Quyết định 522/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2026-2030
Số hiệu | 522/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Võ Ngọc Hiệp |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 522/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 3 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí;
Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường (sau khi sáp nhập Sở Tài nguyên và Môi trường) tại các Tờ trình: số 35/TTr-STNMT ngày 11 tháng 02 năm 2025 và số 06/TTr-SNNMT ngày 05 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2026 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 17 tháng 03 năm 2025 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Chất lượng môi trường không khí tỉnh Lâm Đồng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có sự khác biệt giữa các khu vực và biến động theo mùa nhưng nhìn chung đang ở mức khá tốt, cụ thể:
- Dữ liệu quan trắc từ 2017 đến nay cho thấy các thông số ô nhiễm như bụi hô hấp (PM10, PM2.5), SO2, NO2, CO trong chuỗi đều trong mức quy chuẩn cho phép (QCVN 05:2023/BTNMT).
- Ô nhiễm bụi là vấn đề đáng chú ý nhất đối với chất lượng không khí tỉnh Lâm Đồng cho đến thời điểm năm 2024. Dữ liệu quan trắc không khí từ năm 2017 đến hết quý II/ 2024 cho thấy, nhiều vị trí quan trắc vượt quy chuẩn về nồng độ bụi tổng (QCVN 05:2023/BTNMT, TSP = 300 μg/m3) từ 1,1 - 8,6 lần. Tuy nhiên, qua đến nửa đầu năm 2024, tỷ lệ điểm quan trắc bị ô nhiễm bụi có xu hướng giảm xuống đáng kể còn khoảng 21% (vượt quy chuẩn từ 1,1 - 1,4 lần).
- Tình trạng ô nhiễm bụi đã và đang xảy ra kéo dài tại các điểm nút giao thông lớn thuộc trung tâm huyện, thành phố cũng như các tuyến giao thông kết nối khu, cụm công nghiệp, tuyên giao thông kết nối mỏ khai thác khoáng sản, tuyên giao thông kết nối các khu vực xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh. Một số địa phương có tỷ lệ mẫu bụi vượt quy chuẩn lớn gồm thành phố Đà Lạt, các huyện: Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông. Những vị trí khu, cụm công nghiệp có tần suất ô nhiễm bụi lặp lại qua nhiều năm như CCN Hà Lâm, huyện Đạ Huoai, KCN Phú Hội, huyện Đức Trọng, CCN Gia Hiệp, huyện Di Linh. Tuy nhiên, mức độ và tỷ lệ số lượng vị trí phát sinh ô nhiễm bụi có xu hướng giảm dần qua các năm kể từ năm 2022 đến nay.
- Chất lượng không khí khu vực vùng ven, nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn đang được duy trì ở mức tốt, chưa có dấu hiệu bị ảnh hưởng lan truyền bụi từ các khu vực nút giao thông khu vực trung tâm.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 522/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 3 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí;
Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường (sau khi sáp nhập Sở Tài nguyên và Môi trường) tại các Tờ trình: số 35/TTr-STNMT ngày 11 tháng 02 năm 2025 và số 06/TTr-SNNMT ngày 05 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2026 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 17 tháng 03 năm 2025 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Chất lượng môi trường không khí tỉnh Lâm Đồng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có sự khác biệt giữa các khu vực và biến động theo mùa nhưng nhìn chung đang ở mức khá tốt, cụ thể:
- Dữ liệu quan trắc từ 2017 đến nay cho thấy các thông số ô nhiễm như bụi hô hấp (PM10, PM2.5), SO2, NO2, CO trong chuỗi đều trong mức quy chuẩn cho phép (QCVN 05:2023/BTNMT).
- Ô nhiễm bụi là vấn đề đáng chú ý nhất đối với chất lượng không khí tỉnh Lâm Đồng cho đến thời điểm năm 2024. Dữ liệu quan trắc không khí từ năm 2017 đến hết quý II/ 2024 cho thấy, nhiều vị trí quan trắc vượt quy chuẩn về nồng độ bụi tổng (QCVN 05:2023/BTNMT, TSP = 300 μg/m3) từ 1,1 - 8,6 lần. Tuy nhiên, qua đến nửa đầu năm 2024, tỷ lệ điểm quan trắc bị ô nhiễm bụi có xu hướng giảm xuống đáng kể còn khoảng 21% (vượt quy chuẩn từ 1,1 - 1,4 lần).
- Tình trạng ô nhiễm bụi đã và đang xảy ra kéo dài tại các điểm nút giao thông lớn thuộc trung tâm huyện, thành phố cũng như các tuyến giao thông kết nối khu, cụm công nghiệp, tuyên giao thông kết nối mỏ khai thác khoáng sản, tuyên giao thông kết nối các khu vực xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh. Một số địa phương có tỷ lệ mẫu bụi vượt quy chuẩn lớn gồm thành phố Đà Lạt, các huyện: Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông. Những vị trí khu, cụm công nghiệp có tần suất ô nhiễm bụi lặp lại qua nhiều năm như CCN Hà Lâm, huyện Đạ Huoai, KCN Phú Hội, huyện Đức Trọng, CCN Gia Hiệp, huyện Di Linh. Tuy nhiên, mức độ và tỷ lệ số lượng vị trí phát sinh ô nhiễm bụi có xu hướng giảm dần qua các năm kể từ năm 2022 đến nay.
- Chất lượng không khí khu vực vùng ven, nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn đang được duy trì ở mức tốt, chưa có dấu hiệu bị ảnh hưởng lan truyền bụi từ các khu vực nút giao thông khu vực trung tâm.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
1. Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí
a) Thể chế hóa, chính sách và các giải pháp quản lý chất lượng không khí
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2518/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 về Kế hoạch Thực hiện Chương trình hành động số 64-CTr/TU ngày 11/10/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó hầu hết các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố đã ban hành các kế hoạch hành động cụ thể của địa phương và ngành mình.
Thực hiện Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2919/KH-UBND ngày 15/5/2017 triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, theo đó đã xác định một số nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến giảm khí thải.
Năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/06/2022 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Theo đó đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị và triển khai thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
Năm 2023, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 4892/KH-UBND ngày 05/06/2023 nhằm triển khai thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải. Theo đó tỉnh đã xác định một số các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực giảm phát thải khí nhà kính và chuyển đổi năng lượng xanh trên địa bàn tỉnh đến năm 2050.
Tỉnh thực hiện nghiêm việc không phê duyệt hồ sơ môi trường đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường không khí; nâng cao hiệu quả thẩm định hồ sơ trong việc sàng lọc, ngăn ngừa các dự án đầu tư phát thải lớn, nhiều nguy cơ và rủi ro cho môi trường. Ngoài ra, tỉnh đã tăng cường công tác hậu kiểm, tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Cho đến nay, tỉnh Lâm Đồng đã và đang từng bước triển khai các nhiệm vụ quản lý chất lượng không khí theo quy định, tuy nhiên các văn bản ban hành để đôn đốc tăng cường công tác quản lý vẫn còn hạn chế.
b) Những kết quả đạt được trong công tác quản lý môi trường không khí
- Tỉnh đã thực hiện rà soát, xây dựng và hoàn thiện Chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm mạng lưới các điểm quan trắc không khí được phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Hiện tỉnh đã lắp đặt hệ thống tiếp nhận - truyền dữ liệu quan trắc tự động khí thải và đã kiểm soát được dữ liệu quan trắc tự động của 2/4 cơ sở là Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng - TKV tại thị trấn Lộc Thắng, Bảo Lâm (sản xuất nhiệt điện) và lò đốt CTYT Cam Ly của Công ty cổ phần Dịch vụ Đô thị Đà Lạt.
- Định kỳ hàng năm, các sở, ngành phối hợp với địa phương thực hiện các đợt thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Từ giữa năm 2023 đến nay, đã thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường định kỳ khoảng hơn 99 cơ sở theo kế hoạch, trong đó có 33 cơ sở cấp tỉnh và 60 cơ sở cấp huyện.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các văn bản pháp luật trong lĩnh vực môi trường cho các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý môi trường cấp huyện và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tổ chức các đợt tuyên truyền ngăn ngừa, giảm hoạt động đốt rác thải, đốt sinh khối ngoài đồng; triển khai các lớp tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phong trào phân loại, giảm thiểu rác thải và nói không với túi nilon khó phân hủy sử dụng một lần nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng quản lý chất thải rắn. Trong 02 năm 2023- 2024, các cơ quan chuyên môn toàn tỉnh đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tổ chức 100 đợt tập huấn chuyên đề bảo vệ môi trường, 50 chương trình tập huấn có lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường và 20 chương trình truyền thông về môi trường.
- Gián tiếp bảo vệ chất lượng môi trường không khí thông qua các hoạt động trồng và bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó biến đổi khí hậu: công tác trồng và bảo vệ rừng được thực hiện nghiêm túc, luôn duy trì và nâng cao độ che phủ rừng, hiện tại tỷ lệ che phủ đạt 54,37%; tỉnh đang tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, chương trình đã được phê duyệt tại Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Lâm Đồng; triển khai Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
c) Những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về môi trường không khí
- Lâm Đồng chưa triển khai các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm bụi cục bộ ở các điểm nút giao thông đô thị, nguồn tác động chính gây nên ô nhiễm bụi. Các hoạt động kiểm soát xả thải khí thải từ các cơ sở sản xuất chỉ mới dừng lại ở việc kiểm soát thủ tục môi trường, chưa chú trọng các công nghệ xử lý khí thải được các cơ sở áp dụng và việc tuân thủ kỹ thuật quan trắc giám sát môi trường định kỳ.
- Hiện nay, việc phân công các nhiệm vụ trong công tác quản lý chất lượng không khí chưa cụ thể, rõ ràng; thiếu cơ chế phối hợp trong triển khai các hoạt động quản lý, giám sát, kiểm soát toàn diện các nguồn thải khí thải chính trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn vốn cho công tác quản lý chất lượng môi trường không khí còn rất hạn chế, bao gồm vốn đầu tư hệ thống quan trắc tự động chất lượng không khí và các hoạt động kiểm soát nguồn thải khí thải.
- Việc triển khai các nhiệm vụ quản lý chất lượng môi trường không khí của trung ương tại các văn bản: Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021, Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021, Quyết định số 876/ QĐ- TTg ngày 22/7/2022 còn chậm và chưa đầy đủ.
d) Những vấn đề cần chú trọng tăng cường để nâng cao năng lực quản lý chất lượng môi trường không khí
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, phân cấp trách nhiệm quản lý rõ ràng, từng bước triển khai thực hiện các nhiệm vụ được quy định đối với quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường nguồn vốn ngân sách để triển khai các hoạt động đầu tư (đầu tư hạ tầng kỹ thuật và chi thường xuyên) cho công tác quản lý chất lượng môi trường không khí.
- Nhanh chóng thúc đẩy triển khai các giải pháp đồng bộ để kiểm soát bụi, khí thải giao thông, đảm bảo giảm ô nhiễm tại nút giao thông đô thị trên địa bàn 10 huyện/thành phố.
2. Hiện trạng quan trắc chất lượng môi trường không khí
a) Chương trình quan trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ hàng năm
Chương trình có mạng lưới các điểm quan trắc không khí với 52 điểm đại diện cho tác động của các nguồn giao thông - đô thị, công nghiệp, mỏ khai khoáng và bãi rác, mạng lưới quan trắc phân bố đều trên địa bàn 12 huyện, thành phố (nay là 10 huyện, thành phố). Chương trình định kỳ thực hiện quan trắc môi trường không khí 4 lần/năm vào tháng 3, 6, 9, 11 hàng năm. Các chỉ tiêu giám sát bao gồm (TSP, NO2, SO2, CO). Phương pháp quan trắc tuân thủ theo Hướng dẫn tại Thông tư số 10/2021/TT- BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
b) Chương trình quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục
- Hiện nay tỉnh chưa đầu tư hệ thống quan trắc chất lượng không khí tự động, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh có 01 trạm quan trắc tự động của Quốc gia đặt tại Phường 6, thành phố Đà Lạt.
- Trung tâm Quan trắc môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường (hiện nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) đang tiếp nhận và truyền dữ liệu từ trạm quan trắc khí thải tự động 02/04 cơ sở có lưu lượng lớn trên địa bàn tỉnh.
3. Xác định và đánh giá các nguồn phát thải chính
a) Phát thải nguồn điểm
- Ngành nhiệt điện: Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng - TKV tại thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm sản xuất nhiệt điện bắt đầu từ năm 2013. Sản lượng điện trung bình năm đạt 185 triệu kWh phục vụ sản xuất Alumin thuộc tổ hợp Bô-xít Nhôm Lâm Đồng.
- Ngành sản xuất phân bón: Sản phẩm chủ yếu là các loại phân bón NPK và phân hữu cơ vi sinh. Tổng công suất sản xuất vào khoảng 170.000 tấn sản phẩm/ năm. Các cơ sở chủ yếu sử dụng lò sấy trực tiếp hoặc lò hơi với công suất từ 2-4 tấn hơi/h để cung cấp nhiệt cho công đoạn sấy thành phẩm trước khi đóng gói.
- Các loại hình sản xuất công nghiệp khác có sử dụng lò hơi, lò sấy nông sản: Nguồn nhiên liệu sử dụng cho lò hơi, lò sấy rất đa dạng, từ gỗ, củi trấu, điện, than anthracite, than cám, dầu DO, dầu FO, khí và sinh khối khác (vỏ cà phê,...). Theo thống kê có 37,6% lò hơi sử dụng củi, trấu; tiếp đến là 32,7% lò sử dụng dầu DO; 13,9% lò sử dụng than bitum hoặc antraxit; 12,9% lò sử dụng nguồn sinh khối khác như vỏ cafe; chỉ có 2% lò sử dụng dầu FO và 1% lò sử dụng năng lượng điện.
- Nhóm lò nung gạch Tuynel: Các lò nung gạch tuynel chủ yếu sử dụng than cám để đốt lò, vừa phối trộn vào nguyên liệu in gạch để trong quá trình nung, thành phần than có trong sản phẩm tự cháy sẽ làm gia tăng nhiệt độ lò nung. Tất cả các cơ sở này đều hiện chỉ thực hiện giám sát không khí xung quanh không thực hiện giám sát khí thải định kỳ.
- Nhóm lò đốt chất thải rắn y tế, chất thải rắn sinh hoạt: hiện trên địa bàn tỉnh có 6/10 huyện, thành phố có lò đốt y tế thuộc quản lý của Trung tâm y tế huyện/ thành phố (gồm Bảo Lộc, Lạc Dương, Cát Tiên (nay là huyện Đạ Huoai), Đam Rông, Đơn Dương, Lâm Hà), công suất lò đốt tương đối nhỏ dao động từ 10-30 kg/h, chủ yếu sử dụng nhiên liệu dầu DO (chỉ có lò đốt y tế tại Bảo Lộc sử dụng củi). Ngoài ra, còn cơ sở khác là lò đốt chất thải y tế nguy hại Cam Ly tại thành phố Đà Lạt (150 tấn/ ngày) do Công ty cổ phần Dịch vụ Đô thị Đà Lạt quản lý. 03 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt có lò đốt là nhà máy xử lý CTR Ka Đô - Đơn Dương (50 tấn/ngày); nhà máy xử lý CTR thành phố Đà Lạt (350 kg/ngày) và nhà máy xử lý CTR thành phố Bảo Lộc (244 tấn/ngày).
b) Phát thải nguồn di động
- Giao thông đường bộ: Đến năm 2024, tổng chiều dài các công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là 9.517,08 km. Trong đó bao gồm: 1 tuyến cao tốc với tổng chiều dài 19,2 km; 7 tuyến quốc lộ tổng chiều dài 555,88 km; 6 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài là 663km; tuyến đường đô thị với tổng chiều dài là 1.040,9 km; tuyến huyện lộ với tổng chiều dài là 736,63 km; tuyến đường xã với tổng chiều dài là 1,416,18 km; các loại đường giao thông nông thôn có tổng chiều dài 5.084,91km. Lưu lượng phương tiện trên các tuyến đường lớn chính dao động từ 10.581 - 71.628 phương tiện/ngày.
- Hàng không: tỉnh Lâm Đồng có cảng hàng không Liên Khương (dân dụng và quân sự) tại huyện Đức Trọng. Cảng đạt cấp sân bay 4D theo tiêu chuẩn ICAO, có thể tiếp nhận các loại máy bay A320, A321, B737 và tương đương, công suất 2 triệu hành khách/năm, có thể đảm bảo phục vụ hơn 800 hành khách/giờ cao điểm, 3.000 tấn hàng hóa/năm.
- Tuyến đường sắt duy nhất của tỉnh dài khoảng 07 km để phục vụ đưa du khách tham quan từ ga Đà Lạt đến ga Trại Mát và ngược lại.
c) Phát thải nguồn diện
Nguồn diện trên địa bàn tỉnh gồm 07 tiểu nguồn sau:
- Hoạt động đun nấu dân sinh: hộ gia đình, hộ kinh doanh ăn uống, thường xuyên tiêu thụ các loại nhiên liệu như gas, than, củi, phế phẩm nông nghiệp trong đun nấu thực phẩm, chế biến thức ăn.... Kết quả điều tra năm 2024 tỷ lệ hộ gia đình dùng gas chiếm cao nhất, trên 93%; sau đó là nhiên liệu than củi khoảng 5,1%, còn lại là các nguồn nhiên liệu khác đây cũng là nguồn chi phối phát thải nguồn diện lớn nhất.
- Hoạt động xây dựng: nguồn phát thải xây dựng chủ yếu từ hoạt động xây dựng nhà ở dân dụng và công trình công cộng, xây dựng các công trình thương mại, xây dựng các công trình cầu đường do địa phương và Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải quản lý. Theo kết quả điều tra năm 2024, tổng diện tích xây dựng nhà ở dân dụng, công trình thương mại trên địa bàn tỉnh năm 2023 là khoảng 455 ha, tổng km xây dựng và công trình giao thông đường bộ vào khoảng 8,461 km2.
- Hoạt động khai khoáng: trên toàn tỉnh có 34 cơ sở hoạt động khai thác đá, 39 cơ sở khai thác cát, 1 cơ sở khai thác quặng bauxite. Đến năm 2030, toàn tỉnh sẽ có khoảng 27 cơ sở khai thác đá, 22 cơ sở khai thác cát, 01 cơ sở khai thác quặng bauxite có giấy phép khai thác còn hiệu lực, tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư cấp phép thăm dò điểm mỏ.
- Hoạt động chăn nuôi: tỉnh Lâm Đồng chủ yếu chăn nuôi các loài gia súc, gia cầm như trâu, bò thịt, lợn, gia cầm (gà, vịt, ngan ngỗng), dê,.... Với khoảng 27.337 hộ chăn nuôi, hoạt động chăn nuôi tập trung chủ yếu tại các huyện: Lâm Hà, Đơn Dương, Đức Trọng, Bảo Lâm, Đạ Tẻh (nay là huyện Đạ Huoai). Toàn tỉnh hiện nay có khoảng 423 trang trại chăn nuôi quy mô lớn gồm 35 trang trại chăn nuôi bò, 235 trang trại chăn nuôi lợn và 153 trang trại chăn nuôi gia cầm và 2 trang trại chăn nuôi bò sữa hữu cơ.
- Hoạt động đốt rác hở\ hoạt động thu gom xử lý chất thải rắn tập trung được thực hiện khá tốt trên toàn địa bàn tỉnh. Hiện chỉ còn 01 bãi rác đốt hở tại xã Rô Men, huyện Đam Rông với khối lượng chất thải trung bình 9,5 (tấn/ngày), thực hiện đốt rác 4-5 lần/năm và 03 bãi rác hở có tình trạng cháy không kiểm soát (bãi rác Cam Ly - thành phố Đà Lạt, bãi rác Pré - huyện Đức Trọng, bãi rác khu phố Xoan - thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà). Theo quy hoạch đến năm 2030, sẽ xóa bỏ hoàn toàn tất cả các bãi rác hở.
- Hoạt động đốt sinh khối ngoài đồng và phát thải từ hóa chất bảo vệ thực vật: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt xảy ra với hầu hết các loại cây trồng từ cây lương thực, hoa, cây ăn trái đến các cây công nghiệp như cà phê, dâu tằm. Mặc dù được sử dụng theo mùa vụ nhưng với diện tích canh tác rộng lớn phân bố trên khắp địa bàn 10 huyện, thành phố, các phát tán thuốc trừ sâu vào môi trường ở thời điểm phun thuốc theo mùa sẽ gây nên các ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng không khí khu vực nông thôn, vùng ven. Hoạt động đốt sinh khối ngoài đồng phát sinh chủ yếu đối với 04 nhóm cây trồng là lúa, ngô, khoai, sắn. Diện tích các loại cây trồng này phân bố chủ yếu tại các huyện Di Linh, Lạc Dương, Lâm Hà, Đức Trọng, Đam Rông và Đạ Tẻh, Cát Tiên (nay là huyện Đạ Huoai).
- Hoạt động làng nghề: hiện toàn tỉnh có 32 làng nghề đang hoạt động, trong đó chỉ có 02 nhóm làng nghề có sử dụng nhiên liệu trong quá trình sản xuất là làng nghề nấu rượu cần (02 làng nghề tại Lạc Dương, Cát Tiên (nay là huyện Đạ Huoai) với khoảng 101 hộ sản xuất) và làng nghề dâu tằm (06 làng nghề tại Lâm Hà, Đạ Tẻh (nay là huyện Đạ Huoai) với khoảng 1.448 hộ sản xuất). Nhiên liệu được sử dụng chủ yếu là sinh khối (củi, trấu). Dự kiến đến năm 2030, do nhu cầu du lịch ngày càng tăng, quy mô làng nghề rượu cần có thể sẽ được mở rộng ở một số huyện khác như Di Linh (làng nghề truyền thông làm rượu cần) và Cát Tiên (nay là huyện Đạ Huoai) (làng nghề truyền thống làm rượu cần người Châu Mạ và Stiêng).
4. Kết quả kiểm kê phát thải khí thải
Kết quả kiểm kê khí thải phát sinh từ nguồn điểm, nguồn diện và nguồn di động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong năm 2023 và dự báo đến năm 2030 như sau:
Bảng 1. Tải lượng phát thải khí thải của từng nguồn thải năm 2023 và dự báo đến năm 2030
STT |
Lĩnh vực |
Tải lượng phát thải (tấn/năm) |
(Tỷ lệ tăng/ giảm so với năm 2023)(%) |
|||
2023 |
2030 (KB1) |
2030 (KB2) |
KB1[1] |
KB2[2] |
||
1 |
Giao thông |
81.525,9 |
101.271,1 |
61.099,8 |
24,2 |
-25,1 |
2 |
Công nghiệp |
2.062,9 |
4.293,6 |
2.571,9 |
108,1 |
24,7 |
3 |
Nguồn diện |
4.999,2 |
7.365,9 |
4.088,6 |
47,3 |
-18,2 |
3.1 |
Khai khoáng |
45,5 |
45,1 |
22,6 |
-0,8 |
-50,4 |
3 2 |
Bãi rác |
277,9 |
0,0 |
0,0 |
-100,0 |
-100,0 |
3.3 |
Đun nấu dân sinh |
357,9 |
399,1 |
279,4 |
11,5 |
-21,9 |
3.4 |
Chăn nuôi |
2.020,4 |
4.348,3 |
3.478,7 |
115,2 |
72,2 |
3.5 |
Làng nghề |
18,9 |
33,1 |
16,6 |
75,0 |
-12,5 |
3.6 |
Xây dựng |
388,5 |
501,3 |
250,6 |
29,0 |
-35,5 |
3.7 |
Đốt đồng |
1.890,1 |
2.038,9 |
40,8 |
7,9 |
-97,8 |
4 |
Tổng cộng |
88.588,0 |
112.930,6 |
67.760,3 |
27,5 |
-23,5 |
Năm 2023, tổng tải lượng khí thải phát thải trên địa bàn toàn tỉnh là 88.588 tấn/năm. Trong đó:
- Nguồn giao thông chiếm 92,03% phân bố chủ yếu tại các địa phương gồm thành phố Đà Lạt (17%), huyện Đức Trọng (14%), thành phố Bảo Lộc (12%), huyện Di Linh (12%), huyện Lâm Hà (11%), huyện Bảo Lâm (9%), huyện Đơn Dương (8%), các huyện còn lại từ 2-4%.
- Nguồn điểm chiếm 2,33%, phân bố chủ yếu tại các địa phương gồm thành phố Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và các huyện Bảo Lâm, Đức Trọng. Các ngành nghề có mức phát thải cao gồm nhiệt điện, chế biến nông sản, sản xuất bia, sản xuất gạch tuynel, sản xuất hóa dược liệu và lò đốt CTRSH.
- Nguồn diện chiếm 5,64%, phân bố chủ yếu tại các địa phương gồm Cát Tiên (nay là huyện Đạ Huoai) (23,7%), Đức Trọng (18,4%), Đạ Tẻh (nay là huyện Đạ Huoai) (13%), Di Linh (11,1%). Chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu phát thải là tiểu nguồn đốt sinh khối ngoài đồng và chăn nuôi.
Dự báo đến năm 2030, cùng với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo quy hoạch, tổng tải lượng khí thải phát thải trên địa bàn toàn tỉnh ước tính là 112.930,6 tấn/ năm, tăng 27,5% so với năm 2023. Trong đó:
- Nguồn giao thông tăng 24,2% so với năm 2023, chiếm 89,68% tổng tải lượng toàn tỉnh, phân bố chủ yếu vẫn tại các địa phương gồm thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, các huyện: Đức Trọng, Di Linh, Lâm Hà.
- Nguồn điểm tăng 108,1% so với năm 2023, chiếm 3,8% tổng tải lượng toàn tỉnh, phân bố chủ yếu tại các địa phương gồm thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các huyện Bảo Lâm, Đức Trọng. Các ngành nghề có mức phát thải cao gồm nhiệt điện, chế biến nông sản, sản xuất gạch tuynel, sản xuất hóa dược phẩm, sản xuất bia và dệt sợi tơ tằm.
- Nguồn diện tăng 47,3% so với năm 2023, chiếm 6,52%, phân bố chủ yếu vẫn tại các địa phương gồm Đức Trọng, Di Linh và Cát Tiên, Đạ Tẻh (nay là huyện Đạ Huoai).
Với kịch bản cắt giảm phát thải 39,7% đối với nguồn giao thông, 44,5% nguồn diện, 40,1% đối với nguồn điểm, tổng tải lượng bụi, khí thải năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng là 67.760,26 tấn/ năm, ước tính sẽ giảm 23,51% so với năm 2023. Cụ thể:
- Cắt giảm phát thải nguồn giao thông với đề xuất có phương án kiểm soát phù hợp, gồm: 50% xe buýt và xe taxi trên địa bàn tỉnh chuyển sang chạy bằng điện, 50% xe taxi chuyển sang dùng nhiên liệu xanh và 50% xe buýt chạy bằng nhiên liệu truyền thống, 30% xe máy chuyển sang xe máy điện và 30% xe máy chuyển sang dùng năng lượng xanh khác. Đối với xe ô tô gia đình, 30% xe chạy bằng điện và 30% xe chuyển sang dùng năng lượng xanh khác.
- Cắt giảm phát thải nguồn điểm với đề xuất giải pháp 100% doanh nghiệp thành lập mới sử dụng lò hơi, lò sấy, lò đốt bằng nhiên liệu dầu DO hoặc chạy bằng năng lượng điện.
- Cắt giảm phát thải nguồn diện với đề xuất có phương án kiểm soát phù hợp, gồm: kiểm soát 50% phát thải từ hoạt động khai khoáng và xây dựng, giảm 100% phát thải từ đốt rác hở tại bãi, chuyển đổi sang nhiên liệu gas hoặc điện tại khu dân cư đô thị giúp giảm 30% phát thải đun nấu dân sinh. Đối với làng nghề và hoạt động chăn nuôi dự kiến kiểm soát giảm lần lượt là 50% và 20% tải lượng phát thải. Kiểm soát hoạt động đốt sinh khối ngoài đồng giảm 98% và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn.
5. Kết quả mô hình hóa chất lượng môi trường không khí
Kết quả chạy mô hình dự báo chất lượng môi trường không khí của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 cho thấy, cùng với sự gia tăng tải lượng ô nhiễm khoảng 24,2% ở nguồn giao thông, 47,3% ở nguồn diện, 108% ở nguồn điểm, mức độ ô nhiễm đối với bụi tổng ngày càng gia tăng ở tất cả các khu vực đô thị trung tâm trên toàn địa bàn tỉnh. Mức dao động nồng độ bụi tổng trung bình tại các trung tâm đô thị của huyện/thành phố tăng gấp 1,5 đến 2,4 lần so với thời điểm hiện nay, dao động từ 200 đến 480 μg/Nm3. Các thông số ô nhiễm khác vẫn đảm bảo trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT.
Bảng 2 Mức nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm không khí đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Stt |
Thông số |
Mức dao động nồng độ (min - max) (μg/Nm3) |
QCVN 05: 2023/ BTNMT (trung bình 24h đối với PM10, PM2.5 và trung bình 1h đối với các chỉ tiêu còn lại) |
1 |
TSP |
10-480 |
300 |
2 |
PM10 |
1-66 |
100 |
3 |
PM2.5 |
0,5-41 |
50 |
4 |
SO2 |
1 - 100 |
350 |
5 |
NO2 |
2 - 200 |
200 |
6 |
CO |
500 - 30.000 |
30.000 |
Phân theo địa phương, nồng độ bụi tổng gia tăng nhanh tại các địa phương gồm thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các huyện Đức Trọng, Di Linh, Lâm Hà.
Với kịch bản cắt giảm tải lượng phát thải 39,7% đối với nguồn di động, 44,5% đối với nguồn diện và 40,1% đối với nguồn điểm. Mức nồng độ trung bình năm 2030 của thông số tổng bụi lơ lửng (TSP) sẽ giảm trên toàn địa bàn tỉnh, tại các khu vực đô thị trung tâm, nồng độ bụi sẽ giảm từ 1,5 đến 5 lần so với năm 2023, dao động ở mức từ 40 - 145 μg/Nm3.
III. PHÂN TÍCH NHẬN ĐỊNH CÁC NGUYÊN NHÂN CÓ KHẢ NĂNG GÂY NÊN TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
1. Tác động từ các nguồn phát thải của địa phương
Tải lượng khí thải các nguồn thải thuộc nhóm nguồn điểm (từ ống khói công nghiệp, ống khói lò đốt CTR) và nguồn diện (đun nấu dân sinh, đốt sinh khối, xây dựng, khai khoáng, đốt rác hở, làng nghề, chăn nuôi) hiện chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng 2,33%- 5,64% tổng lượng phát thải bụi, khí thải của tỉnh giai đoạn 2023-2024, mức chi phối đối với chất lượng không khí hầu như không đáng kể. Nguồn phát thải bụi tổng và các khí CO, SO2, NO2 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chủ yếu đến từ nguồn giao thông vận tải đường bộ chiếm 92,03% tổng tải lượng phát thải. Đặc thù của nguồn phát thải từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ là các nguồn thải thấp, phát thải tập trung vào một số khung giờ cao điểm khi mật độ phương tiện giao thông cao. Bên cạnh đó đây là loại nguồn thải có khoảng cách tương đối gần các khu dân cư sinh sống tập trung nên là nguồn thải tác động chính, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống dân cư sinh sống dọc theo các tuyến đường và là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng không khí xung quanh trên địa bàn tỉnh nếu không được quan tâm đúng mức.
Do sự gia tăng khoảng 24,2% tải lượng nguồn giao thông đến năm 2030, hàm lượng bụi tổng cũng được dự báo gia tăng từ 1,5 đến 2,4 lần so với thời điểm hiện nay, dao động từ 200 đến 480 μg/Nm3.
2. Tác động từ các nguồn thải ở các vùng lân cận, các nguồn lan truyền tầm xa
Tỉnh Lâm Đồng là địa phương có đường ranh giới tiếp giáp với nhiều tỉnh thành nhất khu vực Tây nguyên và Nam Trung bộ, với 7 tỉnh thành gồm Khánh Hòa, Đắk Lắk, Ninh Thuận, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai và Bình Thuận. Trong đó đường giáp ranh dài nhất là với 02 tỉnh Bình Thuận và Đắk Nông. Với điều kiện địa lý này, tỉnh Lâm Đồng rất dễ bị tác động bởi các nguồn thải từ các tỉnh thành lân cận. Lâm Đồng nằm ngay vị trí trung tâm lưu thông hàng hóa của khu vực Miền trung - Tây nguyên. Các tuyến lưu thông hàng hóa từ khu vực Tây nguyên về vùng trọng điểm kinh tế phía nam - khu vực Đông Nam bộ có thể qua địa phận của tỉnh Lâm Đồng, vì vậy lưu lượng giao thông trên các tuyến đường liên tỉnh đi qua địa phận Lâm Đồng rất cao làm gia tăng mức ô nhiễm bụi tại các nút giao thông trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, các định hướng phát triển kinh tế xã hội của mỗi một tỉnh thành giáp ranh với Lâm Đồng đều có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển bền vững của tỉnh, nhất là các khu vực Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông. Hiện nay, hầu hết các tỉnh thành này đều có mức phát triển trung bình, ngành công nghiệp không có nhiều đột phá, chưa có các nguồn thải đủ lớn có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến địa phận Lâm Đồng. Nhưng các rủi ro phát tán bụi, khí thải từ nguồn công nghiệp trong tương lai khi các tỉnh thành này tăng tốc phát triển công nghiệp và cả các sự cố cháy rừng đều có thể xảy ra và lan truyền trực tiếp vào địa phận của Lâm Đồng. Sự chi phối từ bên ngoài này chính là một trong những thách thức đáng kể trong công tác quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh trong tương lai.
Tỉnh Lâm Đồng có đặc thù địa hình đồi núi cao nguyên ở độ cao trên 1.000m so với mực nước biển, phân bố diện tích rừng lên đến 54,37% vừa là bể hấp thụ khí CO2, vừa giảm thiểu các tác động tới môi trường không khí do sự phát tán bụi khí thải tại các khu vực trung tâm đô thị, các nút giao thông lớn.
Nền nhiệt độ trung bình của tỉnh Lâm Đồng từ 18-25°C kèm với độ ẩm không khí trung bình mùa mưa tương đối cao từ 84-88%. Thời tiết trong ngày thường có sương mù vào buổi sáng và tối. Điều kiện khí tượng này sẽ góp phần làm giảm độ phát tán ô nhiễm bụi trong khí quyển.
Lượng mưa hàng năm phân bố không đều theo không gian và thời gian và dao động từ 1.600-3.500mm. Sườn đón gió Tây Nam (Đạ Huoai, Bảo Lộc, Tây Di Linh) có lượng mưa năm lớn đạt 3.200-3.500mm là điều kiện rất tốt để gia tăng bộ lọc không khí tại các địa phương này. Về phía Đông, Đông Bắc lượng mưa giảm dần chỉ còn 600-1.700mm, sẽ bất lợi nhiều hơn cho môi trường không khí các khu vực Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc Dương, Đam Rông.
Chế độ gió tiềm năng tập trung ở phía Bắc, nhiều nhất ở huyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt (từ 7,5-8 m/s) sẽ góp phần làm gia tăng sự phát tán lan rộng đối với bụi và các chất ô nhiễm hơn những khu vực khác.
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Các ảnh hưởng có thể có của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng được mô phỏng trên mô hình AirQ+ theo kịch bản, từ kết quả chạy mô hình cho thấy:
- Nếu nồng độ PM2.5 vượt 25 μg/m3, tỷ lệ phần trăm ước tính mắc bệnh hô hấp trên địa bàn tỉnh khoảng 11,3% (dao động từ 4,8-12,84%). Số trường hợp ngẫu nhiên ước tính có thể mắc bệnh dao động từ 14,5-4.987 người trong đó chủ yếu tại huyện Đạ Tẻh (nay là huyện Đạ Huoai), Di Linh, Lâm Hà và thành phố Đà Lạt. Đối với bệnh tim mạch, tỷ lệ phần trăm ước tính mắc bệnh khoảng 4% (dao động từ 0,8-7,3%), số trường hợp ngẫu nhiên ước tính mắc bệnh dao động từ 0-267 người, có thể xảy ra tại huyện Lâm Hà và thành phố Đà Lạt.
- Nếu nồng độ NO2 vượt 100 μg/m3 tỷ lệ phần trăm ước tính mắc bệnh hô hấp trên địa bàn tỉnh khoảng 15,59% (dao động từ 10,71-20,91%). Số trường hợp ngẫu nhiên ước tính có thể mắc bệnh dao động từ 20-5.429 người chủ yếu tại huyện Đạ Tẻh (nay là huyện Đạ Huoai), Lâm Hà và thành phố Đà Lạt.
Nhìn chung, ở thời điểm hiện tại, với mức PM2.5 dao động trong khoảng 5- 19 μg/m3 và NO2 dao động trong khoảng KPH - 146 μg/m3 nhưng tần suất lặp lại ở mức nồng độ >100 μg/m3 rất nhỏ, sẽ ít có khả năng tác động tới sức khỏe cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
a) Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2026-2030 thông qua kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh khí thải, giảm thiểu ô nhiễm bụi tại các khu vực đô thị trung tâm, hoàn thiện chương trình quan trắc giám sát chất lượng không khí xung quanh; tăng cường năng lực cảnh báo, dự báo chất lượng không khí và phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp, nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và bảo đảm sức khỏe cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện kiểm soát bụi và khí thải giao thông đường bộ trên tất cả các tuyến giao thông trọng yếu đi qua khu vực đô thị trung tâm huyện và thành phố, đảm bảo đến năm 2030 không còn vị trí quan trắc giám sát không khí xung quanh vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành đối với bụi tổng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích chuyển đổi sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện và xăng E5; đảm bảo tỷ lệ phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%.
- Rà soát hoàn thiện mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường không khí đảm bảo kiểm soát toàn diện các tác động từ các nguồn phát sinh khí thải chủ yếu trên địa bàn tỉnh. Đầu tư lắp đặt và đưa vào vận hành ít nhất 02 trạm quan trắc không khí tự động tại thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc. Tăng cường công tác giám sát cảnh báo, dự báo chất lượng không khí xung quanh tại các khu vực đô thị, các khu vực tập trung nhiều nguồn thải.
- Kiểm soát tốt tất cả các nguồn khí thải công nghiệp lưu lượng lớn; đảm bảo 100% các cơ sở có phát sinh khí thải lưu lượng lớn thuộc đối tượng quy định phải kiểm soát, xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) liên tục theo đúng quy định. Đảm bảo 100% cơ sở có phát sinh khí thải trên địa bàn tỉnh thuộc nhóm đối tượng phải thực hiện quan trắc định kỳ phải thực hiện quan trắc giám sát khí thải định kỳ theo đúng quy định.
- Xây dựng và phát triển cơ chế khuyến khích cơ sở có phát sinh khí thải đầu tư chuyển đổi nhiên liệu sạch và áp dụng công nghệ xử lý khí thải phù hợp.
- Tăng cường công tác giám sát việc chấp hành quy định bảo vệ môi trường của các công trình xây dựng, công trình cầu đường.
- Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng các giải pháp tái sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hoạt động đốt sinh khối ngoài đồng.
- Xóa bỏ hoàn toàn việc khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ không có giấy phép; 100% khu vực khai thác khoáng sản phải thực hiện cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác đúng quy định.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với các sự cố ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi quản lý
Kế hoạch được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2026-2030 trên toàn địa bàn tỉnh Lâm Đồng cho tất cả các ngành kinh tế và địa phương, trong đó tập trung:
- Đối với kiểm soát ô nhiễm bụi, kiểm soát phát thải bụi, khí thải từ nguồn giao thông đường bộ ưu tiên tăng cường các giải pháp tại thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, huyện Đức Trọng và các trung tâm huyện lỵ còn lại.
- Đối với kiểm soát phát thải bụi và khí thải nguồn điểm, ưu tiên tăng cường các giải pháp tại thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, các huyện: Bảo Lâm, Đức Trọng.
- Đối với kiểm soát phát thải bụi và khí thải từ hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ưu tiên tăng cường các giải pháp tại các huyện: Lâm Hà, Đức Trọng, Di Linh và Đạ Huoai.
1. Đánh giá, phân tích chi phí hiệu quả các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí
Phương pháp tính toán xác định chi phí - hiệu quả của giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí được ước tính dựa trên tổng các chi phí hàng năm[3] để thực hiện của mỗi nhóm giải pháp chia cho lượng phát thải giảm được hàng năm nhờ áp dụng nhóm giải pháp này (VNĐ/tấn CÔN[4]).
Các nhiệm vụ quản lý đối với chất lượng môi trường không khí nếu được triển khai hiệu quả sẽ đạt được kết quả khả quan không chỉ về phương diện quản lý nhà nước mà còn thể hiện trực tiếp ở tỷ lệ giảm phát thải khí thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2030[5]. Phương án đầu tư thực hiện độc lập giảm phát thải đối với nguồn giao thông đường bộ từ đây đến năm 2030 (3.360.605 VNĐ/ tấn CÔN) sẽ đạt hiệu quả cao hơn các phương án độc lập giảm riêng lẻ nguồn điểm (17.424.876 VNĐ/ tấn CÔN) hay nguồn diện (5.492.347 VNĐ/ tấn CÔN) hoặc phoi hợp đồng bộ các giải pháp để giảm trên cả 03 nguồn (3.586.427 VNĐ/ tấn CÔN). Phương án đầu tư đồng bộ toàn bộ các giải pháp kiểm soát phát thải trên cả 03 nguồn khí thải có những ưu điểm quan trọng hơn đối với mục tiêu phòng ngừa ô nhiễm không khí đối với các nguồn ô nhiễm tiềm năng khác ngoài nguồn giao thông đường bộ.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm không khí
a) Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách cho công tác quản lý chất lượng không khí
- Định kỳ rà soát cập nhật Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí 5 năm một lần hoặc theo kỳ xây dựng, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường giai đoạn 2026- 2030 định hướng đến 2050.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch ứng phó, thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Xây dựng và ban hành các quy định, các văn bản hướng dẫn nhằm hỗ trợ công tác kiểm soát phát thải và quan trắc giám sát chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh:
+ Rà soát và cập nhật Chương trình quan trắc môi trường định kỳ cấp tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường của địa phương.
+ Tổ chức thực hiện thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải trên địa bàn tỉnh theo quy định.
+ Đánh giá tình hình cơ sở sản xuất, dịch vụ đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường; ban hành văn bản quy định lộ trình thực hiện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường.
+ Nghiên cứu áp dụng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật để đầu tư hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được sự đổi mới theo hướng chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh.
b) Tăng cường các hoạt động kiểm soát phát thải nguồn giao thông đường bộ
- Tăng cường công tác vệ sinh quét dọn, phun nước khử bụi đường phố khu vực đô thị trung tâm của các huyện, thành phố.
- Triển khai hoạt động phân luồng giao thông phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có chú trọng yếu tố giảm phát thải trên các trục đường giao thông chính.
- Cải tạo nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng yếu, tuyến giao thông đô thị, tuyến đường nội bộ các Khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch đến năm 2030. Kiểm tra đề xuất kế hoạch cải tạo nâng cấp các tuyến đường đô thị có dấu hiệu xuống cấp. Các Khu, cụm công nghiệp đẩy mạnh hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các tuyến đường nội bộ theo đúng thiết kế phê duyệt.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử phạt vi phạm; đăng ký, đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy; xử lý vi phạm đối với các phương tiện không đủ điều kiện tiêu chuẩn khí thải (xe hết niên hạn sử dụng, xe tự chế,...).
- Từng bước đẩy mạnh chuyển đổi phương tiện giao thông công cộng. Chuyển đổi và tiến tới loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch không đảm bảo chất lượng môi trường.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn (MRT), hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân ở các đô thị lớn.
+ Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường như xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo; xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường.
+ Đầu tư đồng bộ hạ tầng trạm sạc điện song song với hoạt động khuyến khích chuyển đổi phương tiện giao thông.
- Tăng cường công tác triển khai hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải thực hiện chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch, áp dụng công nghệ mới giảm thiểu phát thải khí thải trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương kiểm soát chất lượng nhiên liệu lưu thông trên thị trường.
c) Tăng cường các hoạt động kiểm soát phát thải khí thải nguồn điểm
- Thực hiện rà soát thống kê dữ liệu toàn bộ các cơ sở sản xuất gạch tuynel và các cơ sở có lò sấy nông sản hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ lẻ; giám sát hoạt động xả thải khí thải của nhóm đối tượng này trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát hoạt động của các nguồn thải lớn thuộc danh mục cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có lưu lượng khí thải lớn (≥ 100.000 m3/h). Đẩy nhanh tiến độ đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khí thải, đối với cơ sở đang hoạt động yêu cầu hoàn thành lắp đặt và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) trước ngày 30/12/2025. Giám sát hoạt động diễn tập phòng ngừa ứng phó sự cố đối với khí thải tại cơ sở.
- Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định bảo vệ môi trường đối với các chủ nguồn thải bụi, khí thải. Ngoài thanh tra, kiểm tra tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường còn cần chú trọng hoạt động quan trắc môi trường không khí định kỳ, hoạt động đầu tư lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý khí thải, chất lượng xử lý khí thải, công tác xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường và diễn tập ứng phó sự cố môi trường hàng năm.
- Bắt buộc các cơ sở thuộc đối tượng quy định ở Phụ lục II - Nghị định 08/2022/NĐ-CP thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố cho cơ sở sản xuất; tổ chức thực hiện thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định.
d) Tăng cường các hoạt động kiểm soát phát thải khí thải nguồn diện
- Kiểm soát ảnh hưởng của hoạt động sử dụng thuốc bảo vệ thực vật với môi trường không khí. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động phun thuốc bảo vệ thực vật với môi trường không khí, xây dựng phương án hạn chế mức ảnh hưởng do ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật với môi trường không khí, đất, nước và sức khỏe cộng đồng.
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng các giải pháp tái sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hoạt động đốt sinh khối ngoài đồng.
- Hướng dẫn chủ cơ sở, chủ dự án chăn nuôi thực hiện chăn nuôi theo hướng công nghệ cao; xây dựng hệ thống xử lý nước thải kết hợp thu hồi khí sinh học làm nhiên liệu đảm bảo trước khi thải ra môi trường. Khuyến khích các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ xây dựng hệ thống hầm biogas, ủ phân bằng phương pháp sinh học để xử lý chất thải từ chăn nuôi.
đ) Nâng cao năng lực phòng ngừa cảnh báo ô nhiễm môi trường không khí
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật quan trắc chất lượng không khí và công khai dữ liệu quan trắc môi trường.
+ Đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động giám sát các chỉ tiêu PM10, PM2.5, O3, SO2, CO, NO2 và các bảng điện tử công khai thông tin về chỉ số chất lượng không khí (AQI) tại thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc.
+ Đầu tư thiết bị quan trắc hiện trường, thiết bị lấy và phân tích mẫu tối thiểu cho các chỉ tiêu thuộc QCVN 05:2023/BTNMT cho Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường (đối với các chỉ tiêu chưa được đầu tư).
- Đầu tư thiết bị và phần mềm phục vụ công tác cảnh báo, dự báo chất lượng không khí xung quanh tại các khu vực đô thị và triển khai các nhiệm vụ số hóa, lưu trữ dữ liệu quan trắc, dữ liệu hoạt động của chủ nguồn thải (sản lượng sản xuất, tổng lượng và loại nhiên liệu tiêu thụ). Cập nhật và lưu trữ dữ liệu quan trắc chất lượng không khí. Xử lý dữ liệu định kỳ hàng năm, tính toán tải lượng phát thải và dự báo chất lượng không khí xung quanh tại các khu vực đô thị và các khu vực tập trung nhiều nguồn thải.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật tiếp nhận và giám sát dữ liệu quan trắc tự động các nguồn thải khí thải thuộc danh mục cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có lưu lượng lớn (≥ 100.000 m3/h). Đầu tư hệ thống lưu trữ, bảo mật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của hệ thống truyền nhận và quản lý dữ liệu môi trường.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học tìm kiếm các giải pháp hiệu quả trong chuyển đổi nhiên liệu sử dụng, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất và xử lý khí thải nhằm giảm phát thải khí thải và khí nhà kính.
e) Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức giảm phát thải khí thải
- Tăng cường tổ chức các đợt tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường chung và trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm, giảm thải ra môi trường không khí.
- Tuyên truyền khuyến khích người dân chuyển đổi sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện và phối trộn, tiến tới sử dụng 100% nhiên liệu thân thiện môi trường.
- Tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng định kỳ đối với các phương tiện vận tải nhằm đáp ứng các chỉ tiêu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong suốt quá trình khai thác. Phổ biến kiến thức về việc sử dụng năng lượng sạch, thân thiện môi trường thay thế nhiên liệu truyền thống.
- Tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật, khuyến khích đầu tư chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu sạch, giảm phát thải khí thải gây ô nhiễm môi trường cho các cơ sở sản xuất, chủ nguồn thải khác.
+ Tuyên truyền phổ biến các quy định về chính sách ưu đãi cho hoạt động chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch, chuyển đổi công nghệ mới thân thiện môi trường.
+ Trình diễn giới thiệu công nghệ sản xuất mới, nhiên liệu mới, công nghệ xử lý khí thải hiệu quả tới doanh nghiệp.
+ Tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng điện, tiết kiệm năng lượng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất; áp dụng sản xuất sạch hơn, thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001 để giảm phát thải khí thải.
- Tuyên truyền các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động đối với các đơn vị thi công xây dựng.
g) Nguồn lực thực hiện
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tinh đến năm 2030 được xem xét cân đối từ nguồn ngân sách của tỉnh theo giai đoạn hoặc cho từng năm.
- Huy động các nguồn lực khác gồm nguồn vốn ngân sách Trung ương; nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; nguồn vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
Lộ trình triển khai danh mục nhiệm vụ cụ thể hàng năm và nhiệm vụ thực hiện theo từng giai đoạn đến năm 2030 tại Phụ lục đính kèm.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; đề xuất UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cho giai đoạn tiếp theo.
b) Tham mưu xây dựng hoàn thiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường không khí; triển khai các nhiệm vụ bảo vệ chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh theo quy định pháp luật.
c) Chủ trì kiểm soát các nguồn thải điểm, đặc biệt là các nguồn thải có lưu lượng lớn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
d) Phối hợp với các địa phương và cơ quan liên quan kiểm soát và giảm thải các nguồn diện và nguồn di động.
đ) Chủ trì triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật hiện hành về nhiệm vụ kiểm soát phát thải khí thải cho các đối tượng chủ nguồn thải.
e) Phối hợp tuyên truyền phổ biến các quy định về chính sách ưu đãi cho hoạt động chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch, chuyển đổi công nghệ mới thân thiện môi trường.
g) Triển khai thực hiện hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với những cơ sở, dự án áp dụng công nghệ xử lý chất thải, chuyển đổi công nghệ mới, sử dụng nhiên liệu sạch theo quy định từ nguồn Quỹ Bảo vệ môi trường.
h) Chủ trì kiểm soát ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp có nguy cơ ô nhiễm chất lượng môi trường không khí.
i) Tăng cường triển khai các giải pháp kinh tế nông nghiệp tuần hoàn, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng giải pháp tái sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp nhằm hỗ trợ xóa bỏ tình trạng đốt sinh khối trên đồng.
k) Kiểm soát hoạt động sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường không khí, phối hợp quản lý các hoạt động thu gom, xử lý sản phẩm thải bỏ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
l) Hướng dẫn, khuyến khích các chủ cơ sở, chủ dự án chăn nuôi: áp dụng công nghệ chăn nuôi giảm phát thải; xây dựng hệ thống xử lý chất thải kết hợp thu hồi khí sinh học.
a) Thực hiện trách nhiệm về quản lý quy hoạch cây xanh, đầu tư phát triển cây xanh đô thị theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt và các quy chuẩn liên quan; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra, đánh giá việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan nghiên cứu công nghệ và các giải pháp thu hút đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường; nghiên cứu các giải pháp tái sử dụng chất thải xây dựng, công nghiệp làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng, cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; việc đổ thải, xử lý chất thải xây dựng.
d) Lập và triển khai kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông công cộng, thực hiện phân luồng giao thông hợp lý thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tham mưu công tác chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường, thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường.
e) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm và giảm phát thải trong hoạt động giao thông vận tải.
g) Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách về việc cho các doanh nghiệp vận tải, hành khách về sử dụng năng lượng sạch, thân thiện môi trường thay thế nhiên liệu truyền thông.
h) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn (MRT), hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân ở các đô thị lớn.
a) Chủ trì tham mưu trong công tác quản lý nhà nước về quản lý năng lượng, nhiên liệu hướng đến mục tiêu giảm phát thải hoạt động công nghiệp và tiêu thụ năng lượng.
b) Tham mưu ban hành chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư các dự án sản xuất và sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
c) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chính sách tiết kiệm năng lượng, chuyển đổi nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất.
d) Hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững để giảm phát thải khí thải.
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến về công nghệ hoặc thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư hoặc các công nghệ xử lý ô nhiễm không khí theo quy định.
b) Hỗ trợ nghiên cứu khoa học về quy trình, công nghệ kiểm soát chất lượng không khí; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng nhiên liệu; ưu tiên đầu tư nghiên cứu khoa học cho các hoạt động về quản lý chất lượng không khí.
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001.
d) Phối hợp triển khai các nhiệm vụ cập nhật hoàn thiện cơ sở dữ liệu môi trường không khí; truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về ô nhiễm không khí và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
a) Tăng cường kiểm tra vận hành và kiểm soát ô nhiễm không khí từ các lò đốt chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu ảnh hưởng ô nhiễm không khí tới sức khỏe cộng đồng.
c) Tuyên truyền phổ biến các hướng dẫn và cảnh báo các biện pháp bảo vệ sức khỏe trước tác động của ô nhiễm không khí, đưa ra các khuyến cáo để người dân ứng phó khi gặp tình trạng ô nhiễm không khí.
a) Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường thẩm định dự toán kinh phí tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch; tổng hợp dự toán chi ngân sách của địa phương, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công để triển khai thực hiện các dự án liên quan đến giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường không khí theo quy định của Luật Đầu tư công.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan và địa phương trong việc tham mưu giải pháp thực hiện tích hợp công tác quản lý chất lượng môi trường không khí vào Chương trình mục tiêu quốc gia về tăng trưởng xanh và các chương trình, chiến lược có liên quan.
đ) Chủ trì thẩm định các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, để thực hiện các chương trình, dự án (nếu có) theo lộ trình dự kiến của Kế hoạch.
a) Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về an ninh môi trường, phòng chống các hành vi gây ô nhiễm môi trường không khí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và giao thông, vận tải.
b) Thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông trong nội thị; tăng cường kiểm soát tải trọng xe vận tải; quản lý vận hành hiệu quả trạm kiểm tra tải trọng lưu động và cân xách tay.
c) Tăng cường lập kế hoạch, chuyên đề thực hiện kiểm tra, xử phạt vi phạm về đăng ký, đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ; xử lý nghiêm các vi phạm đối với các phương tiện không đủ điều kiện tiêu chuẩn khí thải.
8. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thanh kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định bảo vệ môi trường đối với các chủ nguồn thải bụi, khí thải trong các khu công nghiệp.
b) Phối hợp tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về nhiệm vụ kiểm soát phát thải khí thải cho các đối tượng chủ nguồn thải trong các khu công nghiệp; tuyên truyền phổ biến các quy định về chính sách ưu đãi cho hoạt động chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch, chuyển đổi công nghệ mới thân thiện môi trường.
9. Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Lồng ghép cập nhật nhiệm vụ ứng phó, thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng vào nội dung Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh.
b) Xem xét đề xuất các nội dung đầu tư cơ sở vật chất hỗ trợ thực hiện ứng phó sự cố ô nhiễm không khí nghiêm trọng khi cần thiết; định kỳ tổ chức các đợt diễn tập ứng phó sự cố bao gồm nội dung ứng phó tình trạng không khí bị ô nhiễm.
Trên cơ sở nội dung Kế hoạch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đó có phân kỳ giai đoạn thực hiện. Tập trung các nhiệm vụ trọng tâm cụ thể:
a) Đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định bảo vệ môi trường đối với các chủ nguồn thải bụi, khí thải thuộc phạm vi quản lý.
c) Quản lý nghiêm công tác thu gom, xử lý chất thải nông nghiệp, chấm dứt hoạt động đốt sinh khối trên đồng và đốt rác tại các bãi rác tự phát.
d) Chú trọng quy hoạch cây xanh, mặt nước tại địa phương; trồng nhiều cây xanh tạo cảnh quan và hình thành các vành đai xanh, khu phố xanh, làng sinh thái.
đ) Kiểm soát ô nhiễm do bụi phát tán trên phạm vi các tuyến đường quản lý; thực hiện thu gom triệt để rác, bụi bẩn trên các trục, tuyến đường giao thông.
e) Tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật hiện hành về nhiệm vụ kiểm soát phát thải khí thải cho các đối tượng chủ nguồn thải trong phạm vi quản lý; phối hợp tuyên truyền phổ biến các quy định về chính sách ưu đãi cho hoạt động chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch, chuyển đổi công nghệ mới thân thiện môi trường.
g) Tuyên truyền nâng cao kiến thức về ô nhiễm không khí đến cộng đồng dân cư, đặc biệt là các trường tiểu học, trung học, dần hình thành ý thức, thói quen trong cộng đồng.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm tích hợp trong nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm tích hợp trong nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 02 năm sau.
- Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 17 tháng 03 năm 2025 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Stt |
Danh mục nhiệm vụ |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian Nguồn vốn |
|
I |
Tăng cường các hoạt động kiểm soát phát thải nguồn giao thông, nguồn điểm, nguồn diện |
|||
1 |
Nghiên cứu triển khai đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn (MRT), hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân ở các đô thị lớn. Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường |
Sở Xây dựng |
Năm 2025-2030 |
Đầu tư phát triển |
2 |
Đầu tư đồng bộ hạ tầng trạm sạc điện song song với hoạt động khuyến khích chuyển đổi phương tiện giao thông |
Sở Công Thương |
Năm 2025-2030 |
Xã hội hóa |
3 |
Cải tạo nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng yếu, các tuyến giao thông đô thị |
Sở Xây dựng; UBND cấp huyện |
Năm 2025-2030 |
Đầu tư phát triển / Xã hội hóa |
Cải tạo nâng cấp các tuyến đường nội bộ các Khu công nghiệp |
BQL các Khu công nghiệp; UBND các huyện |
Năm 2025- 2030 |
Đầu tư phát triển / Xã hội hóa |
|
4 |
Tăng cường hoạt động phân luồng giao thông trên các trục đường chính |
Sở Xây dựng; UBND cấp huyện |
Năm 2025- 2030 |
- |
5 |
Tăng cường công tác vệ sinh quét dọn, phun nước khử bụi đường phố khu vực đô thị trung tâm của các huyện/ thành phố |
UBND huyện/ thành phố. Các đơn vị dịch vụ công ích tỉnh và huyện. |
Năm 2025- 2030 |
Đầu tư phát triển/ Sự nghiệp môi trường |
6 |
Kiểm soát ảnh hưởng của hoạt động phun thuốc bảo vệ thực vật với môi trường không khí |
Sở Nông nghiệp và Môi trường/ UBND các huyện/ thành phố |
Năm 2026 - 2027 |
Sự nghiệp môi trường |
7 |
Nghiên cứu áp dụng các công cụ môi trường để kiểm soát nguồn thải khí thải |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2027-2030 |
- |
II |
Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật quan trắc giám sát chất lượng môi trường không khí |
|||
1 |
Đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động giám sát các chỉ tiêu PM10, PM2.5, O3, SO2, CO, NO2, lắp đặt bảng điện tử công khai thông tin chỉ số chất lượng không khí (AQI) tại thành phố Đà Lạt. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2026-2027 |
Đầu tư phát triển |
2 |
Rà soát, đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật tiếp nhận và giám sát dữ liệu quan trắc tự động các nguồn thải khí thải thuộc danh mục cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có lưu lượng lớn (≥ 100.000 m3/h) |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2026 |
Đầu tư phát triển/ Sự nghiệp môi trường |
3 |
Đầu tư thiết bị quan trắc hiện trường, thiết bị lấy và phân tích mẫu tối thiểu cho các chỉ tiêu thuộc QCVN 05:2023/BTNMT cho Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường (đối với các chỉ tiêu chưa được đầu tư). |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2027-2028 |
Đầu tư phát triển |
4 |
Đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động giám sát các chỉ tiêu PM10, PM2.5, O3, SO2, CO, NO2, lắp đặt bảng điện tử công khai thông tin chỉ số chất lượng không khí (AQI) tại thành phố Bảo Lộc |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2028-2029 |
Đầu tư phát triển |
5 |
Triển khai số hóa và lưu trữ dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, số liệu quan trắc nguồn thải để phục vụ cho hoạt động kiểm kê nguồn thải và cảnh báo, dự báo chất lượng không khí xung quanh tại các khu vực đô thị và các khu vực tập trung nhiều nguồn thải. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2029- 2030 |
Đầu tư phát triển/ Sự nghiệp môi trường |
III |
Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách chặt chẽ cho công tác quản lý chất lượng không khí |
|||
1 |
Xây dựng và ban hành kế hoạch chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường giai đoạn 2026- 2030 định hướng đến 2050. |
Sở Xây dựng |
Năm 2025-2026 |
|
2 |
Nghiên cứu cụ thể về khả năng thực hiện, các giải pháp khả thi đối với chính sách khuyến khích ưu đãi và tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể về cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động vận tải công cộng sử dụng nhiên liệu sạch, điện năng. |
Sở Công Thương; Sở Xây dựng |
Năm 2025- 2026 |
|
3 |
Tổ chức thực hiện thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND cấp huyện |
Năm 2025- 2030 |
- |
4 |
Xây dựng và ban hành kế hoạch ứng phó, thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng |
Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Năm 2028- 2029 |
Sự nghiệp môi trường |
5 |
Cập nhật bổ sung kế hoạch quản lý chất lượng không khí định kỳ 5 năm một lần hoặc theo kỳ xây dựng/điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tinh |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2029 - 2030 |
Sự nghiệp môi trường |
6 |
Rà soát cập nhật Chương trình trình quan trắc môi trường |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2029 - 2030 |
- |
[1] Kịch bản 1: Dự báo tải lượng phát thải khí thải từng nguồn dựa trên dữ liệu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
[2] Kịch bản 2: Dự báo tải lượng phát thải khí thải từng nguồn dựa trên dữ liệu quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng, kết hợp tỷ lệ giảm 40,1 % tải lượng đối với nguồn công nghiệp (phương án thay đổi nguồn nhiên liệu), tỷ lệ giảm 39,7% tải lượng đối với nguồn giao thông và 44,5% nguồn diện (khi có phương án kiểm soát phù hợp)
[3] Các nguồn dữ liệu để xác định tổng các chi phí hàng năm (chi phí đầu tư, chi phí vận hành, chi phí nhân công và chi phí khác) nếu có được tham khảo từ các dữ liệu ngân sách chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị Sở ban ngành có liên quan và một số chi phí đầu tư trang thiết bị được tham khảo từ đơn giá thị trường.
[4] Chất ô nhiễm
[5] Nguồn diện: tỷ lệ giảm phát thải 44,5%. Nguồn điểm: tỷ lệ giảm phát thải 40,1%. Nguồn di động: tỷ lệ giảm phát thải 39,7%.