Quyết định 5682/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 5682/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/12/2018 |
Ngày có hiệu lực | 11/12/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Huỳnh Cách Mạng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5682/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, được quy định chi tiết thi hành tại Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 13082/TTr-STP-THPL ngày 10 tháng 12 năm 2018 và đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THEO
DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5682/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn Thành phố theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau (sau đây gọi là Kế hoạch):
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố, qua đó kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, các cấp chính quyền.
- Phát huy hiệu quả sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đảm bảo các điều kiện về nhân lực và kinh phí thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Kế hoạch phải được triển khai thực hiện đồng bộ trên địa bàn thành phố, xác định trách nhiệm cụ thể cho từng cấp, ngành, đơn vị một cách rõ ràng, công khai.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5682/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, được quy định chi tiết thi hành tại Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 13082/TTr-STP-THPL ngày 10 tháng 12 năm 2018 và đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THEO
DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5682/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn Thành phố theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau (sau đây gọi là Kế hoạch):
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố, qua đó kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, các cấp chính quyền.
- Phát huy hiệu quả sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đảm bảo các điều kiện về nhân lực và kinh phí thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Kế hoạch phải được triển khai thực hiện đồng bộ trên địa bàn thành phố, xác định trách nhiệm cụ thể cho từng cấp, ngành, đơn vị một cách rõ ràng, công khai.
II. LĨNH VỰC CẦN THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
1. Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2019, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp về thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xác định lĩnh vực trọng tâm, trọng tâm liên ngành (sau đây viết tắt là lĩnh vực trọng tâm), bổ sung vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn Thành phố để đảm bảo việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm.
2. Các Sở-ban, ngành thành phố căn cứ quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012, Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành mình, chủ động ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và tổ chức thực hiện trong hệ thống ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhằm đảm bảo tiến độ và nội dung theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của mình, thực hiện ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 nhằm đảm bảo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện đồng bộ, toàn diện trên địa bàn thành phố.
III. NỘI DUNG CẦN THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
Các nội dung cụ thể cần theo dõi, đánh giá thực hiện theo quy định tại Chương 2 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, trong đó cần tập trung các điểm sau:
1. Tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi của các quy định pháp luật, qua đó kịp thời đề xuất, kiến nghị xử lý những nội dung, quy định chồng chéo, thiếu đồng bộ, không khả thi hoặc những khoảng trống pháp luật. Trong đó, quan tâm xem xét các văn bản quy định, trình tự, thủ tục hành chính để kịp thời chủ động đề xuất, kiến nghị ban hành hoặc sửa đổi, hủy bỏ những quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, không cần thiết, gây cản trở, khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật của các Sở-ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện.
3. Tình hình tuân thủ, chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành pháp luật.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật
Thủ trưởng các Sở-ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp để phục vụ cho việc đánh giá về tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình. Riêng hoạt động thu thập và xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm liên ngành do Sở (ngành) được giao là đơn vị chủ trì thực hiện. Việc xử lý thông tin thu thập được thực hiện theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Thời gian thực hiện: trong năm 2019.
2. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành kiểm tra tình hình thi hành pháp luật. Đoàn Kiểm tra do Giám đốc Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn với sự tham gia của các Sở-ban, ngành thành phố có liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm tra đối với lĩnh vực trọng tâm, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố và đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực trọng tâm của năm 2019.
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2019
- Bên cạnh việc tổ chức kiểm tra đối với lĩnh vực trọng tâm, tùy theo tình hình và yêu cầu thực tế, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành hoặc giao các Sở - ngành tổ chức kiểm tra đối với những lĩnh vực pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của các Sở - ngành có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập.
- Sở (ngành) được phân công là đơn vị chủ trì thực hiện theo dõi đối với lĩnh vực trọng tâm chủ động tổ chức hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP.
- Căn cứ yêu cầu về việc thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm, Sở Tư pháp chủ động quyết định tổ chức hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP.
- Ủy ban nhân dân các quận-huyện chủ động tổ chức hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi địa bàn quản lý hoặc phối hợp thực hiện điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật khi có yêu cầu của Sở (ngành) được giao là đơn vị chủ trì đối với lĩnh vực trọng tâm năm 2019 và của Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: trong năm 2019.
4.1. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 3110/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018, các Sở-ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện chủ động triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Trong đó lưu ý các hoạt động sau:
- Tham gia xây dựng văn bản, hoàn thiện thể chế về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
- Thực hiện các hoạt động đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
- Bảo đảm các điều kiện về nhân lực, kinh phí cho công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật.
Phân công trách nhiệm và tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch số 3110/KH-UBND.
4.2. Để kịp thời triển khai thi hành pháp luật, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức thi hành pháp luật, tham mưu việc tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố giao Thủ trưởng các Sở-ban, ngành thành phố:
- Chủ động tổ chức triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương liên quan đến lĩnh vực, phạm vi quản lý của ngành, đơn vị mình;
- Ban hành Kế hoạch để triển khai thi hành các Luật, Pháp lệnh liên quan đến lĩnh vực, phạm vi quản lý của ngành mình;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân ban hành Kế hoạch triển khai thi hành các Bộ luật, Luật liên quan lĩnh vực, phạm vi quản lý của ngành mình và có liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác ngoài hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong việc thi hành, phối hợp thi hành các Bộ luật, Luật.
5. Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật
5.1. Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật của Sở-ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện:
- Thủ trưởng Sở-ban, ngành thành phố, Chủ tịch chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình thi hành pháp luật trong đó có tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm, gửi Sở Tư pháp và các Sở (ngành) được giao là đơn vị chủ trì theo dõi.
- Các Sở (ngành) là đơn vị chủ trì, căn cứ thông tin thu thập được, thực tiễn quản lý của ngành và báo cáo của Ủy ban nhân dân quận - huyện, các cơ quan liên quan, tổng hợp thành báo cáo về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm thuộc phạm vi quản lý của ngành mình báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp).
- Nội dung báo cáo thực hiện theo Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật và triển khai, hướng dẫn của Sở Tư pháp (nếu cần).
Thời hạn báo cáo: Thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
5.2. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022”
Thủ trưởng các Sở-ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ khoản 4 Mục IV Kế hoạch này và căn cứ nội dung được phân công thực hiện trong Kế hoạch số 3110/KH-UBND, báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép vào Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật của đơn vị mình.
5.3. Báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố
Trên cơ sở kết quả thông tin thu thập được thông qua hoạt động kiểm tra của Đoàn Kiểm tra liên ngành, báo cáo của các Sở-ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Sở Tư pháp tổng hợp xây dựng Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố năm 2019 trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
1. Thủ trưởng Sở-ban, ngành thành phố
1.1. Chủ động xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 của đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
1.2. Xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình quản lý, gửi về Sở (ngành) được giao chủ trì thực hiện theo dõi đối với lĩnh vực trọng tâm năm 2019 và Sở Tư pháp đúng thời hạn, đảm bảo đầy đủ về nội dung theo yêu cầu nêu tại khoản 5 Mục IV của Kế hoạch này.
1.3. Phối hợp thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Đoàn Kiểm tra liên ngành, đề nghị của Sở Tư pháp (nếu có).
1.4. Các Sở-ban, ngành thành phố được giao chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch số 3110/KH-UBND chủ động triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện
2.1. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 của địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó lưu ý việc triển khai thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố và bảo đảm các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
2.2. Xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn quận - huyện, trong đó có lĩnh vực trọng tâm theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố, gửi về Sở (ngành) được giao chủ trì đối với lĩnh vực trọng tâm năm 2019 và Sở Tư pháp đúng thời hạn, đảm bảo đầy đủ về nội dung theo yêu cầu nêu tại khoản 5 Mục IV của Kế hoạch này.
2.3. Phối hợp thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Đoàn Kiểm tra liên ngành, đề nghị của Sở Tư pháp (nếu có).
3. Giám đốc Sở Tư pháp
3.1. Chủ trì, tổ chức thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn, đôn đốc các Sở-ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện thực hiện, phối hợp thực hiện.
3.2. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xác định lĩnh vực trọng tâm thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật của năm 2019 theo quy định tại Khoản 1 Mục II của Kế hoạch này.
3.3. Căn cứ tình hình và yêu cầu thực tế, chủ động ban hành Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành thi hành pháp luật và Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành như nêu tại khoản 2 Mục IV Kế hoạch này.
3.4. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố việc tổ chức kiểm tra đối với những lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của các Sở-ban, ngành thành phố có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập (nếu có).
3.5. Chủ động quyết định tổ chức các hoạt động điều tra, khảo sát, các hoạt động khác phục vụ cho việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3.6. Chủ trì, triển khai, hướng dẫn và xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Thủ trưởng Sở (ngành) được phân công là đơn vị chủ trì thực hiện theo dõi đối với lĩnh vực trọng tâm
3.1. Đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm và kịp thời cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật để Sở (ngành) mình tổng hợp theo yêu cầu nêu tại khoản 5 Mục IV của Kế hoạch này.
3.2. Phối hợp thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Đoàn Kiểm tra liên ngành, đề nghị của Sở Tư pháp (nếu có).
3.3. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm trên địa bàn thành phố, đảm bảo đầy đủ về nội dung, gửi Sở Tư pháp đúng thời hạn theo yêu cầu nêu tại khoản 5 Mục IV của Kế hoạch này.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Đoàn Luật sư thành phố, Hội Luật gia thành phố cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp và các Sở-ban, ngành thành phố được phân công chủ trì thực hiện theo dõi đối với lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
Kinh phí thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo các quy định hiện hành có quy định nội dung chi, mức chi cho các hoạt động tương ứng.
Cụ thể: các hoạt động tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn, tổ chức kiểm tra thực hiện chi theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; các hoạt động thống kê báo cáo thực hiện chi theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; hoạt động điều tra khảo sát thực hiện chi theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia; các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện chi theo Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác có liên quan.
Đối với các hoạt động Ủy ban nhân thành phố giao Sở Tư pháp thực hiện và các hoạt động do Sở Tư pháp chủ trì theo quy định: sử dụng kinh phí ngoài khoán đã cấp cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ tham mưu thực hiện công tác thi hành pháp luật.
Đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của các Sở-ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức thực hiện: các cơ quan lập dự toán, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Sở Tư pháp, Sở-ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện lập dự toán, quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành./.