Quyết định 68/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý phà và bến xe Bến Tre thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 68/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 16 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ PHÀ VÀ BẾN XE BẾN TRE THUỘC SỞ XÂY DỰNG TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BXD ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về lĩnh vực xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 44/TTr-SXD ngày 05 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý phà và bến xe Bến Tre thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long.
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Quản lý phà và bến xe Bến Tre (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Sở), có chức năng:
a) Tham mưu cho ngành tổ chức, quản lý và khai thác lĩnh vực bến phà, bến xe, phục vụ đảm bảo giao thông thông suốt, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi;
b) Đào tạo lái xe ô tô và mô tô;
c) Dịch vụ kinh doanh vận tải;
d) Tổ chức phát triển kinh doanh các ngành nghề ngoài nhiệm vụ sự nghiệp nhằm khai thác tối đa tiềm năng của đơn vị;
đ) Quản lý và điều hành phương tiện xuất, nhập bến nhằm khai thác năng lực bến bãi, cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải được giao;
e) Tham gia hợp tác với các đơn vị quản lý bến bãi, các đơn vị kinh doanh vận tải trong và ngoài tỉnh để phối hợp tổ chức dịch vụ vận chuyển hành khách một cách an toàn, thuận tiện, văn minh, lịch sự và góp phần ổn định trật tự vận tải địa phương.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về sản lượng, doanh thu, đầu tư phát triển và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
2. Tổ chức quản lý và khai thác tốt cơ sở vật chất, phương tiện, bến bãi, quản lý tốt nguồn thu, tiết kiệm chi, lập phương án và biện pháp tổ chức điều hành hợp lý; triển khai thực hiện tốt các quy định về an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.
3. Bảo dưỡng sửa chữa lớn, nhỏ các công trình, các phà thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
4. Quản lý, phát triển nguồn vốn và các nguồn nhân lực, giáo dục viên chức và người lao động thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của đơn vị và phong cách, thái độ phục vụ văn minh lịch sự.
5. Bảo đảm việc làm, thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động.
6. Quan hệ và ký kết hợp đồng với các đơn vị kinh doanh vận tải và các tổ chức khác có liên quan. Tổ chức bán vé và làm đại lý bán vé cho chủ doanh nghiệp vận tải theo hợp đồng ký kết. Lập phương án và biện pháp tổ chức điều hành hợp lý, phổ biến các nội quy bến bãi và các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
7. Đưa đón hành khách, hàng hóa và phương tiện tham gia giao thông đường bộ vượt sông bằng phà.
8. Quản lý và khai thác bến xe, bến phà; cho thuê bến bãi; kinh doanh xăng dầu, nhớt, gas, dịch vụ vận tải.
9. Tổ chức đào tạo lái xe ô tô và mô tô theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 16 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ PHÀ VÀ BẾN XE BẾN TRE THUỘC SỞ XÂY DỰNG TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BXD ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về lĩnh vực xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 44/TTr-SXD ngày 05 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý phà và bến xe Bến Tre thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long.
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Quản lý phà và bến xe Bến Tre (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Sở), có chức năng:
a) Tham mưu cho ngành tổ chức, quản lý và khai thác lĩnh vực bến phà, bến xe, phục vụ đảm bảo giao thông thông suốt, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi;
b) Đào tạo lái xe ô tô và mô tô;
c) Dịch vụ kinh doanh vận tải;
d) Tổ chức phát triển kinh doanh các ngành nghề ngoài nhiệm vụ sự nghiệp nhằm khai thác tối đa tiềm năng của đơn vị;
đ) Quản lý và điều hành phương tiện xuất, nhập bến nhằm khai thác năng lực bến bãi, cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải được giao;
e) Tham gia hợp tác với các đơn vị quản lý bến bãi, các đơn vị kinh doanh vận tải trong và ngoài tỉnh để phối hợp tổ chức dịch vụ vận chuyển hành khách một cách an toàn, thuận tiện, văn minh, lịch sự và góp phần ổn định trật tự vận tải địa phương.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về sản lượng, doanh thu, đầu tư phát triển và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
2. Tổ chức quản lý và khai thác tốt cơ sở vật chất, phương tiện, bến bãi, quản lý tốt nguồn thu, tiết kiệm chi, lập phương án và biện pháp tổ chức điều hành hợp lý; triển khai thực hiện tốt các quy định về an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.
3. Bảo dưỡng sửa chữa lớn, nhỏ các công trình, các phà thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
4. Quản lý, phát triển nguồn vốn và các nguồn nhân lực, giáo dục viên chức và người lao động thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của đơn vị và phong cách, thái độ phục vụ văn minh lịch sự.
5. Bảo đảm việc làm, thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động.
6. Quan hệ và ký kết hợp đồng với các đơn vị kinh doanh vận tải và các tổ chức khác có liên quan. Tổ chức bán vé và làm đại lý bán vé cho chủ doanh nghiệp vận tải theo hợp đồng ký kết. Lập phương án và biện pháp tổ chức điều hành hợp lý, phổ biến các nội quy bến bãi và các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
7. Đưa đón hành khách, hàng hóa và phương tiện tham gia giao thông đường bộ vượt sông bằng phà.
8. Quản lý và khai thác bến xe, bến phà; cho thuê bến bãi; kinh doanh xăng dầu, nhớt, gas, dịch vụ vận tải.
9. Tổ chức đào tạo lái xe ô tô và mô tô theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của Trung tâm theo quy định.
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực công tác cụ thể được Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm theo quy định.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Kế hoạch kỹ thuật kinh doanh;
d) Phòng Đào tạo lái xe.
3. Các đơn vị thuộc Trung tâm a) Bến xe Bến Tre;
b) Bến xe Ba Tri;
c) Bến xe Mỏ Cày Nam;
d) Bến xe Thạnh Phú;
đ) Bến xe Bình Đại;
e) Bến phà Tân Phú;
g) Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ cung ứng xăng dầu Bến xe tỉnh.
4. Đơn vị cho thuê quyền khai thác a) Bến phà Hưng Phong;
b) Bến phà Tam Hiệp.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm, người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu của phòng, đơn vị thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 9 năm 2025
2. Quyết định số 2856/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý phà và bến xe trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |