Quyết định 6099/QĐ-KBNN năm 2017 về Quy trình xử lý giao dịch điện tử qua trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc nhà nước trong hệ thống Kho bạc nhà nước
Số hiệu | 6099/QĐ-KBNN |
Ngày ban hành | 25/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 01/02/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | kho bạc nhà nước |
Người ký | Nguyễn Việt Hồng |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6099/QĐ-KBNN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm soát chi, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Cục trưởng Cục Kế toán nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2018.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
XỬ
LÝ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ QUA TRANG THÔNG TIN DỊCH VỤ CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRONG HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6099/QĐ-KBNN, ngày 25 tháng 12 năm
2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước)
Quy trình này hướng dẫn việc tiếp nhận và xử lý trong hệ thống KBNN đối với các giao dịch điện tử qua Trang thông tin DVC của KBNN, bao gồm:
1. Phân luồng xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng DVC và tiếp nhận thông báo tham gia hệ thống DVC trực tuyến của KBNN.
2. Nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi (hồ sơ đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi, điều chỉnh hợp đồng/hủy hợp đồng, hủy cam kết chi; hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán). Không áp dụng gửi và trả kết quả đối với các nghiệp vụ: Chi bằng Lệnh chi tiền; Nghiệp vụ ghi thu, ghi chi do cơ quan tài chính thực hiện; Nghiệp vụ hoàn trả thu ngân sách do cơ quan thu thực hiện; Các nghiệp vụ điều chỉnh số liệu chi ngân sách của các đơn vị.
3. Nhận và trả kết quả đối với hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
4. Đăng ký rút tiền mặt.
Quy trình này áp dụng cho Sở Giao dịch KBNN, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là KBNN tỉnh), các KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là KBNN huyện).
Điều 3. Một số thuật ngữ sử dụng trong quy trình:
- Đơn vị: viết tắt cụm từ "Đơn vị Quan hệ ngân sách và Chủ đầu tư"
- DVC: viết tắt cụm từ "Dịch vụ công"
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6099/QĐ-KBNN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm soát chi, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Cục trưởng Cục Kế toán nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2018.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
XỬ
LÝ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ QUA TRANG THÔNG TIN DỊCH VỤ CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRONG HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6099/QĐ-KBNN, ngày 25 tháng 12 năm
2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước)
Quy trình này hướng dẫn việc tiếp nhận và xử lý trong hệ thống KBNN đối với các giao dịch điện tử qua Trang thông tin DVC của KBNN, bao gồm:
1. Phân luồng xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng DVC và tiếp nhận thông báo tham gia hệ thống DVC trực tuyến của KBNN.
2. Nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi (hồ sơ đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi, điều chỉnh hợp đồng/hủy hợp đồng, hủy cam kết chi; hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán). Không áp dụng gửi và trả kết quả đối với các nghiệp vụ: Chi bằng Lệnh chi tiền; Nghiệp vụ ghi thu, ghi chi do cơ quan tài chính thực hiện; Nghiệp vụ hoàn trả thu ngân sách do cơ quan thu thực hiện; Các nghiệp vụ điều chỉnh số liệu chi ngân sách của các đơn vị.
3. Nhận và trả kết quả đối với hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
4. Đăng ký rút tiền mặt.
Quy trình này áp dụng cho Sở Giao dịch KBNN, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là KBNN tỉnh), các KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là KBNN huyện).
Điều 3. Một số thuật ngữ sử dụng trong quy trình:
- Đơn vị: viết tắt cụm từ "Đơn vị Quan hệ ngân sách và Chủ đầu tư"
- DVC: viết tắt cụm từ "Dịch vụ công"
- KTT: viết tắt cụm từ "Kế toán trưởng"
- KTV: viết tắt cụm từ "Kế toán viên"
- KBNN: viết tắt cụm từ "Kho bạc Nhà nước"
- KSC: viết tắt cụm từ "Kiểm soát chi"
- QHNS: viết tắt cụm từ "Quan hệ ngân sách".
- NSNN: viết tắt cụm từ "Ngân sách Nhà nước".
1. Việc giao dịch điện tử đối với các DVC của KBNN phải tuân thủ nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, phù hợp với Luật Giao dịch điện tử; đồng thời, đảm bảo các yêu cầu về quy trình nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật trong giao dịch điện tử do Bộ Tài chính quy định và KBNN quy định (theo phân cấp).
2. Hồ sơ, trình tự, thời gian, nguyên tắc kiểm soát chi thực hiện theo các quy định hiện hành, cụ thể:
- Đối với chi thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (Thông tư số 161/2012/TT-BTC); Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và các quy định hiện hành.
- Đối với chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 tháng 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (Thông tư số 08/2016/TT-BTC); Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC; Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư hiện hành.
- Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Công văn số 4754/BTC-KBNN ngày 11 tháng 04 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình nhập và phân bổ dự toán, hạch toán kế toán ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, viện trợ từ nước ngoài; Công văn số 10702/BTC-KBNN ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều chỉnh dự toán vốn nước ngoài niên độ 2017 trên hệ thống TABMIS theo Công văn số 4754/BTC-KBNN ngày 11 tháng 04 năm 2017 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính có liên quan.
3. Thực hiện cam kết chi theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua KBNN (Thông tư số 113/2008/TT-BTC); Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC (Thông tư số 40/2016/TT-BTC) và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
4. Việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN; bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu chữ ký của đơn vị thực hiện theo Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc.
5. Thông báo nhu cầu rút tiền mặt của đơn vị được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.
6. Chứng từ chuyển tiền và bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng, đơn vị lập theo các mẫu tương ứng với từng loại đề nghị tạm ứng/thanh toán theo quy định (chi thường xuyên; chi đầu tư; chi từ tài khoản của đơn vị giao dịch) trên Trang thông tin DVC của KBNN.
7. Đối với hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư và các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên từ nguồn kinh phí chi thường xuyên NSNN trong các lĩnh vực theo quy định của Luật NSNN và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên (không loại trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh), thì đơn vị giao dịch phải gửi KBNN bằng văn bản giấy.
Đối với hồ sơ khác, đơn vị giao dịch gửi qua Trang thông tin DVC trực tuyến của KBNN theo hướng dẫn trên Trang thông tin DVC của KBNN bằng các hình thức: Lập trực tiếp trên Trang thông tin DVC của KBNN; hoặc lập trên các chương trình ứng dụng tại đơn vị giao dịch; hoặc được chuyển đổi từ hồ sơ bằng giấy thành tệp tin điện tử (file) theo định dạng “.pdf’. Các hồ sơ này phải được chủ tài khoản (hoặc người được ủy quyền) ký chữ ký số.
8. Việc phân luồng xử lý đăng ký sử dụng DVC, công tác kiểm tra, rà soát hồ sơ, chứng từ trên DVC của KBNN phải được thực hiện hàng ngày, đảm bảo các hồ sơ, chứng từ được tiếp nhận trên DVC được xử lý, thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân luồng xử lý đăng ký sử dụng DVC
Bước 1: Phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) hoặc lãnh đạo KBNN (đối với các đơn vị KBNN huyện không có phòng) truy cập vào Trang thông tin DVC của KBNN, chọn chức năng “Phân luồng xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng DVC”.
Bước 2: Chọn hồ sơ đăng ký sử dụng DVC cần phân công cán bộ chuyên quản, bấm biểu tượng Phân luồng xử lý.
Bước 3: Chọn cán bộ chuyên viên KSC chuyên quản.
Bước 4: Bấm Lưu để hoàn thành phần luồng xử lý hồ sơ.
Điều 6. Quy trình kiểm tra và tiếp nhận đăng ký tham gia hệ thống DVC trực tuyến của KBNN
Bước 1: Chuyên viên KSC truy cập vào Trang thông tin DVC của KBNN, chọn chức năng “Tiếp nhận đăng ký” trong danh mục “Tài khoản sử dụng DVC”. Trang thông tin DVC của KBNN sẽ hiển thị danh sách hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống DVC cần tiếp nhận.
Bước 2: Chuyên viên KSC chọn xem chi tiết hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống DVC; đồng thời, kiểm tra thông tin trên thông báo tham gia hệ thống DVC trực tuyến và thông tin chứng thư số của các thành viên đơn vị, đảm bảo:
- Chữ ký số được thông báo để ký chức danh chủ tài khoản/người được ủy quyền (chữ ký thứ nhất); KTT/phụ trách kế toán/người được ủy quyền (chữ ký thứ hai) là chữ ký số tương ứng của người đã được KBNN chấp thuận ký chữ ký thứ nhất, chữ ký thứ hai trong hồ sơ mở và sử dụng tài khoản của đơn vị giao dịch.
- Thông tin của thành viên tham gia sử dụng hệ thống DVC trực tuyến của KBNN (chủ tài khoản, người được ủy quyền chủ tài khoản, KTT, phụ trách kế toán, người được ủy quyền KTT) phải thống nhất với hồ sơ mở và sử dụng tài khoản của đơn vị lưu tại KBNN.
Bước 3: Trường hợp hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống DVC chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì chuyên viên KSC nhập đầy đủ lý do từ chối đối với từng hồ sơ và ghi đầy đủ tên các loại tài liệu cần bổ sung, hoàn chỉnh, nội dung vắn tắt cần bổ sung, hoàn chỉnh và trả lại hồ sơ cho đơn vị. Cập nhật tình trạng “KBNN từ chối tiếp nhận hồ sơ”. Hệ thống tự động gửi kết quả từ chối tiếp nhận hồ sơ cho đơn vị qua DVC, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị.
Trường hợp hồ sơ đăng ký đã đầy đủ theo quy định, chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ và gửi lên phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) hoặc lãnh đạo KBNN (đối với các đơn vị KBNN huyện không có phòng) để phê duyệt hồ sơ trên trang thông tin DVC.
Điều 7. Quy trình thay đổi thông tin sử dụng hệ thống DVC trực tuyến KBNN
Bước 1: Chuyên viên KSC truy cập vào Trang thông tin DVC của KBNN, tiếp nhận và kiểm tra các thông tin hồ sơ.
Bước 2: Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ và gửi lên phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) hoặc lãnh đạo KBNN (đối với các đơn vị KBNN huyện không có phòng) để phê duyệt hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định của KBNN (theo các mẫu TK02 và các phụ lục TKO2-PL1, TK02-PL2, TK02-PL3 ban hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, tương ứng với từng trường hợp cụ thể và ký số của chủ tài khoản hoặc người ủy quyền), chuyên viên KSC nhập đầy đủ lý do từ chối đối với từng hồ sơ, ghi đầy đủ tên các loại tài liệu cần bổ sung, hoàn chỉnh, nội dung vắn tắt cần bổ sung, hoàn chỉnh và trả lại hồ sơ cho đơn vị. Cập nhật tình trạng “KBNN từ chối tiếp nhận hồ sơ”. Hệ thống tự động gửi kết quả từ chối tiếp nhận hồ sơ cho đơn vị qua DVC, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị.
Hồ sơ sau khi được phê duyệt thành công, trạng thái hồ sơ trên Trang thông tin DVC của KBNN là “Đã hoàn thành”. Đồng thời, hệ thống sẽ tự động gửi email tới đơn vị giao dịch thông báo hồ sơ đã hoàn thành và gửi email thông báo tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào hệ thống DVC tới các thành viên thuộc đơn vị giao dịch.
QUY TRÌNH NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ ĐỐI VỚI HỒ SƠ KIỂM SOÁT CHI, KÊ KHAI YÊU CẦU THANH TOÁN
Điều 9. Quy trình kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
Bước 1: Chuyên viên KSC truy cập vào Trang thông tin DVC của KBNN kiểm tra (hồ sơ, chứng từ) đảm bảo đầy đủ số lượng và loại hồ sơ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, sự logic về thời gian các văn bản, tài liệu.
Bước 2:
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định:
Chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ nhập đầy đủ lý do từ chối đối với từng hồ sơ và ghi đầy đủ tên các loại tài liệu cần bổ sung, hoàn chỉnh, nội dung vắn tắt cần bổ sung, hoàn chỉnh và trả lại hồ sơ cho đơn vị. Cập nhật tình trạng “KBNN từ chối tiếp nhận hồ sơ”. Hệ thống tự động gửi kết quả từ chối tiếp nhận hồ sơ và chứng từ thanh toán (nếu có) cho đơn vị qua DVC, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định:
+ Chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ cập nhật tình trạng “KBNN đã tiếp nhận hồ sơ” lên Trang thông tin DVC của KBNN. Hệ thống tự động gửi kết quả tiếp nhận hồ sơ và chứng từ thanh toán (nếu có) cho đơn vị qua DVC, đồng thời tự động gửi qua email cho đơn vị.
+ Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và chứng từ hợp pháp hợp lệ, chuyên viên KSC thực hiện xử lý yêu cầu thanh toán và trả kết quả/xác nhận vốn ngoài nước/xử lý đề nghị cam kết chi theo hướng dẫn tại Điều 10 và Điều 11 Quy trình này.
Điều 10. Quy trình kiểm soát hồ sơ
1. Đối với chi thường xuyên và chi đầu tư nguồn vốn trong nước
Bước 1: Trên Trang thông tin DVC, chuyện viên KSC thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định hiện hành.
Đối với chi đầu tư chuyên viên KSC xác định số vốn chấp nhận thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có)..., nhập đầy đủ các chỉ tiêu vào chứng từ thanh toán; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục 05) theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính trên Trang thông tin DVC. Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán của KBNN chênh lệch với số vốn đề nghị của đơn vị, chuyên viên KSC lập thông báo kết quả kiểm soát thanh toán theo quy định, báo cáo phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) trình lãnh đạo KBNN ký số và gửi đơn vị qua Trang thông tin DVC của KBNN.
- Đối với chi thường xuyên: chuyên viên KSC thực hiện kiểm soát theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp KBNN từ chối thanh toán, chuyên viên KSC lập thông báo về việc từ chối thanh toán theo quy định báo cáo phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) và trình lãnh đạo KBNN ký số và gửi đơn vị qua Trang thông tin DVC của KBNN.
Bước 2: Trên Trang thông tin DVC, chuyên viên KSC giao diện chứng từ vào TABMIS và thực hiện quy trình trên TABMIS theo đúng quy định hiện hành:
- Chuyên viên KSC hoàn thiện các thông tin thanh toán cho từng chứng từ thanh toán trên DVC phù hợp với từng nghiệp vụ thanh toán trên TABMIS. Thực hiện giao diện và xử lý thông tin trên TABMIS (xác nhận, tạo kế toán, phê duyệt).
Đối với yêu cầu thanh toán có cam kết chi và các trường hợp khác không giao diện vào TABMIS: chuyên viên KSC thực hiện nhập thủ công và xử lý chứng từ trên TABMIS theo đúng quy trình;
- Trường hợp sau khi giao diện vào TABMIS, hệ thống TABMIS kiểm tra tài khoản của đơn vị không đủ số dư, chuyên viên KSC thực hiện xử lý giao dịch đã được giao diện vào TABMIS theo đúng quy trình (hủy, đảo bút toán trên AP hoặc GL). Trên Trang thông tin DVC, chuyên viên KSC thực hiện lập thông báo từ chối theo quy định tại bước 1 Điều này (đối với chi đầu tư, chi thường xuyên) trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng, ghi rõ lý do từ chối.
Bước 3: Trên Trang thông tin DVC, chuyên viên KSC in phục hồi chứng từ và hồ sơ thực hiện theo quy định hiện hành về lưu hồ sơ, chứng từ tại KBNN kèm theo trình phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng), lãnh đạo KBNN phê duyệt trên DVC và ký chứng từ phục hồi.
Bước 4: Trên Trang thông tin DVC, phụ trách KSC đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng thực hiện kiểm soát hồ sơ, ký số yêu cầu thanh toán và ký chứng từ phục hồi.
Bước 5: Trên Trang thông tin DVC, lãnh đạo KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ, ký số yêu cầu thanh toán và ký chứng từ phục hồi.
Bước 6: Trên hệ thống TABMIS, chuyên viên KSC thực hiện chuyển yêu cầu thanh toán và chứng từ phục hồi sang phòng/bộ phận KTNN.
Bước 7: Tại phòng/bộ phận KTNN, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15 tháng 09 năm 2017 của KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN.
Bước 8: Trả kết quả
- Trên trang Thông tin DVC, chuyên viên KSC tổng hợp các hồ sơ, chứng từ thanh toán đã được KBNN thanh toán, vào chức năng Báo Nợ để lập chứng từ báo Nợ trên DVC, chuyển phụ trách KSC ký số (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) hoặc lãnh đạo KBNN huyện ký số (đối với các đơn vị KBNN huyện không có phòng) trả kết quả cho đơn vị.
- Trên Trang thông tin DVC, phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) hoặc lãnh đạo KBNN huyện (đối với các đơn vị KBNN huyện không có phòng) thực hiện ký số đối với chứng từ đã được KBNN thanh toán để báo nợ cho đơn vị, Trang thông tin DVC tự động trả kết quả thanh toán cho đơn vị, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị.
Lưu ý: Tùy vào tình hình thực tế, đơn vị KBNN có thể thực hiện trình lãnh đạo trên DVC và trình chứng từ giấy trước, sau khi lãnh đạo phê duyệt, chuyên viên KSC hoàn thiện và thực hiện giao diện vào Tabmis theo quy định tại bước 2 Khoản 1 Điều này.
2. Đối với xác nhận vốn ngoài nước
Bước 1: Trên Trang thông tin DVC, chuyên viên KSC thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định hiện hành nếu phù hợp thì KBNN làm thủ tục xác nhận cho đơn vị.
Bước 2: Sau khi kiểm soát chi xong, chuyên viên KSC in giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục 05) quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hoặc giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp (Mẫu số 01) quy định tại Thông tư số 111/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính trên Trang thông tin DVC và các hồ sơ, tài liệu liên quan trình phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng), lãnh đạo KBNN phê duyệt trên DVC và ký giấy đề nghị thanh toán phục hồi.
Bước 3: Trên Trang thông tin DVC, phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) ký phê duyệt và ký giấy đề nghị thanh toán phục hồi.
Bước 4: Trên Trang thông tin DVC, lãnh đạo KBNN ký số gửi Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của KBNN cho đơn vị giao dịch để đơn vị in chứng từ phục hồi làm căn cứ rút vốn và ký giấy đề nghị thanh toán phục hồi.
Trường hợp kiểm soát theo nguyên tắc kiểm soát trước, thanh toán sau và số vốn chấp nhận thanh toán của KBNN chênh lệch với số vốn đề nghị của đơn vị, thì KBNN lập thông báo kết quả kiểm soát thanh toán theo quy định ký số gửi đơn vị qua Trang thông tin DVC của KBNN.
Trường hợp kiểm soát theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau và số vốn chấp nhận thanh toán của KBNN chênh lệch với số vốn đề nghị của đơn vị, thì KBNN lập thông báo kết quả kiểm soát thanh toán theo quy định ký số gửi đơn vị qua Trang thông tin DVC của KBNN và thực hiện trừ vào lần thanh toán tiếp theo.
Trường hợp nhà tài trợ không chấp nhận hoặc chấp nhận giải ngân một phần giá trị bằng tiền khoản chi hợp lệ đã được KBNN kiểm soát xác nhận. Căn cứ thông báo của Chủ dự án gửi qua Trang thông tin DVC (có ký số theo quy định), cán bộ KSC thực hiện giảm trừ số chênh lệch theo quy định hiện hành.
Điều 11. Quy trình xử lý Hồ sơ cam kết chi
Chuyên viên KSC in phục hồi đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi, điều chỉnh hợp đồng/hủy hợp đồng, hủy cam kết chi (sau đây gọi chung là đề nghị cam kết chi) do đơn vị gửi qua Trang thông tin DVC, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và Thông tư số 40/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Sau khi phụ trách KSC (đối với các đơn vị KBNN tỉnh và KBNN huyện có phòng) hoặc lãnh đạo KBNN huyện (đối với các đơn vị KBNN huyện không có phòng) phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt đề nghị cam kết chi trên TABMIS, chuyên viên KSC ghi nhận trạng thái phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt cam kết chi trên Trang thông tin DVC (nhập chi tiết các thông tin cần thông báo cho đơn vị theo quy định. Hệ thống tự động gửi thông báo kết quả kiểm soát cam kết chi cho đơn vị qua DVC, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị.
QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG BỔ SUNG TÀI KHOẢN HOẶC THAY ĐỔI MẪU DẤU, MẪU CHỮ KÝ QUA DỊCH VỤ CÔNG KBNN
Điều 12. Quy trình đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký qua DVC KBNN
1. Hồ sơ thực hiện và thời hạn giải quyết:
a) Hồ sơ thực hiện: Các mẫu 01b, 02, 06a, 06b/MTK và các hồ sơ pháp lý khác theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 61/2014/TT-BTC (Quyết định hoặc Giấy chứng thực thành lập đơn vị, Quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản, KTT hoặc người phụ trách kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS, Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp,...).
b) Thời hạn giải quyết: Thời gian giải quyết, trả kết quả đối với hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản là 02 ngày làm việc kể từ ngày KBNN nhận được hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản đầy đủ, hợp lệ của đơn vị.
2. Quy trình kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
Căn cứ hồ sơ của đơn vị giao dịch gửi tới Trang thông tin DVC của KBNN, chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ, chuyển KTT hoặc người được KTT ủy quyền (gọi chung KTT) xử lý, hệ thống tự động cập nhật tình trạng “KBNN đã tiếp nhận hồ sơ”. Hệ thống tự động gửi kết quả tiếp nhận hồ sơ cho đơn vị qua DVC, đồng thời tự động gửi qua email cho đơn vị.
3. Quy trình xử lý hồ sơ
a) KTT kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 61/2014/TT-BTC:
- Trường hợp kiểm tra nếu đầy đủ và hợp lệ:
+ KTT lập Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN (theo mẫu 07/MTK-DVC ban hành kèm theo Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017) trên DVC.
Lưu ý:
Riêng đối với thông tin tại cột ‘‘Nội dung đơn vị giao dịch đã đăng ký ” trên mẫu 07/MTK-DVC: KTT nhập các thông tin tương ứng tại cột này căn cứ theo thông tin đơn vị giao dịch đã ghi trên mẫu 01b/MTK, 02/MTK, cột ‘‘Phần ghi của đơn vị giao dịch ” trên Mẫu số 06a/MTK hoặc Mẫu số 06b/MTK (nếu có) do đơn vị gửi qua Trang thông tin DVC.
+ KTT in phục hồi hồ sơ đơn vị đã gửi (in 02 bản các mẫu 01b, 02, 06a, 06b/MTK; in 01 bản các hồ sơ còn lại); đồng thời in phục hồi 02 bản Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN (mẫu 07/MTK-DVC), trình lãnh đạo KBNN phê duyệt (KTT phê duyệt trên DVC và ký trên bản giấy Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN - bản in phục hồi).
- Trường hợp kiểm tra nếu không đầy đủ và hợp lệ, KTT nhập đầy đủ lý do từ chối, ghi đầy đủ tên các loại tài liệu cần bổ sung, hoàn chỉnh, nội dung vắn tắt cần bổ sung, hoàn chỉnh, để thực hiện trả hồ sơ cho đơn vị kèm lý do từ chối qua DVC, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị.
b) Lãnh đạo KBNN kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 61/2014/TT-BTC:
Với những hồ sơ đủ điều kiện, lãnh đạo KBNN ký trên 02 bản giấy Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN, ký số phê duyệt hồ sơ (bao gồm cả phê duyệt Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN cho đơn vị giao dịch theo mẫu 07/MTK-DVC).
- Trường hợp kiểm tra nếu không đầy đủ và hợp lệ, lãnh đạo KBNN từ chối, chuyển lại hồ sơ cho KTT; KTT nhập đầy đủ lý do từ chối, ghi đầy đủ tên các loại tài liệu cần bổ sung, hoàn chỉnh, nội dung vắn tắt cần bổ sung, hoàn chỉnh, để thực hiện trả hồ sơ cho đơn vị kèm lý do từ chối qua DVC, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị
4. Quy trình trả kết quả và lưu hồ sơ
a) Quy trình trả kết quả
Sau khi lãnh đạo KBNN ký số, Trang thông tin DVC của KBNN tự động gửi Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN (mẫu 07/MTK-DVC) cho đơn vị giao dịch để đơn vị đăng nhập DVC, in phục hồi 01 bản Thông báo tài khoản của đơn vị mở tại KBNN, ký tên, đóng dấu và lưu trữ theo quy định.
b) Lưu hồ sơ
- 01 bản (các mẫu 01b, 02, 06a, 06b/MTK và 07/MTK-DVC) cùng toàn bộ hồ sơ pháp lý kèm theo được lưu tại KTT để theo dõi quá trình đăng ký và sử dụng tài khoản, thực hiện đưa vào lưu trữ và tiêu hủy theo quy định.
- 01 bản (các mẫu 01b, 02, 06a, 06b/MTK và 07/MTK-DVC) lưu phòng/bộ phận KCS.
Điều 13. Gửi bổ sung văn bản pháp lý về đăng ký mở và sử dụng tài khoản tại KBNN
Quy trình xử lý trên DVC đối với quy định tại tiết d khoản 6 Điều 9 Thông tư số 61/2014/TT-BTC) “trường hợp có Quyết định bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký chủ tài khoản, của KTT hoặc có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán, các đơn vị, tổ chức phải gửi KBNN nơi giao dịch các văn bản bổ nhiệm hoặc phân công lại. Đơn vị KBNN không chịu trách nhiệm theo dõi thời hạn bổ nhiệm các chức danh này”, thực hiện như sau:
- Căn cứ hồ sơ của đơn vị giao dịch gửi tới và đã được Trang thông tin DVC của KBNN tự động kiểm tra và xử lý (các tệp tin điện tử theo định dạng “.pdf’ được chuyển đổi từ hồ sơ giấy đã được ký và đóng dấu theo quy định), chuyên viên KSC chuyển KTT.
- KTT kiểm tra hồ sơ nếu đầy đủ, hợp lệ, chấp nhận hồ sơ trên DVC, in phục hồi 01 bản hồ sơ và lưu.
- Lưu hồ sơ: 01 bản lưu tại KTT để theo dõi quá trình đăng ký và sử dụng tài khoản, thực hiện đưa vào lưu trữ và tiêu hủy theo quy định.
1. Trường hợp sai sót khi lãnh đạo KBNN chưa phê duyệt hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản:
Trường hợp phát hiện sai sót từ khâu người nhập của đơn vị giao dịch gửi phê duyệt đến khi lãnh đạo KBNN chưa phê duyệt hồ sơ: Sai sót phát hiện tại khâu nào thì chức danh tại khâu đó thực hiện trả lại (từ chối) trên DVC để hoàn thiện lại giao dịch, đệ trình phê duyệt lại giao dịch.
2. Trường hợp sai sót khi lãnh đạo KBNN đã phê duyệt hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản
a) Trường hợp sai sót do đơn vị giao dịch: KBNN phối hợp với đơn vị giao dịch để đơn vị giao dịch gửi văn bản kèm hồ sơ Tài liệu có liên quan - nếu có (bản giấy hoặc qua DVC) đến KBNN giao dịch để xử lý.
b) Trường hợp sai sót do KBNN: KBNN gửi văn bản kèm hồ sơ Tài liệu có liên quan - nếu có (bản giấy hoặc qua DVC) đến đơn vị giao dịch để xử lý.
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG BÁO NHU CẦU RÚT TIỀN MẶT
Điều 15. Quy trình tiếp nhận và xử lý thông báo nhu cầu rút tiền mặt
Bước 1: Chuyên viên KSC truy cập vào Trang thông tin DVC của KBNN kiểm tra thông báo nhu cầu rút tiền mặt của đơn vị giao dịch gửi.
Bước 2: Trường hợp kiểm tra không phù hợp (ngày rút tiền là ngày nghỉ lễ, thứ bảy, chủ nhật; số tiền không thuộc phạm vi phải đăng ký rút tiền mặt; ...), thì chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ nhập thông báo phản hồi nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận để đơn vị được biết và hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định. Đồng thời, cập nhật tình trạng “KBNN từ chối tiếp nhận hồ sơ”. Hệ thống tự động gửi kết quả từ chối tiếp nhận thông báo nhu cầu rút tiền mặt cho đơn vị qua Trang thông tin DVC, đồng thời tự động gửi email cho đơn vị.
Trường hợp kiểm tra phù hợp thì chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ cập nhật tình trạng “KBNN đã tiếp nhận hồ sơ” lên Trang thông tin DVC. Hệ thống tự động gửi kết quả tiếp nhận thông báo nhu cầu rút tiền mặt cho đơn vị qua DVC, đồng thời tự động gửi qua email cho đơn vị.
Căn cứ thông báo nhu cầu rút tiền mặt của đơn vị đã được gửi tới và tiếp nhận trên Trang thông tin DVC của KBNN, chuyên viên KSC chuyển sang phòng/bộ phận kế toán xử lý theo quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.
1. Trong quá trình thực hiện trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới, việc thực hiện được áp dụng theo các văn bản mới ban hành.
2. Trường hợp có khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện, đề nghị các đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN phản ánh kịp thời về KBNN để phối hợp nghiên cứu giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.