Quyết định 52/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Rừng thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 52/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 04/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 01 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 19/2025/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 79/TTr-SNN&MT ngày 30 tháng 7 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Rừng thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Vĩnh Long.
1. Ban Quản lý Rừng (gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao theo Luật Lâm nghiệp và các quy định khác có liên quan.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật; đồng thời, chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, ngành Trung ương quản lý về ngành, lĩnh vực.
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 và các quy định khác của pháp luật.
2. Lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong vùng quy hoạch lâm nghiệp thực hiện đúng các quy định của nhà nước liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân trong khu vực tham gia bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng trên lâm phần quản lý và phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
5. Tổ chức thực hiện công tác theo dõi và báo cáo diễn biến rừng trên địa bàn quản lý.
6. Quản lý, bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng và phát triển Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú theo mục tiêu của dự án; quản lý xáng cơ giới hoạt động trong vùng quy hoạch lâm nghiệp; giải quyết việc nạo vét cải tạo ngư trường theo đúng quy định hiện hành; quản lý các khu rừng giống, rừng chuyển hóa.
7. Xây dựng dự án, đề án, phương án, kế hoạch: quản lý bảo vệ rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng; xây dựng các hồ sơ thiết kế trồng rừng, tỉa thưa, khai thác, hưởng lợi từ lâm sản; nghiên cứu khoa học, thực tập; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án, đề án, phương án, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
8. Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật lâm nghiệp và pháp luật về đất đai.
10. Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản; lập biên bản kiểm tra ban đầu, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật vi phạm, kịp thời báo cáo với người, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
11. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
12. Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
13. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng; tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát triển rừng theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
14. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
15. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 01 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 19/2025/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 79/TTr-SNN&MT ngày 30 tháng 7 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Rừng thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Vĩnh Long.
1. Ban Quản lý Rừng (gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao theo Luật Lâm nghiệp và các quy định khác có liên quan.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật; đồng thời, chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, ngành Trung ương quản lý về ngành, lĩnh vực.
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 và các quy định khác của pháp luật.
2. Lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong vùng quy hoạch lâm nghiệp thực hiện đúng các quy định của nhà nước liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân trong khu vực tham gia bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng trên lâm phần quản lý và phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
5. Tổ chức thực hiện công tác theo dõi và báo cáo diễn biến rừng trên địa bàn quản lý.
6. Quản lý, bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng và phát triển Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú theo mục tiêu của dự án; quản lý xáng cơ giới hoạt động trong vùng quy hoạch lâm nghiệp; giải quyết việc nạo vét cải tạo ngư trường theo đúng quy định hiện hành; quản lý các khu rừng giống, rừng chuyển hóa.
7. Xây dựng dự án, đề án, phương án, kế hoạch: quản lý bảo vệ rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng; xây dựng các hồ sơ thiết kế trồng rừng, tỉa thưa, khai thác, hưởng lợi từ lâm sản; nghiên cứu khoa học, thực tập; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án, đề án, phương án, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
8. Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật lâm nghiệp và pháp luật về đất đai.
10. Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản; lập biên bản kiểm tra ban đầu, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật vi phạm, kịp thời báo cáo với người, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
11. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
12. Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
13. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng; tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát triển rừng theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
14. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
15. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
16. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, vị trí việc làm, viên chức, người lao động trong nội bộ cơ quan, đơn vị; quản lý tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
17. Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của Chính phủ.
18. Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
19. Được tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
20. Thực hiện kiểm kê rừng và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp tỉnh; kê khai số liệu kiểm kê rừng theo quy định.
21. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý, gồm: Giám đốc và 04 Phó Giám đốc (Lộ trình đến năm 2030 thực hiện đảm bảo số lượng cấp phó theo quy định)
a) Giám đốc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý;
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Ban Quản lý, thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các trạm quản lý bảo vệ rừng
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kỹ thuật và Phát triển rừng;
c) Trạm Quản lý bảo vệ rừng Cổ Chiên;
d) Trạm Quản lý bảo vệ rừng Ba Lai;
e) Trạm Quản lý bảo vệ rừng Trà Vinh.
3. Số lượng cấp phó của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các trạm quản lý bảo vệ rừng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Trưởng trạm, Phó Trưởng phòng và Phó Trưởng trạm thực hiện theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Ban Quản lý thực hiện theo quyết định giao của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Ban Quản lý Rừng sau sắp xếp, tiếp tục thực hiện các công việc, thủ tục đang được Ban Quản lý Rừng Phòng hộ và Đặc dụng tỉnh Bến Tre và Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh Trà Vinh trước khi sắp xếp thực hiện. Trường hợp các công việc, thủ tục đang thực hiện hoặc đã hoàn thành trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước nhưng phát sinh vấn đề liên quan cần giải quyết sau khi sắp xếp thì Ban Quản lý sau sắp xếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan để giải quyết vấn đề phát sinh đó theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 9 năm 2025.
2. Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Quản lý Rừng Phòng hộ và Đặc dụng thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bến Tre, Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Rừng Phòng hộ và Đặc dụng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Trà Vinh, hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý Rừng thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |