dụng và đã có biên bản đánh giá rõ ràng.
20.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng, giảm thiểu tồn kho tài sản và rủi ro về an toàn; Rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí hành chính, đặc biệt với các công trình nhỏ, lẻ ở tuyến huyện, xã; Tăng cường tính minh bạch và kiểm soát hiệu quả tài sản công sau thanh lý; Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực hạ tầng giao thông và quản lý tài sản công.
21. Thủ tục Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
21.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ xử lý tài sản bị mất, hủy hoại, gồm: biên bản sự việc, ảnh hiện trường, xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý trực tiếp - sử dụng mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép lập và nộp hồ sơ xử lý hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công, có ký số, không yêu cầu hồ sơ giấy. Tích hợp chức năng đánh giá hiện trạng, báo cáo thiệt hại và quyết định xử lý trên hệ thống điện tử, để tạo điều kiện kiểm tra chéo và lưu trữ dữ liệu.
21.2. Lý do: Việc xử lý tài sản hạ tầng giao thông bị mất, hư hỏng thường diễn ra sau thiên tai, tai nạn hoặc do xuống cấp tự nhiên, cần phản ứng nhanh. Thủ tục hiện hành còn yêu cầu nhiều giấy tờ, văn bản ký duyệt qua nhiều cấp, kéo dài thời gian và làm chậm việc cập nhật tình trạng tài sản trong hệ thống. Thiếu công cụ điện tử để minh chứng và kiểm tra chéo, dẫn đến khó khăn trong tổng hợp, quyết toán và thanh lý tài sản hư hỏng.
21.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 144/2017/TT-BTC theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử dùng riêng cho trường hợp tài sản hạ tầng bị mất, hủy hoại; Cho phép thực hiện thủ tục hoàn toàn trên phần mềm quản lý tài sản công, có tích hợp dữ liệu ảnh, biên bản xác nhận, chứng từ kèm theo; Phân cấp cho UBND cấp huyện hoặc đơn vị chủ quản trực tiếp được quyền ra quyết định xử lý khi không có tranh chấp hoặc vướng mắc pháp lý.
21.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Giúp xử lý nhanh, kịp thời các trường hợp tài sản bị thiệt hại, giảm thiểu rủi ro ngân sách và bảo đảm an toàn hạ tầng; Giảm thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí hành chính; Tăng hiệu quả quản lý, cập nhật kịp thời vào hệ thống tài sản công; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và minh bạch hóa công tác xử lý tài sản công.
22. Thủ tục Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao lại tài sản cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp
22.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ thu hồi tài sản, gồm: quyết định giao lại tài sản cho doanh nghiệp; biên bản bàn giao, xác nhận tình trạng tài sản; hồ sơ pháp lý liên quan - sử dụng biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép lập, ký và gửi hồ sơ hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công, tích hợp với dữ liệu của doanh nghiệp có vốn nhà nước. Bỏ yêu cầu gửi báo cáo giấy cho nhiều cấp, thay bằng báo cáo điện tử có chữ ký số của đơn vị và cơ quan thẩm quyền.
22.2. Lý do: Thủ tục này hiện phức tạp do liên quan cả cơ quan hành chính và doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ phải trình qua nhiều bước, dẫn đến kéo dài thời gian thu hồi. Thiếu phần mềm tích hợp và hướng dẫn rõ ràng nên các địa phương, doanh nghiệp lúng túng khi thực hiện thủ tục chuyển giao, thu hồi tài sản. Việc chậm thu hồi hoặc không rõ trách nhiệm quản lý có thể dẫn đến lãng phí, mất mát, hoặc khai thác sai mục đích tài sản hạ tầng giao thông.
22.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và văn bản chuyên ngành có liên quan, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử áp dụng trong trường hợp giao lại tài sản cho doanh nghiệp có vốn nhà nước; Tích hợp dữ liệu giữa phần mềm quản lý tài sản công và phần mềm quản lý doanh nghiệp nhà nước; Phân cấp cho UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thực hiện việc xác nhận và phê duyệt thu hồi tài sản.
22.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh quá trình chuyển giao và thu hồi tài sản giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, bảo đảm minh bạch và kịp thời trong quản lý tài sản công; Giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả phối hợp giữa Nhà nước và doanh nghiệp; Tăng cường quản lý tài sản công đầu tư tại doanh nghiệp, tránh thất thoát, sử dụng sai mục đích; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tính công khai, minh bạch trong quản lý tài sản hạ tầng giao thông.
23. Thủ tục Thanh toán chi phí từ việc khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
23.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa mẫu hồ sơ thanh toán chi phí khai thác, xử lý tài sản hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm: báo cáo chi phí, hóa đơn chứng từ hợp lệ, biên bản nghiệm thu hoặc xác nhận công việc - tất cả theo biểu mẫu điện tử thống nhất trên toàn quốc. Cho phép thực hiện thủ tục thanh toán hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công, thay vì gửi bản giấy đến cơ quan tài chính. Tích hợp quy trình kiểm tra, phê duyệt, đối chiếu chứng từ và cập nhật thanh toán ngay trên hệ thống phần mềm, kết nối trực tiếp với cơ quan tài chính.
23.2. Lý do: Thủ tục hiện nay còn yêu cầu nhiều hồ sơ bản giấy, quy trình phê duyệt chậm gây ảnh hưởng đến hoạt động duy tu, bảo trì và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông. Chưa có hướng dẫn điện tử hóa mẫu biểu và cơ chế thanh toán minh bạch, đồng bộ, khiến đơn vị gặp khó khăn khi đề nghị chi trả. Việc chậm thanh toán ảnh hưởng đến tiến độ xử lý tài sản công và việc lập báo cáo quyết toán ngân sách.
23.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các văn bản tài chính liên quan, theo hướng: Ban hành bộ mẫu hồ sơ điện tử chuẩn cho thanh toán chi phí khai thác, xử lý tài sản hạ tầng giao thông; Cho phép thực hiện thủ tục thanh toán và lưu trữ chứng từ hoàn toàn điện tử trên phần mềm tài sản công; Phân cấp cho UBND cấp huyện được phê duyệt chi phí xử lý với các tài sản hạ tầng cấp xã, thị trấn.
23.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo tiến độ khai thác, xử lý, duy tu bảo trì tài sản giao thông được thanh toán kịp thời, chính xác; Giảm thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí hành chính cho các đơn vị; Tăng tính minh bạch, hiệu quả trong chi ngân sách nhà nước, nhất là chi cho bảo trì tài sản công; Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực tài chính và quản lý tài sản hạ tầng giao thông.
24. Thủ tục Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
24.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa quy trình giám sát và báo cáo sử dụng tài sản hạ tầng PPP bằng hệ thống biểu mẫu điện tử áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Tích hợp công tác giám sát, đánh giá việc sử dụng tài sản PPP vào phần mềm quản lý tài sản công, cho phép theo dõi hợp đồng, thời gian khai thác, quyền - nghĩa vụ giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Loại bỏ quy định lập báo cáo bằng văn bản giấy định kỳ, thay bằng báo cáo điện tử có ký số, gửi qua hệ thống phần mềm.
24.2. Lý do: Quá trình quản lý tài sản PPP hiện nay thiếu liên thông giữa cơ quan đầu mối PPP và đơn vị quản lý tài sản công, gây chồng chéo trong báo cáo và kiểm tra. Các hợp đồng PPP thường kéo dài nhiều năm, nhưng không có hệ thống số hóa để theo dõi toàn bộ quá trình khai thác tài sản công. Việc lập và trình báo cáo quản lý bằng bản giấy khiến thông tin chậm, không đồng bộ, khó kiểm soát rủi ro hoặc thay đổi trong thời gian khai thác.
24.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và văn bản hướng dẫn thi hành Luật PPP, theo hướng: Ban hành biểu mẫu quản lý tài sản công trong dự án PPP dưới dạng điện tử, cho phép tích hợp vào phần mềm quản lý tài sản công; Liên thông hệ thống phần mềm tài sản công với hệ thống quản lý dự án PPP; Phân cấp cho UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý hợp đồng PPP được quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng, giám sát tài sản công PPP.
24.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả quản lý tài sản công trong các dự án PPP, minh bạch quá trình khai thác và đối chiếu với hợp đồng gốc; Tiết kiệm thời gian, chi phí hành chính, tránh chồng chéo giữa báo cáo của nhà đầu tư và cơ quan quản lý; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giúp cơ quan nhà nước dễ dàng giám sát, theo dõi và xử lý rủi ro trong quá trình quản lý tài sản PPP; Đảm bảo tính công khai, minh bạch và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
25. Thủ tục Thành lập Quỹ phát triển đất
25.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thành lập Quỹ phát triển đất gồm: đề án thành lập, tờ trình UBND cấp tỉnh, dự thảo quyết định, phương án tổ chức bộ máy và điều lệ hoạt động - sử dụng mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép nộp và thẩm định hồ sơ hoàn toàn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, có ký số, không yêu cầu bản giấy. Rút gọn quy trình thẩm định liên ngành bằng việc chỉ lấy ý kiến bằng văn bản điện tử của các sở liên quan (Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên & Môi trường…).
25.2. Lý do: Quá trình thành lập Quỹ phát triển đất thường bị kéo dài do phải qua nhiều vòng góp ý, thẩm định thủ công, gây chậm tiến độ triển khai nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, đấu giá đất. Chưa có mẫu hồ sơ thống nhất và chưa tích hợp trên hệ thống một cửa điện tử, khiến địa phương mất nhiều thời gian và nhân lực thực hiện. Việc chậm thành lập quỹ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
25.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các văn bản liên quan theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử và quy trình thành lập Quỹ phát triển đất áp dụng thống nhất toàn quốc; Cho phép nộp và xét duyệt hồ sơ hoàn toàn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh; Phân cấp mạnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận và tham mưu hồ sơ.
25.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng tốc độ thành lập Quỹ phát triển đất, phục vụ tốt hơn công tác giải phóng mặt bằng, đấu giá quyền sử dụng đất và tạo nguồn thu cho ngân sách; Giảm chi phí hành chính, nhân lực và giấy tờ trong quy trình xử lý; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phát triển quỹ đất sạch; Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên, đất đai, góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh.
26. Thủ tục Thực hiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
26.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ đề nghị ứng vốn, gồm: văn bản đề nghị ứng vốn; phương án sử dụng vốn; kế hoạch hoàn trả vốn; quyết định phê duyệt dự án hoặc nhiệm vụ chi - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép lập, gửi và phê duyệt hồ sơ ứng vốn hoàn toàn trên hệ thống phần mềm quản lý tài chính - ngân sách địa phương hoặc cổng dịch vụ công, có ký số, không cần hồ sơ bản giấy. Tích hợp công cụ theo dõi tiến độ giải ngân và hoàn trả vốn ngay trên hệ thống phần mềm, để tăng cường giám sát, minh bạch hóa quá trình sử dụng vốn ứng.
26.2. Lý do: Quy trình hiện hành vẫn chủ yếu thực hiện thủ công, phải in ấn và gửi hồ sơ qua nhiều cấp, làm chậm quá trình giải ngân cho các dự án giải phóng mặt bằng hoặc đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Thiếu phần mềm đồng bộ nên việc theo dõi, đối chiếu kế hoạch ứng và hoàn trả vốn còn thủ công, dễ xảy ra sai sót. Nhiều địa phương gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn ứng vốn do thủ tục phức tạp, kéo dài thời gian thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách.
26.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các quy định liên quan, theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ điện tử chuẩn và quy trình ứng vốn qua phần mềm quản lý tài chính cấp tỉnh; Cho phép quản lý tiến độ sử dụng và hoàn trả vốn ứng trên hệ thống phần mềm thống nhất; Phân cấp cho Sở Tài chính chủ trì thẩm định và ra quyết định ứng vốn, giảm bước trình qua UBND cấp tỉnh trong các trường hợp dự án thuộc kế hoạch đã phê duyệt.
26.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian tiếp cận vốn cho các nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, phát triển hạ tầng, từ đó đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; Tăng hiệu quả giám sát và sử dụng vốn tạm ứng, tránh thất thoát, lãng phí; Giảm thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí hành chính cho cơ quan, đơn vị được ứng vốn; Thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý tài chính ngân sách và đầu tư công, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước.
27. Thủ tục Giải thể Quỹ phát triển đất
27.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ giải thể Quỹ phát triển đất, gồm: đề án giải thể, báo cáo tài chính đến thời điểm giải thể, phương án xử lý tài chính - tài sản - nhân sự, quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tất cả sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép nộp, thẩm định và phê duyệt hồ sơ hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý ngân sách hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, có ký số. Rút ngắn thời gian giải quyết từ 30 ngày xuống còn 25 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và không phát sinh khiếu nại, tranh chấp. Bãi bỏ yêu cầu phải tổ chức họp liên ngành bằng văn bản giấy, thay bằng hình thức lấy ý kiến qua phần mềm hoặc họp trực tuyến có biên bản điện tử.
27.2. Lý do: Thủ tục giải thể Quỹ hiện vẫn còn nhiều bước trung gian, phải trình qua nhiều sở, ban ngành, dẫn đến kéo dài thời gian hoàn tất. Chưa có mẫu biểu và phần mềm tích hợp chuyên biệt cho giải thể quỹ tài chính công, khiến địa phương lúng túng khi thực hiện. Việc chậm giải thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán ngân sách và bàn giao tài sản, nhân sự, công việc cho cơ quan khác tiếp quản.
27.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử áp dụng thống nhất toàn quốc đối với việc giải thể Quỹ phát triển đất; Cho phép xử lý tài chính, tài sản và cập nhật thông tin trên phần mềm quản lý tài sản công và ngân sách; Phân cấp cho Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện giải thể, rút gọn bước xin ý kiến liên ngành.
27.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Giảm thời gian, chi phí và nhân lực xử lý khi thực hiện giải thể Quỹ, nhất là các quỹ không còn hoạt động hiệu quả; Tăng tính minh bạch, rõ ràng trong việc xử lý tài sản, tài chính, nhân sự liên quan đến quỹ; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa công tác quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách; Góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính công, đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước.
28. Thủ tục Giao nhà, đất quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương
28.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ giao nhà, đất, gồm: đề nghị giao tài sản; văn bản xác lập sở hữu toàn dân (nếu có); hồ sơ pháp lý về nhà, đất; dự thảo quyết định giao tài sản - áp dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép lập, ký số và nộp hồ sơ hoàn toàn trên phần mềm quản lý tài sản công hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh, không yêu cầu nộp kèm hồ sơ giấy. Tích hợp dữ liệu nhà, đất trên hệ thống bản đồ số (GIS) để đơn vị quản lý, kinh doanh nhà địa phương tiếp nhận và cập nhật thông tin tài sản ngay khi được giao.
28.2. Lý do: Thủ tục hiện còn rườm rà, yêu cầu nhiều văn bản xác nhận giữa các cơ quan (Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường) gây chậm quá trình bàn giao. Nhiều địa phương chưa có hệ thống số hóa dữ liệu nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, dẫn đến thiếu minh bạch, khó kiểm soát. Việc chậm giao nhà, đất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng, khai thác quỹ nhà công vụ, nhà tái định cư, nhà thuộc sở hữu nhà nước.
28.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung các quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, theo hướng: Ban hành biểu mẫu hồ sơ điện tử thống nhất toàn quốc cho việc giao nhà, đất; Tích hợp quy trình giao nhà, đất với phần mềm quản lý tài sản công và bản đồ số nhà đất thuộc sở hữu toàn dân; Phân cấp mạnh hơn cho UBND cấp huyện, Sở Tài chính chủ trì thực hiện thủ tục giao nhà, đất trong phạm vi được phân quyền.
28.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian xử lý, giúp đưa tài sản vào sử dụng nhanh hơn, tăng hiệu quả khai thác quỹ nhà, đất công; Giảm chi phí hành chính và thời gian đi lại, in ấn hồ sơ giấy cho các cơ quan thực hiện; Tăng tính minh bạch, đồng bộ trong dữ liệu nhà đất thuộc sở hữu toàn dân, tránh thất thoát, sử dụng sai mục đích; Góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài sản công, gắn với quản lý đất đai và phát triển đô thị bền vững.
29. Thủ tục Giao nhà, đất quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương
29.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ giao tài sản nhà, đất, gồm: tờ trình đề nghị giao tài sản; hồ sơ pháp lý về tài sản; văn bản xác định nhà, đất dôi dư; dự thảo quyết định giao tài sản - tất cả theo biểu mẫu điện tử áp dụng thống nhất toàn quốc. Cho phép thực hiện toàn bộ thủ tục (nộp - xét duyệt - phê duyệt) trên phần mềm quản lý tài sản công hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, thay thế việc gửi văn bản giấy qua các sở, ngành. Tích hợp dữ liệu về nhà, đất dôi dư vào hệ thống bản đồ số và cơ sở dữ liệu tài sản công, giúp theo dõi liên thông, chính xác sau khi giao.
29.2. Lý do: Quy trình hiện tại còn nhiều bước trung gian, thiếu tính liên thông giữa các cơ quan như Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở TNMT, kéo dài thời gian giao tài sản. Thiếu công cụ số hóa và mẫu biểu thống nhất, khiến địa phương gặp khó khăn trong rà soát, xác định và giao nhà đất dôi dư. Việc chậm giao tài sản khiến nhiều nhà, đất dôi dư bị bỏ hoang, xuống cấp hoặc bị sử dụng sai mục đích, gây lãng phí.
29.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2024/NĐ-CP, theo hướng: Ban hành biểu mẫu điện tử chuẩn dùng cho giao nhà, đất dôi dư theo khoản 5 Điều 5; Tích hợp chức năng xác định, rà soát tài sản dôi dư và xử lý trên phần mềm quản lý tài sản công; Phân cấp cho Sở Tài chính hoặc UBND cấp huyện xử lý giao tài sản trong trường hợp quy mô nhỏ, hồ sơ rõ ràng.
29.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng tốc độ đưa tài sản dôi dư vào sử dụng, hạn chế lãng phí, thất thoát; Rút ngắn thủ tục, giảm chi phí hành chính, in ấn và thời gian phối hợp giữa các đơn vị; Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, đặc biệt trong lĩnh vực nhà đất đô thị; Góp phần hiện đại hóa công tác quản lý tài sản nhà nước gắn với cơ sở dữ liệu đất đai, tài sản công và quy hoạch đô thị.
30. Thủ tục Giao nhà, đất quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 108/2024/NĐ- CP (trừ trường hợp đã có quyết định giao, điều chuyển trực tiếp) cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương
30.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ giao tài sản, bao gồm: văn bản đề nghị giao tài sản; xác nhận tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 6; hồ sơ pháp lý nhà đất; dự thảo quyết định giao - sử dụng biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình nộp, tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thông qua hệ thống dịch vụ công hoặc phần mềm quản lý tài sản công, thay vì nộp hồ sơ giấy và trình qua nhiều sở, ngành. Tích hợp dữ liệu giao tài sản vào hệ thống quản lý nhà đất công cấp tỉnh và bản đồ số tài sản công, đảm bảo công khai, minh bạch và quản lý liên thông.
30.2. Lý do: Thủ tục này hiện còn thiếu mẫu biểu thống nhất và hướng dẫn cụ thể, dẫn đến mỗi địa phương thực hiện một cách khác nhau, mất thời gian làm rõ phạm vi áp dụng khoản 6 Điều 5. Việc chưa ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận - xử lý hồ sơ dẫn đến chậm giao tài sản, gây lãng phí hoặc bị sử dụng không đúng mục đích. Thiếu dữ liệu tập trung về loại tài sản thuộc phạm vi khoản 6, gây khó khăn cho việc thống kê, rà soát, giao quản lý.
30.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung văn bản hướng dẫn Nghị định số 108/2024/NĐ-CP theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử chuẩn áp dụng riêng cho khoản 6 Điều 5; Cho phép nộp hồ sơ, xét duyệt, cập nhật kết quả giao tài sản trên hệ thống quản lý tài sản công liên thông giữa Sở Tài chính, Sở Xây dựng và UBND cấp tỉnh; Phân cấp cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp đơn vị quản lý để xử lý hồ sơ theo hướng rút gọn đối với trường hợp đủ điều kiện rõ ràng, không tranh chấp.
30.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả sử dụng tài sản công, đặc biệt với quỹ nhà đất chưa được đưa vào quản lý tập trung; Rút ngắn thời gian xử lý, giảm chi phí hành chính, nâng cao tính minh bạch trong công tác giao nhà, đất; Tăng khả năng cập nhật và giám sát tài sản công thông qua công nghệ số, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước; Hạn chế tình trạng tài sản bị bỏ hoang, sử dụng sai mục đích hoặc phát sinh tranh chấp do chậm giao quản lý chính thức.
31. Thủ tục Xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
31.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ điện tử, gồm: văn bản đề nghị xác lập sở hữu; báo cáo hoàn thành công trình; hợp đồng PPP và phụ lục chuyển giao; biên bản nghiệm thu bàn giao; dự thảo quyết định xác lập - áp dụng mẫu biểu thống nhất toàn quốc. Cho phép thực hiện hoàn toàn thủ tục xác lập và chuyển giao qua hệ thống phần mềm quản lý tài sản công và phần mềm quản lý đầu tư PPP, có ký số, không cần hồ sơ giấy. Tích hợp công trình điện sau chuyển giao vào cơ sở dữ liệu tài sản công và phần mềm quản lý hạ tầng kỹ thuật điện lực địa phương, bảo đảm theo dõi, khai thác hiệu quả.
31.2. Lý do: Thủ tục hiện nay vẫn yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy qua nhiều cấp: đơn vị đầu tư - Sở Công Thương - Sở Tài chính - UBND tỉnh, gây chậm trễ. Thiếu phần mềm liên thông giữa quản lý tài sản công và PPP khiến việc xác lập sở hữu và chuyển giao công trình điện gặp khó khăn, dễ chồng chéo trách nhiệm. Việc chậm xác lập sở hữu làm ảnh hưởng đến công tác tiếp quản, bảo trì và cấp điện an toàn sau đầu tư PPP, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa.
31.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung các quy định trong Nghị định số 144/2017/TT-BTC và Nghị định 35/2021/NĐ-CP (về PPP), theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ điện tử chuẩn cho việc xác lập sở hữu toàn dân đối với công trình điện PPP; Cho phép thực hiện toàn bộ thủ tục trên hệ thống phần mềm tích hợp giữa tài sản công và đầu tư PPP; Phân cấp cho Sở Tài chính chủ trì ra quyết định xác lập, phối hợp với Sở Công Thương và UBND cấp huyện tiếp nhận tài sản điện công cộng.
31.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng tốc độ tiếp nhận và quản lý công trình điện sau khi kết thúc hợp đồng PPP, bảo đảm quyền sở hữu nhà nước và tiếp tục cung ứng điện ổn định; Giảm thiểu thủ tục giấy tờ, tiết kiệm thời gian, chi phí hành chính, tăng tính công khai, minh bạch; Tăng hiệu quả phối hợp giữa cơ quan quản lý đầu tư công, tài chính và ngành điện lực, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư; Góp phần đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực tài sản công và đầu tư theo phương thức PPP.
32. Thủ tục Quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP)
32.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ điện tử, gồm: đề nghị sử dụng tài sản công tham gia dự án PPP; hồ sơ pháp lý của tài sản; hồ sơ đề xuất dự án PPP; dự thảo quyết định phê duyệt - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép nộp, thẩm định và phê duyệt hồ sơ hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công và hệ thống quản lý đầu tư PPP, không yêu cầu gửi bản giấy. Rút ngắn thời gian xử lý thủ tục từ 30 ngày xuống còn 25 ngày làm việc, nếu tài sản đã có hồ sơ pháp lý đầy đủ và phương án sử dụng được xác định rõ trong hồ sơ dự án PPP. Tích hợp dữ liệu về tài sản công tham gia PPP vào hệ thống quản lý tài sản công, để thuận tiện giám sát quá trình khai thác và hoàn trả sau khi kết thúc hợp đồng.
32.2. Lý do: Quy trình hiện tại đòi hỏi thẩm định chéo giữa nhiều cơ quan (Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường...), kéo dài thời gian xử lý. Chưa có quy định rõ ràng về biểu mẫu và phần mềm thực hiện, gây lúng túng cho địa phương, nhất là khi thí điểm mô hình PPP mới. Việc chậm ra quyết định sử dụng tài sản công ảnh hưởng đến tiến độ chuẩn bị dự án PPP, làm chậm việc huy động vốn ngoài ngân sách.
32.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 144/2017/TT-BTC và Nghị định số 35/2021/NĐ-CP (về PPP) theo hướng: Ban hành biểu mẫu điện tử thống nhất dùng cho quyết định sử dụng tài sản công tham gia dự án PPP; Cho phép sử dụng chung phần mềm giữa hệ thống tài sản công và hệ thống quản lý PPP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phân cấp cho UBND cấp tỉnh phê duyệt việc sử dụng tài sản công cho dự án PPP thuộc thẩm quyền địa phương, để giảm cấp trình.
32.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian chuẩn bị dự án PPP, tạo điều kiện thu hút đầu tư sớm vào các lĩnh vực thiết yếu như giao thông, giáo dục, y tế; Tăng tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng tài sản công, bảo đảm phù hợp với quy hoạch và kế hoạch đầu tư công; Giảm chi phí hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình; Góp phần nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các dự án PPP tại địa phương, đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị và thu xếp tài sản công.
33. Thủ tục Thanh toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản công
33.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ thanh toán chi phí xử lý tài sản công, gồm: đề nghị thanh toán chi phí; hóa đơn, chứng từ hợp lệ; quyết định xử lý tài sản (thu hồi, tiêu hủy, thanh lý…); biên bản bàn giao, xử lý - tất cả sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ thủ tục thanh toán trên hệ thống quản lý tài sản công hoặc phần mềm kế toán - tài chính công có tích hợp ký số, không yêu cầu hồ sơ giấy. Cho phép sử dụng dữ liệu xử lý tài sản đã được phê duyệt trước đó để tự động kiểm tra tính đủ điều kiện thanh toán chi phí.
33.2. Lý do: Thủ tục hiện hành đòi hỏi nhiều chứng từ, quy trình phê duyệt thủ công, gây chậm trễ thanh toán chi phí tiêu hủy, vận chuyển, kiểm kê tài sản. Thiếu tích hợp giữa phần mềm quản lý tài sản và phần mềm kế toán ngân sách, khiến phải nhập liệu thủ công, dễ sai sót. Việc chậm thanh toán ảnh hưởng đến tiến độ xử lý tài sản công không còn nhu cầu sử dụng, gây lãng phí kho bãi và ngân sách.
33.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các quy định hướng dẫn về thanh toán chi phí xử lý tài sản công, theo hướng: Ban hành biểu mẫu điện tử, bộ chứng từ chuẩn áp dụng toàn quốc; Cho phép tích hợp hồ sơ xử lý tài sản với phần mềm kế toán tài chính công để tự động kiểm tra và thanh toán; Phân cấp cho Sở Tài chính hoặc Kho bạc Nhà nước trực tiếp thanh toán trong các trường hợp hồ sơ đơn giản, rõ ràng.
33.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian thanh toán, giúp các đơn vị xử lý tài sản công chủ động hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ. Giảm áp lực hành chính, loại bỏ các bước trung gian và xử lý trùng lặp giữa nhiều đơn vị. Tăng tính minh bạch, chính xác trong thanh toán chi phí có liên quan đến tài sản nhà nước. Góp phần thúc đẩy tiến độ xử lý tài sản công dôi dư, hư hỏng, góp phần tiết kiệm chi ngân sách và diện tích kho bãi.
34. Thủ tục Phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý
34.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ phương án sắp xếp, xử lý nhà đất, gồm: danh mục tài sản; hồ sơ pháp lý; đề xuất phương án sử dụng; biên bản kiểm kê - theo mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án qua phần mềm quản lý tài sản công có tích hợp chữ ký số, thay thế hình thức gửi - nhận hồ sơ bản giấy. Tích hợp dữ liệu nhà, đất sau sắp xếp vào hệ thống quản lý tài sản công và bản đồ số địa phương, đảm bảo công khai, dễ theo dõi sau phê duyệt.
34.2. Lý do: Thủ tục hiện hành yêu cầu nhiều bước thẩm định giữa các cơ quan (Tài chính, Tài nguyên, Xây dựng...), phải gửi hồ sơ giấy nhiều vòng, gây chậm trễ và khó quản lý. Chưa có phần mềm quản lý tập trung hoặc mẫu biểu thống nhất cho việc sắp xếp tài sản nhà đất tại địa phương. Việc kéo dài phê duyệt làm chậm tiến độ xử lý tài sản dôi dư, ảnh hưởng đến quy hoạch, sử dụng ngân sách và quỹ đất.
34.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Thông tư số 144/2017/TT-BTC, theo hướng: Ban hành biểu mẫu điện tử dùng chung trên toàn quốc cho thủ tục sắp xếp, xử lý nhà đất; Cho phép tự động cập nhật dữ liệu nhà đất sau phê duyệt vào hệ thống quản lý tài sản công và bản đồ số; Phân cấp mạnh cho UBND cấp tỉnh quyết định phương án đối với tài sản thuộc quản lý địa phương, không yêu cầu lấy ý kiến liên ngành nếu đủ điều kiện.
34.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian, chi phí, nhân lực thực hiện thủ tục, đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại tài sản nhà nước; Tăng hiệu quả sử dụng tài sản công, khai thác hợp lý quỹ đất dôi dư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tăng tính minh bạch và công khai thông tin tài sản công, phục vụ công tác quy hoạch, đầu tư và quản lý đô thị. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong quản lý tài sản công, đặc biệt tại cấp tỉnh, huyện.
35. Thủ tục Giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
35.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ giao tài sản hạ tầng thủy nội địa, gồm: đề nghị giao tài sản; bản vẽ, hồ sơ kỹ thuật; biên bản kiểm tra hiện trạng; dự thảo quyết định giao - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt giao tài sản trên phần mềm quản lý tài sản công có tích hợp bản đồ số và hệ thống ký số, thay vì trình hồ sơ giấy qua nhiều cơ quan. Tích hợp dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng thủy nội địa vào hệ thống thông tin quản lý hạ tầng và tài sản công địa phương, phục vụ giám sát, khai thác lâu dài.
35.2. Lý do: Thủ tục hiện còn thủ công, thiếu phần mềm số hóa và biểu mẫu thống nhất, gây chậm trễ trong giao tài sản, nhất là ở địa phương có hạ tầng phân tán. Việc giao tài sản hạ tầng đường thủy nội địa đòi hỏi nhiều cơ quan phối hợp (Giao thông vận tải, Tài chính, Tài nguyên...) khiến quy trình kéo dài. Nếu không giao kịp thời, tài sản dễ xuống cấp, gây lãng phí hoặc không được đưa vào sử dụng đúng mục đích.
35.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, theo hướng: Ban hành biểu mẫu điện tử chuẩn toàn quốc đối với giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy nội địa; Cho phép nộp hồ sơ, theo dõi tiến độ và cập nhật kết quả giao tài sản qua phần mềm tài sản công có liên thông dữ liệu bản đồ số; Phân cấp cho Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Tài chính chủ trì thực hiện, tránh luân chuyển hồ sơ nhiều cấp.
35.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đẩy nhanh tiến độ đưa hạ tầng đường thủy vào khai thác, phục vụ vận tải và phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Giảm chi phí hành chính, tránh tình trạng chồng chéo giữa các cơ quan quản lý tài sản và cơ quan chuyên ngành. Tăng hiệu quả quản lý, bảo trì và sử dụng kết cấu hạ tầng thủy nội địa, đặc biệt tại các địa phương có sông hồ, cảng bến thủy. Góp phần hiện đại hóa quản lý tài sản công kết hợp hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành.
36. Thủ tục Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
36.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ cho thuê quyền khai thác, gồm: đề nghị cho thuê; phương án khai thác; bản đồ, hồ sơ kỹ thuật tài sản; dự thảo hợp đồng thuê - sử dụng biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình nộp, thẩm định, phê duyệt phương án và ký hợp đồng thuê qua hệ thống quản lý tài sản công có tích hợp dữ liệu kết cấu hạ tầng và chữ ký số, thay vì thực hiện thủ công. Tích hợp dữ liệu cho thuê khai thác vào cơ sở dữ liệu tài sản công và phần mềm giám sát khai thác hạ tầng thủy, bảo đảm minh bạch và theo dõi được doanh thu, hiệu quả.
36.2. Lý do: Quy trình hiện tại yêu cầu nhiều bước từ lập phương án đến ký hợp đồng, kéo dài thời gian cho thuê, gây lãng phí thời gian khai thác tài sản. Thiếu phần mềm theo dõi hiệu quả và tình trạng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng sau khi cho thuê, khó kiểm soát vi phạm. Đơn vị khai thác phải chuẩn bị hồ sơ giấy phức tạp, nhiều biểu mẫu không thống nhất giữa các tỉnh, gây khó khăn.
36.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi các hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải liên quan đến quản lý, khai thác tài sản hạ tầng giao thông, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử và hợp đồng thuê khai thác chuẩn toàn quốc; Cho phép thực hiện toàn bộ quy trình cho thuê, ký kết và theo dõi hợp đồng trên phần mềm quản lý tài sản công có liên thông với phần mềm ngành GTVT; Phân cấp cho UBND cấp tỉnh hoặc Sở Giao thông vận tải chủ trì thực hiện, trong phạm vi tài sản thuộc địa phương quản lý.
36.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả khai thác tài sản công, đặc biệt là hạ tầng thủy nội địa vốn ít được sử dụng đúng tiềm năng. Giảm thời gian, chi phí cho cơ quan quản lý và đơn vị khai thác, tạo môi trường đầu tư minh bạch, cạnh tranh. Tăng thu ngân sách địa phương từ nguồn cho thuê tài sản công, bảo đảm công khai, theo dõi được doanh thu, tình trạng sử dụng. Góp phần đẩy nhanh tiến trình số hóa quản lý khai thác tài sản công gắn với phát triển hạ tầng giao thông thủy hiện đại.
37. Thủ tục Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
37.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác, bao gồm: văn bản đề nghị chuyển nhượng; phương án sử dụng, khai thác; bản đồ, hồ sơ kỹ thuật tài sản; dự thảo hợp đồng chuyển nhượng - theo mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình nộp hồ sơ, thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng trên hệ thống quản lý tài sản công có liên thông với hệ thống ngành Giao thông vận tải, sử dụng chữ ký số thay thế văn bản giấy. Tích hợp quyền và thời hạn chuyển nhượng vào cơ sở dữ liệu tài sản công và phần mềm theo dõi giám sát khai thác, đảm bảo công khai, minh bạch.
37.2. Lý do: Thủ tục hiện tại chồng chéo giữa quy trình tài sản công và quy định chuyên ngành giao thông, gây kéo dài thời gian phê duyệt và ký kết. Thiếu biểu mẫu điện tử thống nhất và phần mềm hỗ trợ theo dõi quyền khai thác đã chuyển nhượng, dễ dẫn đến sai phạm hoặc bỏ trống giám sát. Hồ sơ chuyển nhượng yêu cầu nhiều văn bản giấy tờ, chưa tích hợp dữ liệu tài sản có sẵn, làm tăng chi phí và thủ tục hành chính.
37.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định ngành giao thông, theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ điện tử mẫu dùng chung toàn quốc cho thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy; Cho phép thực hiện và giám sát toàn bộ thủ tục qua phần mềm quản lý tài sản công có liên thông với dữ liệu hạ tầng ngành GTVT; Phân cấp cho UBND cấp tỉnh phê duyệt hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn, trong phạm vi tài sản thuộc địa phương.
37.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, vốn đang được sử dụng hạn chế. Rút ngắn thời gian thực hiện, giảm thủ tục, chi phí hành chính cho cả Nhà nước và doanh nghiệp. Nâng cao tính minh bạch và khả năng giám sát việc thực hiện quyền khai thác, tránh thất thoát tài sản công. Góp phần cải thiện môi trường đầu tư khai thác kết cấu hạ tầng giao thông thủy nội địa, thúc đẩy liên kết vùng, giảm chi phí vận tải thủy.
38. Thủ tục Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
38.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thu hồi tài sản, gồm: văn bản đề nghị thu hồi; biên bản kiểm tra thực trạng sử dụng tài sản; tài liệu pháp lý liên quan; dự thảo quyết định thu hồi - sử dụng biểu mẫu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình đề nghị, thẩm định và phê duyệt thu hồi tài sản thông qua phần mềm quản lý tài sản công tích hợp bản đồ số và hệ thống ký số, không yêu cầu bản giấy. Rút ngắn thời gian xử lý từ 20 ngày xuống còn 17 ngày làm việc, trong trường hợp tài sản đã hết nhu cầu sử dụng hoặc bị sử dụng sai mục đích. Tự động cập nhật thông tin thu hồi vào hệ thống cơ sở dữ liệu tài sản công và hệ thống quản lý hạ tầng thủy, phục vụ kiểm soát, sắp xếp lại hoặc chuyển giao tài sản.
38.2. Lý do: Thủ tục hiện hành còn phân mảnh, yêu cầu phối hợp giữa nhiều cơ quan như Sở GTVT, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, gây chậm trễ trong xử lý. Chưa có biểu mẫu điện tử và quy trình xử lý số hóa đầy đủ, dẫn đến phải chuẩn bị nhiều hồ sơ giấy, gây tốn kém thời gian, chi phí. Việc chậm thu hồi dẫn đến tình trạng tài sản bị bỏ không, sử dụng sai mục đích hoặc xuống cấp không kiểm soát.
38.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi hướng dẫn Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các văn bản quản lý chuyên ngành giao thông, theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ điện tử dùng chung toàn quốc cho thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; Cho phép quy trình xử lý hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công, có tích hợp dữ liệu bản đồ, trạng thái sử dụng và thời gian quản lý tài sản; Phân cấp cho UBND cấp tỉnh hoặc Sở Giao thông vận tải chủ trì thu hồi tài sản, trong phạm vi tài sản thuộc địa phương quản lý.
38.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian xử lý, đảm bảo tài sản hết nhu cầu sử dụng được thu hồi kịp thời để quản lý, điều chuyển hoặc thanh lý. Tăng cường minh bạch, hiệu quả trong quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thủy nội địa, nhất là ở các địa phương có nhiều tuyến sông, cảng bến. Giảm gánh nặng thủ tục, chi phí hành chính cho cơ quan nhà nước và đơn vị sử dụng tài sản. Góp phần hiện đại hóa quản lý tài sản công, đảm bảo gắn quản lý tài sản với khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả.
39. Thủ tục Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
39.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ điều chuyển tài sản, gồm: văn bản đề nghị điều chuyển; quyết định giao tài sản; bản mô tả hiện trạng tài sản; dự thảo quyết định điều chuyển - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình đề nghị, thẩm định và phê duyệt điều chuyển qua phần mềm quản lý tài sản công có tích hợp dữ liệu bản đồ số và hạ tầng thủy, thay thế hình thức hồ sơ giấy. Rút ngắn thời gian xử lý từ 20 ngày xuống còn 18 ngày làm việc, nếu đầy đủ hồ sơ và không có tranh chấp về quyền quản lý, sử dụng tài sản. Cập nhật tự động thông tin tài sản điều chuyển vào cơ sở dữ liệu tài sản công địa phương, đảm bảo quản lý liên tục, không đứt đoạn.
39.2. Lý do: Hiện nay, quy trình điều chuyển tài sản hạ tầng thủy nội địa còn gây chồng chéo giữa các cơ quan chuyên ngành và cơ quan tài chính, thiếu quy trình điện tử liên thông. Thiếu biểu mẫu thống nhất và phần mềm hỗ trợ, khiến các địa phương phải xử lý thủ công, mất thời gian và dễ sai sót. Việc điều chuyển chậm ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận, bảo trì và vận hành tài sản hạ tầng giao thông thủy, gây lãng phí.
39.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung các quy định hướng dẫn trong Thông tư số 144/2017/TT-BTC và văn bản của Bộ GTVT, theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ điện tử dùng chung toàn quốc cho thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; Cho phép thực hiện thủ tục hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công, có tích hợp định vị và tình trạng tài sản; Phân cấp cho UBND tỉnh hoặc Sở GTVT chủ trì thực hiện điều chuyển tài sản giữa các đơn vị trực thuộc địa phương.
39.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo tài sản được điều chuyển đúng nơi có nhu cầu, rút ngắn thời gian quản lý gián đoạn, tăng hiệu quả sử dụng. Giảm thủ tục hành chính, chi phí hồ sơ giấy, nhân lực thực hiện, nhất là tại các địa phương có mạng lưới sông ngòi lớn. Tăng cường tính minh bạch, dễ theo dõi, cập nhật trạng thái tài sản sau khi điều chuyển, hạn chế rủi ro quản lý. Góp phần hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng thủy nội địa, nâng cao hiệu quả đầu tư công.
40. Thủ tục Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
40.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa thành phần hồ sơ chuyển giao, gồm: đề nghị chuyển giao; biên bản kiểm kê tài sản; tài liệu pháp lý về tài sản; dự thảo quyết định chuyển giao - áp dụng mẫu biểu điện tử thống nhất trên toàn quốc. Thực hiện hoàn toàn quy trình chuyển giao trên hệ thống phần mềm quản lý tài sản công có tích hợp dữ liệu bản đồ số và tình trạng tài sản, thay vì xử lý hồ sơ giấy qua nhiều cấp. Tự động cập nhật dữ liệu tài sản vào hệ thống của đơn vị nhận sau khi chuyển giao, đảm bảo liên tục trong công tác quản lý, bảo trì và khai thác.
40.2. Lý do: Hiện nay thủ tục chuyển giao còn thực hiện thủ công, qua nhiều bước, nhiều cơ quan (Tài chính, Giao thông, địa phương…), thiếu sự phối hợp liên thông về dữ liệu. Chưa có mẫu hồ sơ điện tử, phần mềm quản lý quy trình chuyển giao và theo dõi tài sản sau khi chuyển, dễ xảy ra đứt quãng, thất thoát tài sản công. Việc xử lý chậm gây ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành, bảo trì và đưa vào khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, nhất là tại các cảng, bến trọng điểm.
40.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung quy định tại Thông tư 144/2017/TT-BTC và các hướng dẫn liên ngành GTVT - Tài chính, theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ chuyển giao điện tử dùng chung toàn quốc; Cho phép thực hiện toàn bộ quy trình chuyển giao qua phần mềm quản lý tài sản công có tích hợp bản đồ số, tình trạng sử dụng; Phân cấp mạnh cho UBND tỉnh hoặc Sở GTVT trong việc phê duyệt và thực hiện chuyển giao tài sản trong phạm vi địa phương quản lý.
40.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng thủy nội địa, nhất là trong các hoạt động khai thác, bảo trì. Giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục cho cơ quan quản lý và đơn vị tiếp nhận tài sản. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, dễ giám sát toàn bộ quá trình chuyển giao tài sản nhà nước. Góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý tài sản công gắn với hạ tầng giao thông thủy, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng sông nước.
41. Thủ tục Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
41.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thanh lý tài sản, gồm: đề nghị thanh lý; biên bản đánh giá tình trạng tài sản; quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản; hồ sơ pháp lý liên quan - áp dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện hoàn toàn thủ tục trên phần mềm quản lý tài sản công, từ khâu đề nghị, thẩm định đến phê duyệt và báo cáo kết quả, có tích hợp chữ ký số và liên thông dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng. Cập nhật tự động kết quả thanh lý vào hệ thống cơ sở dữ liệu tài sản công và phần mềm theo dõi hạ tầng thủy nội địa, giúp kiểm soát minh bạch và chính xác.
41.2. Lý do: Hiện nay, thủ tục thanh lý tài sản hạ tầng còn nhiều bước thủ công, hồ sơ giấy rườm rà, phải xin ý kiến nhiều cấp, gây chậm trễ. Thiếu biểu mẫu điện tử và công cụ giám sát tài sản đã thanh lý, dẫn đến khó khăn trong quản lý hậu thanh lý. Việc xử lý chậm khiến tài sản hư hỏng, không còn nhu cầu sử dụng tiếp tục chiếm dụng không gian và ngân sách duy tu bảo trì.
41.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các văn bản liên quan, theo hướng: Ban hành biểu mẫu điện tử về thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, thống nhất toàn quốc; Cho phép thực hiện toàn bộ quy trình thanh lý trên phần mềm tài sản công có tích hợp dữ liệu hạ tầng ngành Xây dựng; Phân cấp cho Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, phê duyệt và thực hiện thanh lý đối với tài sản thuộc quản lý của địa phương.
41.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian và chi phí xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng, tránh tình trạng tồn kho, lãng phí. Tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và quỹ tài sản công. Hạn chế rủi ro mất mát, hư hỏng tài sản chưa được xử lý kịp thời, góp phần bảo vệ tài sản nhà nước. Thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý tài sản công và tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thủy nội địa.
42. Thủ tục Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
42.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, gồm: văn bản báo cáo sự cố; biên bản kiểm tra thực tế; tài liệu pháp lý về tài sản; đề xuất xử lý - áp dụng mẫu biểu điện tử thống nhất trên toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình báo cáo, thẩm định và phê duyệt phương án xử lý trên phần mềm quản lý tài sản công, có tích hợp chức năng báo cáo thiệt hại và tra cứu tài sản theo bản đồ số. Tự động cập nhật tình trạng tài sản và kết quả xử lý vào cơ sở dữ liệu tài sản công và phần mềm quản lý hạ tầng giao thông thủy, phục vụ giám sát lâu dài.
42.2. Lý do: Thủ tục hiện tại thiếu liên thông dữ liệu, yêu cầu nhiều loại văn bản giấy và phối hợp giữa nhiều đơn vị, dẫn đến chậm xử lý. Việc kéo dài quy trình xử lý ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành hạ tầng, dễ gây thất thoát, sai sót trong báo cáo tài sản nhà nước. Chưa có phần mềm báo cáo, tiếp nhận và xác minh tổn thất tài sản chuyên biệt, gây khó khăn cho địa phương khi sự cố xảy ra.
42.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư 144/2017/TT-BTC và các hướng dẫn của Bộ Xây dựng, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử dùng chung toàn quốc cho thủ tục xử lý tài sản bị mất, hủy hoại; Cho phép báo cáo và phê duyệt phương án xử lý hoàn toàn qua phần mềm quản lý tài sản công, có liên kết hệ thống giám sát kết cấu hạ tầng; Phân cấp cho Sở Xây dựng hoặc Sở Tài chính xử lý nhanh các tình huống tổn thất rõ ràng, không yêu cầu phải xin ý kiến liên ngành.
42.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng tốc độ phản ứng, giúp xử lý nhanh tài sản bị mất, hư hỏng, giảm thiểu rủi ro và ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng. Nâng cao hiệu quả giám sát, minh bạch trong xác định nguyên nhân và trách nhiệm liên quan đến tổn thất tài sản công. Tiết kiệm thời gian, nhân lực, giảm hồ sơ giấy, tăng tính chính xác trong báo cáo tài sản bị hủy hoại. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý tài sản hạ tầng giao thông thủy nội địa, gắn với bảo trì và ứng phó rủi ro.
43. Thủ tục Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
43.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ quản lý, sử dụng tài sản PPP, gồm: báo cáo tình hình khai thác sử dụng tài sản; hợp đồng PPP và phụ lục; biên bản bàn giao - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Tích hợp toàn bộ quá trình quản lý, giám sát tài sản PPP vào phần mềm quản lý tài sản công và phần mềm giám sát hợp đồng PPP, giúp cập nhật thường xuyên tình trạng tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên. Loại bỏ các yêu cầu báo cáo trùng lặp về tình trạng tài sản giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư, thay bằng báo cáo số định kỳ tự động qua hệ thống. Rút ngắn thời gian cập nhật, phê duyệt điều chỉnh sử dụng tài sản từ 15 ngày xuống còn 5-7 ngày làm việc, khi có nhu cầu điều chỉnh khai thác hoặc sử dụng.
43.2. Lý do: Hiện chưa có hệ thống điện tử tích hợp để theo dõi tài sản PPP, khiến việc giám sát quyền sử dụng, bảo trì, khai thác còn rời rạc, chồng chéo. Các nhà đầu tư PPP phải thực hiện nhiều báo cáo giấy theo định dạng khác nhau, gây lãng phí thời gian và dễ sai sót. Việc chậm xử lý các đề nghị điều chỉnh, chuyển giao quyền sử dụng tài sản PPP ảnh hưởng đến tiến độ khai thác và hiệu quả đầu tư.
43.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung các quy định hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý tài sản công và Luật PPP, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử thống nhất dùng trong quá trình quản lý tài sản PPP, tích hợp với hệ thống hợp đồng đối tác công tư; Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý tài sản công có chức năng giám sát tài sản PPP theo thời gian thực; Phân cấp cho địa phương thực hiện việc cập nhật, giám sát và xử lý vướng mắc về sử dụng tài sản PPP trong phạm vi tỉnh, tránh xin ý kiến nhiều cấp trung ương.
43.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả giám sát tài sản kết cấu hạ tầng đầu tư theo phương thức PPP, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng hợp đồng. Giảm thủ tục hành chính, loại bỏ báo cáo trùng lặp và hồ sơ giấy, tiết kiệm chi phí cho cả Nhà nước và doanh nghiệp. Rút ngắn thời gian xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản PPP, thúc đẩy tiến độ khai thác. Góp phần xây dựng nền quản trị tài sản công minh bạch, hiện đại và gắn kết với tiến trình số hóa toàn diện.
44. Thủ tục Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
44.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ xác lập quyền sở hữu toàn dân, gồm: văn bản đề nghị; biên bản tịch thu hoặc tiếp nhận tài sản; xác nhận nguồn gốc hợp pháp; dự thảo quyết định - áp dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt xác lập quyền sở hữu thông qua phần mềm quản lý tài sản công, có liên thông với dữ liệu của các cơ quan quản lý thị trường, công an, hải quan (trong trường hợp tài sản bị tịch thu). Rút ngắn thời gian xử lý từ 20 ngày xuống còn 7 ngày làm việc trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, rõ ràng. Cập nhật tự động tài sản sau khi xác lập vào cơ sở dữ liệu tài sản công, tránh trùng lặp, thất thoát hoặc bỏ sót.
44.2. Lý do: Hiện quy trình xác lập quyền sở hữu còn thủ công, phụ thuộc vào nhiều cơ quan (tài chính, công an, QLTT…), không có quy trình điện tử thống nhất, gây chậm trễ. Thiếu liên thông dữ liệu về tài sản bị tịch thu, không có phần mềm cập nhật tự động thông tin sau khi xác lập, dẫn đến quản lý bị đứt đoạn. Nhiều địa phương phải lập hồ sơ giấy, mất nhiều thời gian tổng hợp, in ấn và xin ý kiến.
44.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi hướng dẫn tại Thông tư 144/2017/TT-BTC và các văn bản liên quan, theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ điện tử dùng chung cho thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân, áp dụng thống nhất toàn quốc; Cho phép toàn bộ quy trình xử lý, phê duyệt và cập nhật tài sản được thực hiện trên phần mềm quản lý tài sản công có tích hợp dữ liệu từ các cơ quan chức năng; Phân cấp rõ trách nhiệm cho UBND cấp tỉnh trong việc phê duyệt tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân, giảm phụ thuộc vào bộ ngành trung ương trong các trường hợp phổ biến.
44.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng tốc độ xử lý tài sản bị tịch thu hoặc tiếp nhận vô chủ, tránh thất thoát, hư hỏng tài sản; Giảm chi phí, nhân lực xử lý hồ sơ giấy, nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công. Bảo đảm minh bạch, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ quan chức năng, nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra sau xác lập. Góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý và công cụ quản trị số đối với tài sản công xác lập quyền sở hữu toàn dân.
45. Thủ tục Lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản
45.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa bộ hồ sơ xử lý tài sản, gồm: văn bản đề nghị xử lý tài sản; báo cáo hiện trạng; đề xuất xử lý (bán, điều chuyển, thanh lý...); dự thảo phương án - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất trên toàn quốc. Tích hợp toàn bộ quy trình lập, thẩm định và phê duyệt phương án xử lý tài sản vào phần mềm quản lý tài sản công, áp dụng chữ ký số thay thế văn bản giấy. Tự động cập nhật phương án và kết quả xử lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, phục vụ giám sát và tổng hợp báo cáo.
45.2. Lý do: Hiện việc lập phương án xử lý tài sản công (bán, chuyển nhượng, thanh lý...) còn nhiều bước thủ công, cần trình qua nhiều cấp và cơ quan phối hợp, gây chậm trễ. Không có biểu mẫu và phần mềm quản lý thống nhất, khiến mỗi địa phương, đơn vị áp dụng theo cách khác nhau, dễ dẫn đến sai sót, thiếu nhất quán. Chưa có kết nối dữ liệu giữa phương án xử lý và cơ sở dữ liệu quốc gia, gây khó khăn trong theo dõi, thống kê và kiểm tra tài sản sau xử lý.
45.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư 144/2017/TT-BTC và các quy định liên quan, theo hướng: Ban hành bộ hồ sơ điện tử mẫu cho lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản, dùng thống nhất toàn quốc; Cho phép thực hiện hoàn toàn quy trình lập và duyệt phương án trên phần mềm quản lý tài sản công, áp dụng chữ ký số hợp pháp; Phân cấp cho Sở Tài chính hoặc UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án trong các trường hợp phổ biến, không yêu cầu xin ý kiến các bộ/ngành trung ương, trừ trường hợp đặc biệt.
45.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu quả, rút ngắn thời gian xử lý tài sản công không còn nhu cầu sử dụng. Tiết kiệm chi phí hành chính, nhân lực và thời gian thực hiện thủ tục, nhất là tại các đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Đảm bảo minh bạch, đồng bộ thông tin tài sản xử lý trên toàn quốc, dễ tra cứu và giám sát. Góp phần chuyển đổi số trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công, tạo nền tảng số hóa dữ liệu xử lý tài sản từ giai đoạn đề xuất đến kết quả cuối cùng.
46. Thủ tục Thanh toán các khoản chi liên quan đến quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
46.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thanh toán chi phí, gồm: đề nghị thanh toán; chứng từ chi thực tế (biên lai, hợp đồng...); quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Tích hợp toàn bộ quy trình đề nghị, xét duyệt và thanh toán vào phần mềm quản lý tài sản công, có kết nối với hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp (TABMIS hoặc phần mềm kế toán nội bộ). Cho phép nộp hồ sơ điện tử và áp dụng chữ ký số, không yêu cầu nộp bản giấy trùng lặp.
46.2. Lý do: Thủ tục hiện tại còn nhiều bước thủ công, yêu cầu in, ký, đóng dấu lặp lại ở nhiều cơ quan (tài chính, đơn vị quản lý tài sản, kho bạc...), gây mất thời gian. Thiếu hệ thống điện tử liên thông giữa quản lý tài sản công và kế toán, dẫn đến phải lập hồ sơ giấy riêng biệt, tăng chi phí hành chính. Việc chậm thanh toán ảnh hưởng đến tiến độ xử lý tài sản đã xác lập quyền sở hữu toàn dân, đặc biệt trong các trường hợp xử lý khối lượng lớn (hàng tịch thu, tài sản vô chủ...).
46.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư 144/2017/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính, theo hướng: Ban hành biểu mẫu điện tử chuẩn cho thủ tục thanh toán chi phí xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân; Cho phép thực hiện toàn bộ thủ tục thanh toán qua phần mềm quản lý tài sản công tích hợp với phần mềm kế toán; Phân cấp rõ cho Sở Tài chính/Phòng Tài chính - Kế hoạch xét duyệt và thanh toán trong phạm vi ngân sách địa phương quản lý.
46.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Giảm thời gian, thủ tục và chi phí thực hiện thanh toán, nhất là tại các đơn vị cấp huyện, xã hoặc các lực lượng chức năng. Tăng minh bạch, giảm rủi ro sai sót, chồng chéo hồ sơ, tránh thanh toán trùng hoặc sai nội dung. Tạo liên thông giữa quản lý tài sản và kế toán tài chính công, phục vụ tổng hợp báo cáo, kiểm toán và thanh tra thuận lợi hơn. Thúc đẩy chuyển đổi số trong công tác quản lý chi phí liên quan đến tài sản công xác lập quyền sở hữu toàn dân.
47. Thủ tục Thanh toán chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản đối với tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
47.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ đề nghị chi thưởng, gồm: văn bản đề nghị thưởng; biên bản xác nhận việc phát hiện và bàn giao tài sản; quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân; căn cứ xác định mức thưởng - sử dụng mẫu biểu điện tử thống nhất toàn quốc. Cho phép nộp hồ sơ và xử lý thanh toán hoàn toàn trên phần mềm quản lý tài sản công, tích hợp với phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp và hệ thống kho bạc. Cập nhật kết quả chi thưởng vào cơ sở dữ liệu tài sản công, đảm bảo minh bạch, tránh chi trùng hoặc bỏ sót.
47.2. Lý do: Thủ tục hiện còn phụ thuộc vào nhiều cơ quan xét duyệt (Tài chính, Công an, Kho bạc...), phải trình hồ sơ giấy và xác minh lại nhiều lần, gây chậm trễ. Không có mẫu biểu điện tử thống nhất và phần mềm tiếp nhận hồ sơ chi thưởng, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức phát hiện tài sản, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Thời gian xử lý dài làm giảm tính khuyến khích, chủ động của người dân trong việc khai báo, giao nộp tài sản phát hiện được.
47.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung các quy định tại Thông tư 144/2017/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính, theo hướng: Ban hành mẫu biểu điện tử thống nhất dùng cho thủ tục chi thưởng phát hiện tài sản chôn giấu, chìm đắm; Cho phép toàn bộ quy trình đề nghị, thẩm định và chi thưởng được thực hiện điện tử qua phần mềm tài sản công; Phân cấp cho Sở Tài chính/UBND cấp huyện thực hiện chi thưởng với những tài sản có giá trị nhỏ hoặc vừa, không cần xin ý kiến cấp tỉnh/Trung ương trừ trường hợp đặc biệt.
47.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Khuyến khích người dân, tổ chức tích cực phát hiện, báo cáo và giao nộp tài sản công có nguồn gốc đặc biệt. Rút ngắn thời gian thanh toán, giảm thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch, hiệu quả sử dụng ngân sách. Góp phần bảo vệ tài sản nhà nước, phòng chống thất thoát hoặc chiếm đoạt tài sản quý hiếm do phát hiện ngẫu nhiên. Thúc đẩy chuyển đổi số trong toàn bộ quy trình quản lý, xử lý, chi thưởng liên quan đến tài sản phát hiện, đặc biệt ở vùng ven sông, vùng di tích, vùng khai quật khảo cổ.
48. Thủ tục Thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản đối với tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên
48.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Chuẩn hóa hồ sơ thanh toán phần giá trị tài sản, gồm: văn bản đề nghị; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phát hiện, giao nộp tài sản; biên bản định giá và xác lập quyền sở hữu toàn dân; quyết định trích thưởng - tất cả áp dụng mẫu biểu điện tử thống nhất trên toàn quốc. Cho phép tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công, sử dụng chữ ký số hoặc xác thực qua định danh điện tử. Tích hợp hệ thống thanh toán với cơ sở dữ liệu tài sản công, tự động theo dõi các trường hợp đã chi trả, tránh trùng lặp hoặc bỏ sót.
48.2. Lý do: Thủ tục hiện nay còn nhiều khâu giấy tờ, yêu cầu người dân cung cấp hồ sơ lặp lại giữa các cơ quan (công an, tài chính, kho bạc). Chưa có phần mềm điện tử hỗ trợ giám sát việc chi trả và cập nhật trạng thái thanh toán, gây chậm trễ, thiếu minh bạch. Mức độ áp dụng công nghệ thông tin thấp, khiến người dân vùng sâu vùng xa gặp khó khăn trong thực hiện thủ tục, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng.
48.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 29/2018/TT-BTC và Thông tư 144/2017/TT-BTC, theo hướng: Ban hành mẫu hồ sơ điện tử chuẩn, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; Cho phép phê duyệt và thanh toán trên hệ thống tài sản công điện tử, có kết nối với Kho bạc Nhà nước và cơ quan định giá tài sản; Phân cấp cho UBND tỉnh hoặc Sở Tài chính phê duyệt chi trả trong phạm vi quản lý của địa phương.
48.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người phát hiện và trung thực giao nộp tài sản cho Nhà nước. Tăng tốc độ xử lý hồ sơ, tiết kiệm chi phí hành chính, minh bạch quá trình chi trả. Khuyến khích tinh thần trách nhiệm của người dân trong việc phát hiện, giao nộp tài sản có giá trị về cho Nhà nước. Thúc đẩy cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực tài sản công có yếu tố đặc thù (tài sản bị chôn, giấu, đánh rơi, bỏ quên...).
49. Thủ tục Xử lý thiếu hụt tạm thời ngân sách xã
49.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp.
49.2. Lý do: Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp. Việc sửa đổi TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
49.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 58 Luật số 83/2015/QH13 Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015.
49.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp.
50. Thủ tục Xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán
50.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp.
50.2. Lý do: Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp. Việc sửa đổi TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
50.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 67 Luật số 83/2015/QH13 Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Điều 44 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định 137/2017/TT-CTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
50.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp.
51. Thủ tục Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh
51.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp.
51.2. Lý do: Để phù hợp với việc sắp xếp bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện) theo Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Ban Chấp hành Trung ương. Việc sửa đổi TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ thuận lợi trong việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
51.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điều 59 Luật đầu tư công số 58/2024/QH15 (sau đây viết gọn là Luật đầu tư công) và Điều 43 Nghị định số 85/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (sau đây viết gọn là Nghị định số 85)
51.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp.
52. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án PPP do cơ quan có thẩm quyền lập (cấp tỉnh)
52.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị giảm thời hạn phê duyệt từ không quá 14 ngày xuống còn không quá 13 ngày.
52.2. Lý do: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và cá nhân nhưng vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục.
52.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi nội dung quy định về thời hạn phê duyệt của HĐND, UBND cấp tỉnh tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 71/2025/NĐ-CP ngày 28/3/2025 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, như sau: “b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của …, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 13 ngày”.
52.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu suất xử lý hồ sơ, giảm tồn đọng công việc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
53. Thẩm định nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP do cơ quan có thẩm quyền lập
53.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị giảm thời hạn phê duyệt quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP từ không quá 14 ngày xuống còn không quá 13 ngày.
53.2. Lý do: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và cá nhân nhưng vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục.
53.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi nội dung quy định về thời hạn phê duyệt của HĐND, UBND cấp tỉnh tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 71/2025/NĐ-CP ngày 28/3/2025 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, như sau: “b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của…, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 13 ngày”.
53.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu suất xử lý hồ sơ, giảm tồn đọng công việc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
54. Thẩm định nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án PPP do cơ quan có thẩm quyền lập (cấp tỉnh)
54.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị giảm thời hạn phê duyệt từ không quá 14 ngày xuống còn không quá 13 ngày.
54.2. Lý do: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và cá nhân nhưng vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục.
54.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi nội dung quy định về thời hạn phê duyệt của HĐND, UBND cấp tỉnh tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 71/2025/NĐ-CP ngày 28/3/2025 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, như sau: “b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của …, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 13 ngày”.
54.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu suất xử lý hồ sơ, giảm tồn đọng công việc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
55. Thủ tục Quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản (Đối với chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư)”
55.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị giảm thời gian thực hiện của TTHC từ không quá 20 ngày xuống còn không quá 17 ngày.
55.2. Lý do: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và cá nhân nhưng vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục.
55.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi thời hạn thực hiện thủ tục quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài như sau: “3. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau: a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 17 ngày”.
55.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu suất xử lý hồ sơ, giảm tồn đọng công việc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
56. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
56.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện của TTHC.
56.2. Lý do: Tại Điều 43 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài đã quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm, chủ dự án gửi cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án. Tuy nhiên, chưa quy định cụ thể thời gian cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hằng năm. Do đó, cần quy định cụ thể thời gian giải quyết TTHC nhằm công khai, minh bạch việc giải quyết TTHC.
56.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung quy định cụ thể thời gian cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hằng năm tại Điều 43 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
56.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tăng hiệu suất xử lý hồ sơ, giảm tồn đọng công việc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
57. Thủ tục Chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
57.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Giảm số lượng hồ sơ yêu cầu nộp từ 04 bộ hồ sơ gốc xuống còn 02 bộ.
57.2. Lý do: Trong bối cảnh số hóa và sử dụng văn bản điện tử, việc yêu cầu 04 bộ hồ sơ giấy là không cần thiết.
57.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi quy định tại Nghị định số 23/2022/NĐ-CP để yêu cầu chỉ cần 02 bộ hồ sơ giấy hoặc chuyển sang hồ sơ điện tử.
57.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Giảm chi phí in ấn, vận chuyển hồ sơ; Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuận tiện trong nộp và theo dõi hồ sơ.
58. Thủ tục Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc giao quản lý)
58.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian xử lý thủ tục “Thông báo tạm ngừng kinh doanh” từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc.
58.2. Lý do: Việc rút ngắn thời gian xử lý phù hợp với tính chất đơn giản của thủ tục, giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
58.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp và các quy định có liên quan tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT để thống nhất thời gian giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
58.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho doanh nghiệp; Góp phần giảm chi phí tuân thủ hành chính.
59. Thủ tục Giải thể doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc giao quản lý)
59.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung hình thức tiếp nhận hồ sơ trực tuyến.
59.2. Lý do: Việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
59.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung hình thức tiếp nhận hồ sơ trực tuyến.
59.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thực hiện thủ tục cho doanh nghiệp; Góp phần giảm chi phí tuân thủ hành chính.
XII. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH (12 thủ tục)
1. Nộp xuất bản phẩm của đơn vị nộp xuất bản phẩm lưu chiểu đối với xuất bản phẩm dạng in
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn giải quyết TTHC là “01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
1.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung thời gian giải quyết của thủ tục nộp xuất bản phẩm của đơn vị nộp xuất bản phẩm lưu chiểu đối với xuất bản phẩm dạng in vào Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản.
1.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
2. Nộp xuất bản phẩm của đơn vị nộp xuất bản phẩm lưu chiểu đối với xuất bản phẩm dạng điện tử
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn giải quyết TTHC là “01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
2.2. Lý do: Việc quy định cụ thể thời hạn giải quyết giúp cho việc thực hiện TTHC được thống nhất, công khai, minh bạch. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc theo dõi tiến độ giải quyết TTHC. Giúp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý hồ sơ đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung thời gian giải quyết của thủ tục nộp xuất bản phẩm của đơn vị nộp xuất bản phẩm lưu chiểu đối với xuất bản phẩm dạng in vào Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản.
2.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Ttạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Lập, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích và quy hoạch di tích đối với cụm di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 45 ngày làm việc xuống còn 42 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.2. Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết của thủ tục tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc quy định thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích và quy hoạch di tích đối với cụm di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 45 ngày làm việc xuống còn 42 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.2. Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết của thủ tục tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
4.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
5. Thủ tục Phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 25 ngày làm việc xuống còn 23 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.2. Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết của thủ tục tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
5.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
6. Thủ tục Điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh
6.1. Nội dung đơn giản hóa
6.2. Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết của thủ tục tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
7. Thủ tục Phê duyệt danh mục tên đường, phố và công trình công cộng
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn giải quyết TTHC là “150 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
7.2. Lý do: Tại Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin về Hướng dẫn thực hiện một số điều của quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ chưa quy định thời gian giải quyết của TTHC.
7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung thời gian giải quyết của thủ tục tại Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin, đồng thời rà soát lại toàn bộ nội dung của Thông tư để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế thực hiện (Thông tư ban hành năm 2006, đã thực hiện 19 năm).
7.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
8. Thủ tục Đặt mới, đổi tên đường phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn giải quyết TTHC là “150 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
8.2. Lý do: Tại Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin về Hướng dẫn thực hiện một số điều của quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ chưa quy định thời gian giải quyết của TTHC.
8.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung thời gian giải quyết của thủ tục tại Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin, đồng thời rà soát lại toàn bộ nội dung của Thông tư để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế thực hiện (Thông tư ban hành năm 2006, đã thực hiện 19 năm).
8.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
9. Thủ tục xét công nhận thành phố thuộc cấp tỉnh đạt đô thị văn minh
9.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 15 ngày làm việc xuống còn 11,5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh.
Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 15 ngày làm việc là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
- Đề nghị bổ sung số lượng hồ sơ 01 bộ.
Lý do: Việc chưa quy định rõ số lượng hồ sơ dẫn đến gây khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ, chưa đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
9.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết, quy định rõ số lượng hồ sơ của thủ tục tại Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh.
9.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC và quy định rõ số lượng hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
10. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 10 ngày xuống còn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính 10 ngày là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
- Đề nghị bổ sung số lượng hồ sơ 01 bộ.
Lý do: Việc chưa quy định rõ số lượng hồ sơ dẫn đến gây khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ, chưa đảm bảo tính thống nhất khi giải quyết TTHC.
10.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết, quy định rõ số lượng hồ sơ của thủ tục tại Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ quy định khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”, đồng thời bỏ cụm từ “thị trấn” cho phù hợp với tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
10.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC và quy định rõ số lượng hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
11. Thông báo thành lập thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện công lập; thư viện cấp huyện
11.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, như sau:
- Trong thời hạn từ 30 ngày xuống còn 21 ngày (giảm 30%) kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập thư viện, cơ quan, tổ chức thành lập thư viện phải gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thư viện đặt trụ sở.
- Trong thời hạn 15 ngày xuống còn 11,5 ngày (giảm 30%), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thông báo hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh phải trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Trong thời hạn 10 ngày xuống 7 ngày (giảm 30%), kể từ ngày tiếp nhận thông báo, nếu hồ sơ thông báo không đủ tài liệu theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu bổ sung hoặc điều chỉnh hồ sơ.
11.2. Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập thư viện và 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thông báo hợp lệ; 10 ngày trong trường hợp nếu hồ sơ thông báo không đủ tài liệu theo quy định, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
11.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết của thủ tục tại Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện.
11.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
12. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” xã
12.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 10 ngày xuống còn 07 ngày (giảm 30%), cụ thể: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 07 ngày.
12.2. Lý do: Quy định thời hạn giải quyết 10 ngày là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
12.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị giảm thời gian giải quyết của thủ tục tại Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ quy định khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
12.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
XIII. LĨNH VỰC NỘI VỤ (31 thủ tục)
1. Thủ tục thẩm định thành lập tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC
1.2. Lý do: Cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 8,5 ngày làm việc sẽ rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện.
1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính.
1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
2. Thủ tục thẩm định tổ chức lại tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC
2.2. Lý do: Cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 8,5 ngày làm việc sẽ rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện.
2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính.
2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
3. Thủ tục thẩm định giải thể tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC
3.2. Lý do: Cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 8,5 ngày làm việc sẽ rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện.
3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính.
3.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
4. Thủ tục thẩm định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC
4.2. Lý do: Cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 8,5 ngày làm việc sẽ rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện.
4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính.
4.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
5. Thủ tục thẩm định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC
5.2. Lý do: Cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 8,5 ngày làm việc sẽ rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện.
5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
5.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
6. Thủ tục thẩm định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC
6.2. Lý do: Cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 8,5 ngày làm việc sẽ rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện.
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
6.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC.
7. Thủ tục thẩm định đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ thành phần hồ sơ của TTHC
7.2. Lý do: Trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ có liên quan: Các cơ quan, tổ chức hành chính cung cấp bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành kèm theo thành phần hồ sơ chỉ để đối chiếu theo dõi và không có tính pháp lý (do không phải là bản sao có chứng thực).
7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ.
7.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức hành chính trong quá trình thực hiện.
8. Thủ tục thẩm định điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ thành phần hồ sơ của TTHC
8.2. Lý do: Trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ có liên quan: Các cơ quan, tổ chức hành chính cung cấp bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành kèm theo thành phần hồ sơ chỉ để đối chiếu theo dõi và không có tính pháp lý (do không phải là bản sao có chứng thực).
8.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ.
8.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức hành chính trong quá trình thực hiện.
9. Thủ tục thẩm định đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ thành phần hồ sơ của TTHC
9.2. Lý do: Trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ có liên quan: Các cơ quan, tổ chức hành chính cung cấp bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành kèm theo thành phần hồ sơ chỉ để đối chiếu theo dõi và không có tính pháp lý (do không phải là bản sao có chứng thực).
9.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
9.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình thực hiện.
10. Thủ tục thẩm định điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ thành phần hồ sơ của TTHC
10.2. Lý do: Trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ có liên quan: Các cơ quan, tổ chức hành chính cung cấp bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành kèm theo thành phần hồ sơ chỉ để đối chiếu theo dõi và không có tính pháp lý (do không phải là bản sao có chứng thực).
10.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
10.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình thực hiện.
11. Thủ tục thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bãi bỏ thành phần hồ sơ của TTHC
11.2. Lý do: Trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ có liên quan: Các cơ quan, tổ chức hành chính cung cấp bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành kèm theo thành phần hồ sơ chỉ để đối chiếu theo dõi và không có tính pháp lý (do không phải là bản sao có chứng thực).
11.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
11.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình thực hiện.
12. Thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã
12.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC, cụ thể:
“- Trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, chủ trì tổ chức thẩm định, chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định.
- Thời hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã là 10,5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ”
12.2. Lý do: Thời hạn giải quyết của TTHC theo quy định là “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, chủ trì tổ chức thẩm định, chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định”.
“Thời hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ”.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cho thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
12.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, đồng thời xem xét phân cấp trình tự thực hiện (các bước cấp huyện) cho phù hợp với chính quyền địa phương 2 cấp.
12.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian thực hiện TTHC cho các cơ quan, tổ chức.
13. Thủ tục thẩm định thành lập thôn mới, thôn tổ dân phố
13.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm thời gian giải quyết TTHC.
“Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 10,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện”
13.2. Lý do: Thời hạn giải quyết của TTHC theo quy định là “Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện”. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cho thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
13.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, đồng thời xem xét phân cấp trình tự thực hiện (các bước cấp huyện) cho phù hợp với chính quyền địa phương 2 cấp.
13.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian thực hiện TTHC cho các cơ quan, tổ chức.
14. Thủ tục Nâng bậc lương thường xuyên/ nâng phụ cấp thâm niên vượt khung
14.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về thời gian giải quyết TTHC.
14.2. Lý do: TTHC chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết dẫn đến thiếu rõ ràng về thời gian thực hiện, dễ phát sinh chậm trễ hoặc không thống nhất.
14.3. Kiến nghị thực thi: Quy định thời gian giải quyết “10 ngày” tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
14.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Để đảm bảo rõ ràng, thống nhất về thời gian xử lý hồ sơ, đáp ứng yêu cầu minh bạch và thuận tiện cho cán bộ, công chức, viên chức.
15. Thủ tục Bổ nhiệm lãnh đạo cấp sở và tương đương
15.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
15.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
15.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
15.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
16. Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
16.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về thời gian giải quyết TTHC.
16.2. Lý do: TTHC chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết dẫn đến thiếu rõ ràng về thời gian thực hiện, dễ phát sinh chậm trễ hoặc không thống nhất.
16.3. Kiến nghị thực thi: Quy định thời gian giải quyết “Trong tháng 01 của năm liền kề năm đề nghị đánh giá, xếp loại” tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
16.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Để đảm bảo rõ ràng, thống nhất về thời gian xử lý hồ sơ, đáp ứng yêu cầu minh bạch và thuận tiện cho cán bộ, công chức, viên chức.
17. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự
17.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Sửa tên thủ tục; bổ sung quy định về thành phần
17.2. Lý do: Chức danh nghề nghiệp viên chức được quy định tại Luật Viên chức và hồ sơ
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP.
17.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung TTHC tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức:
- Sửa tên thủ tục “Bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự” thành “Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự”.
- Bổ sung thành phần hồ sơ “Báo cáo kết quả tập sự của người tập sự; bản nhận xét của người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự”.
17.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức. Đảm bảo công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong thực hiện.
18. Bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng thuộc sở và tương đương
18.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
18.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
18.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
18.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
19. Bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp sở và tương đương
19.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
19.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
19.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
19.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
20. Bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở và tương đương
20.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
20.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
20.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
20.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
21. Điều động, biệt phái công chức trong tỉnh
21.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung căn cứ pháp lý của TTHC
21.2. Lý do: TTHC chưa xác định các căn cứ pháp lý thực hiện TTHC, bổ sung cụ thể sẽ đảm bảo tính đầy đủ, chính xác cho việc giải quyết hồ sơ TTHC, tạo thuận lợi cho cơ quan, đơn vị kiểm tra, giám sát theo quy định.
21.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung căn cứ pháp lý sau: Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
21.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
22. Quy hoạch cán bộ
22.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
22.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
22.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
22.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
23. Cấp thẻ cán bộ, công chức lần đầu
23.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về thời gian giải quyết TTHC.
23.2. Lý do: TTHC chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết dẫn đến thiếu rõ ràng về thời gian thực hiện, dễ phát sinh chậm trễ hoặc không thống nhất.
23.3. Kiến nghị thực thi: Quy định thời gian giải quyết “30 ngày” của TTHC này tại Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời rà soát lại toàn bộ nội dung của Quyết định để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế thực hiện (Quyết định ban hành năm 2008, đã thực hiện 17 năm).
23.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Để đảm bảo rõ ràng, thống nhất về thời gian xử lý hồ sơ, đáp ứng yêu cầu minh bạch và thuận tiện cho cán bộ, công chức, viên chức.
24. Cấp đổi thẻ cán bộ, công chức (trường hợp thay đổi thông tin ghi trên thẻ; thẻ bị mất, bị hỏng…)
24.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về thời gian giải quyết TTHC.
24.2. Lý do: TTHC chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết dẫn đến thiếu rõ ràng về thời gian thực hiện, dễ phát sinh chậm trễ hoặc không thống nhất.
24.3. Kiến nghị thực thi: Quy định thời gian giải quyết “20 ngày” của TTHC này tại Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời rà soát lại toàn bộ nội dung của Quyết định để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế thực hiện (Quyết định ban hành năm 2008, đã thực hiện 17 năm).
24.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Để đảm bảo rõ ràng, thống nhất về thời gian xử lý hồ sơ, đáp ứng yêu cầu minh bạch và thuận tiện cho cán bộ, công chức, viên chức.
25. Chuyển ngạch công chức
25.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung quy định cụ thể về thời gian giải quyết TTHC.
25.2. Lý do: TTHC chưa quy định cụ thể thời gian giải quyết dẫn đến thiếu rõ ràng về thời gian thực hiện, dễ phát sinh chậm trễ hoặc không thống nhất.
25.3. Kiến nghị thực thi: Quy định thời gian giải quyết “10 ngày” của TTHC này tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
25.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Để đảm bảo rõ ràng, thống nhất về thời gian xử lý hồ sơ, đáp ứng yêu cầu minh bạch và thuận tiện cho cán bộ, công chức, viên chức.
26. Luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý
26.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
26.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
26.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
26.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
27. Biệt phái viên chức
27.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung căn cứ pháp lý của TTHC
27.2. Lý do: TTHC chưa xác định các căn cứ pháp lý thực hiện TTHC, bổ sung cụ thể sẽ đảm bảo tính đầy đủ, chính xác cho việc giải quyết hồ sơ TTHC, tạo thuận lợi cho cơ quan, đơn vị kiểm tra, giám sát theo quy định.
27.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung căn cứ pháp lý sau: Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
27.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
28. Bổ nhiệm viên chức quản lý
28.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
28.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
28.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
28.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
29. Bổ nhiệm lại viên chức quản lý
29.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
29.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
29.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
29.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
30. Kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
30.1. Nội dung đề xuất đơn giản hóa: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của TTHC.
30.2. Lý do: TTHC chưa xác định được tên mẫu đơn, mẫu tờ khai nên chưa đảm bảo thống nhất, rõ ràng và gây khó khăn trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
30.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung tên mẫu đơn, mẫu tờ khai là “Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ” tại các Quyết định công bố TTHC này.
30.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành về Mẫu sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức, viên chức.
31. Tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức
31.1. Nội dung đề xuất đơn giản hoá: Sửa đổi căn cứ pháp lý của TTHC
31.2. Lý do: Căn cứ pháp lý của TTHC đang căn cứ theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ; ngày 15/6/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 154/2025/NĐ-CP, quy định mới thay thế toàn bộ quy định cũ về tinh giản biên chế.
31.3. Kiến nghị thực thi: Sửa căn cứ pháp lý của thủ tục: “Nghị định số 154/2025/NĐ- CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ về tinh giản biên chế; Nghị định 135/2020/NĐCP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu”.
31.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành về chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức.