Quyết định 51/2025/QĐ-UBND về Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 51/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Công Vinh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2025/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 5 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY LÂU NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 308/TTr-SNNTM ngày 14 tháng 5 năm 2025 về việc ban hành Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này ban hành quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất lựa chọn, áp dụng quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Điều 1 Quyết định này.
2. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trồng trọt.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến sản xuất trồng trọt.
Điều 3. Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh
Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh: Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT
SỐ LOẠI CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm
theo Quyết định 51/2025/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT |
Tên quy trình |
Mã quy trình |
1 |
Quy trình sản xuất cây Bơ |
QTSX 01 |
2 |
Quy trình sản xuất cây Ca cao |
QTSX 02 |
3 |
Quy trình sản xuất cây Cà phê vối |
QTSX 03 |
4 |
Quy trình sản xuất cây Cao su |
QTSX 04 |
5 |
Quy trình sản xuất cây Cau |
QTSX 05 |
6 |
Quy trình sản xuất cây Chanh dây |
QTSX 06 |
7 |
Quy trình sản xuất cây Chè xanh |
QTSX 07 |
8 |
Quy trình sản xuất cây Chôm chôm |
QTSX 08 |
9 |
Quy trình sản xuất cây Cóc |
QTSX 09 |
10 |
Quy trình sản xuất cây Dâu da |
QTSX 10 |
11 |
Quy trình sản xuất cây Dâu tằm |
QTSX 11 |
12 |
Quy trình sản xuất cây Điều |
QTSX 12 |
13 |
Quy trình sản xuất cây Đu đủ |
QTSX 13 |
14 |
Quy trình sản xuất cây Dừa |
QTSX 14 |
15 |
Quy trình sản xuất cây Gấc |
QTSX 15 |
16 |
Quy trình sản xuất cây Hồ tiêu |
QTSX 16 |
17 |
Quy trình sản xuất cây Khế |
QTSX 17 |
18 |
Quy trình sản xuất cây Lêkima |
QTSX 18 |
19 |
Quy trình sản xuất cây Mận |
QTSX 19 |
20 |
Quy trình sản xuất cây Mãng cầu ta |
QTSX 20 |
21 |
Quy trình sản xuất cây Măng cụt |
QTSX 21 |
22 |
Quy trình sản xuất cây Mít |
QTSX 22 |
23 |
Quy trình sản xuất cây Nhãn |
QTSX 23 |
24 |
Quy trình sản xuất cây Nhàu |
QTSX 24 |
25 |
Quy trình sản xuất cây Nho |
QTSX 25 |
26 |
Quy trình sản xuất cây Ổi |
QTSX 26 |
27 |
Quy trình sản xuất cây Sa kê |
QTSX 27 |
28 |
Quy trình sản xuất cây Sapoche |
QTSX 28 |
29 |
Quy trình sản xuất cây Sầu riêng |
QTSX 29 |
30 |
Quy trình sản xuất cây Sơ ri |
QTSX 30 |
31 |
Quy trình sản xuất cây Táo |
QTSX 31 |
32 |
Quy trình sản xuất cây Thanh long |
QTSX 32 |
33 |
Quy trình sản xuất cây Thanh trà |
QTSX 33 |
34 |
Quy trình sản xuất cây Vú sữa |
QTSX 34 |
35 |
Quy trình sản xuất cây Xoài |
QTSX 35 |
|
Nhóm cây có múi |
|
36 |
Quy trình sản xuất cây Bưởi |
QTSX 36 |
37 |
Quy trình sản xuất cây Cam |
QTSX 37 |
38 |
Quy trình sản xuất cây Chanh |
QTSX 38 |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2025/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 5 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY LÂU NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 308/TTr-SNNTM ngày 14 tháng 5 năm 2025 về việc ban hành Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này ban hành quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất lựa chọn, áp dụng quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Điều 1 Quyết định này.
2. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trồng trọt.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến sản xuất trồng trọt.
Điều 3. Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh
Quy trình sản xuất một số cây lâu năm trên địa bàn tỉnh: Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT
SỐ LOẠI CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm
theo Quyết định 51/2025/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT |
Tên quy trình |
Mã quy trình |
1 |
Quy trình sản xuất cây Bơ |
QTSX 01 |
2 |
Quy trình sản xuất cây Ca cao |
QTSX 02 |
3 |
Quy trình sản xuất cây Cà phê vối |
QTSX 03 |
4 |
Quy trình sản xuất cây Cao su |
QTSX 04 |
5 |
Quy trình sản xuất cây Cau |
QTSX 05 |
6 |
Quy trình sản xuất cây Chanh dây |
QTSX 06 |
7 |
Quy trình sản xuất cây Chè xanh |
QTSX 07 |
8 |
Quy trình sản xuất cây Chôm chôm |
QTSX 08 |
9 |
Quy trình sản xuất cây Cóc |
QTSX 09 |
10 |
Quy trình sản xuất cây Dâu da |
QTSX 10 |
11 |
Quy trình sản xuất cây Dâu tằm |
QTSX 11 |
12 |
Quy trình sản xuất cây Điều |
QTSX 12 |
13 |
Quy trình sản xuất cây Đu đủ |
QTSX 13 |
14 |
Quy trình sản xuất cây Dừa |
QTSX 14 |
15 |
Quy trình sản xuất cây Gấc |
QTSX 15 |
16 |
Quy trình sản xuất cây Hồ tiêu |
QTSX 16 |
17 |
Quy trình sản xuất cây Khế |
QTSX 17 |
18 |
Quy trình sản xuất cây Lêkima |
QTSX 18 |
19 |
Quy trình sản xuất cây Mận |
QTSX 19 |
20 |
Quy trình sản xuất cây Mãng cầu ta |
QTSX 20 |
21 |
Quy trình sản xuất cây Măng cụt |
QTSX 21 |
22 |
Quy trình sản xuất cây Mít |
QTSX 22 |
23 |
Quy trình sản xuất cây Nhãn |
QTSX 23 |
24 |
Quy trình sản xuất cây Nhàu |
QTSX 24 |
25 |
Quy trình sản xuất cây Nho |
QTSX 25 |
26 |
Quy trình sản xuất cây Ổi |
QTSX 26 |
27 |
Quy trình sản xuất cây Sa kê |
QTSX 27 |
28 |
Quy trình sản xuất cây Sapoche |
QTSX 28 |
29 |
Quy trình sản xuất cây Sầu riêng |
QTSX 29 |
30 |
Quy trình sản xuất cây Sơ ri |
QTSX 30 |
31 |
Quy trình sản xuất cây Táo |
QTSX 31 |
32 |
Quy trình sản xuất cây Thanh long |
QTSX 32 |
33 |
Quy trình sản xuất cây Thanh trà |
QTSX 33 |
34 |
Quy trình sản xuất cây Vú sữa |
QTSX 34 |
35 |
Quy trình sản xuất cây Xoài |
QTSX 35 |
|
Nhóm cây có múi |
|
36 |
Quy trình sản xuất cây Bưởi |
QTSX 36 |
37 |
Quy trình sản xuất cây Cam |
QTSX 37 |
38 |
Quy trình sản xuất cây Chanh |
QTSX 38 |
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng tại các vùng sản xuất bơ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
Năng suất bình quân giai đoạn kinh doanh[1]: 6-15 tấn/ha.
Chu kỳ kinh doanh bình quân[2]: 17-23 năm. Trong đó: Thời gian kiến thiết cơ bản 2-3 năm, chu kỳ thu hoạch là 15-20 năm.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Khả năng thích nghi nhiệt độ khác nhau rõ rệt tùy theo chủng và giống. Các giống lai giữa các chủng hầu hết có phạm vi thích ứng nhiệt độ rộng hơn. Nhiệt độ thích hợp 24-30°C, nhiệt độ trên 40ºC và dưới 13ºC kéo dài sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng, phát triển và sự ra hoa đậu quả của cây.
1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Lượng mưa bình quân hàng năm 1.500-2.000 mm và phân bố đều, thích hợp nhất là 2.000 mm/năm. Ẩm độ thích hợp 75-85%.
Độ pH đất thích hợp: 5.5 - 6.5
1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây bơ đòi hỏi cường độ ánh sáng cao, ánh sáng trực xạ, nếu cây bị thiếu ánh sáng sẽ ra hoa kém, năng suất thấp.
1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây bơ thích hợp với nhiều loại đất và thích hợp nhất với đất đỏ bazan. Tuy nhiên cây cũng cần có các yêu cầu về đất như sau: Tầng canh tác sâu, tơi xốp, nhiều mùn (>2%); mực thủy cấp sâu hơn 1,5 m, giữ ẩm tốt, thoát nước tốt; không nhiễm mặn; pH từ 5,5-6,5, tốt nhất 6,2-6,5.
2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
2.1. Tiêu chuẩn chọn giống
Giống thuộc danh mục giống cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Cây giống phải có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ các cơ sở đủ điều kiện sản xuất cây giống; đối với cây nhân giống vô tính phải được nhân từ vườn hoặc cây đầu dòng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Cây giống đạt Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9301:2013. Đối với cây ghép, cây giống có sức tiếp hợp tốt.
Căn cứ các yếu tố như điều kiện trồng và chăm sóc, đặc thù của giống cây, nhu cầu thị trường, thời gian bảo quản... để lựa chọn giống phù hợp; lựa chọn giống có khả năng chống sâu, bệnh hại và sử dụng cây giống khỏe, sạch sâu bệnh. Nên trồng xen kẽ các giống bơ có nhóm hoa A, B để tăng khả năng thụ phấn.
2.2. Thiết kế vườn trồng
Đối với vườn trồng thoát nước kém, trũng thấp cần lên liếp hoặc đắp mô để trồng.
Khi thiết kế vườn, cần thiết kế hệ thống tưới, tiêu hợp lý.
Đối với các vườn diện tích lớn, cần quy hoạch đường giao thông nội đồng để vận chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm thu hoạch.
Khi trồng trên diện tích rộng, gió ảnh hưởng rõ đến ẩm độ và nhiệt độ của vườn, cần thiết kế trồng cây chắn gió ở các hướng gió chính.
2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng: 8 m x 7 m hoặc 8 m x 6 m.
Mật độ trồng bình quân: 178-208 cây/ ha.
Lưu ý: Tùy theo giống, loại đất để chọn khoảng cách và mật độ trồng phù hợp.
2.4. Đào hố trồng và bón lót
Làm đất: Dọn toàn bộ cỏ rác trên bề mặt, xới đất để tạo độ tơi xốp, phơi ải trước khi trồng...
Kích thước hố trồng: 60 x 60 x 60 cm.
Bón lót:
- Liều lượng/ hố: 10-15 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 kg phân lân.
- Thời gian bón: Trước khi trồng từ 15-20 ngày.
- Phương pháp bón: Trộn đều phân bón với đất đào từ hố, rồi lấp trở lại hố; trên cùng phủ một lớp đất mặt cao hơn mặt đất 15-20 cm.
2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
Thời vụ: Có thể trồng quanh năm trong điều kiện tưới tiêu chủ động; thời vụ trồng tốt nhất là khi mưa đã ổn định, đất đủ độ ẩm (tháng 6-8 dương lịch).
Kỹ thuật trồng: Khơi một lỗ giữa hố trồng đã chuẩn bị sẵn, bóc túi bầu của cây giống, tránh vỡ bầu; cắt bỏ những rễ dài mọc ra khỏi bầu đất. Mặt bầu đặt ngang bằng mặt mô. Khi đặt cây phải xoay hướng cành ghép theo hướng chiều gió để tránh gãy nhánh. Lấp đất giữ chặt cây và nén chặt đất xung quanh gốc. Trồng xong dùng cọc cắm buộc giữ cây tránh gió lay gốc.
Sau khi trồng, cần phải che nắng, tủ gốc để giữ ẩm và tưới nước cho cây. Theo dõi vặt bỏ các chồi từ gốc ghép.
2.6. Tưới nước
Cây bơ cần lượng nước vừa phải nhưng tưới nhiều lần. Có thể tưới 10-15 ngày/ lần trong mùa khô kết hợp bón phân, tủ gốc. Không cần tưới quá đẫm; việc tưới quá đẫm, sau đó để đất khô nứt sẽ làm đứt rễ non, cây không phát triển hoặc chết.
Lưu ý: Giai đoạn xổ nhụy, khi búp nụ vừa; cần tưới đủ nước (tưới 2-3 lần/ ngày , kết hợp phun nước trên vườn giai đoạn nuôi trái).
Phương pháp tưới: Tưới phun mưa, tưới gốc...
2.7. Làm cỏ
Những năm đầu, cây còn nhỏ chưa giao tán phải thường xuyên làm sạch cỏ xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây cây bằng thủ công, hạn chế làm tổn thương rễ nhằm ngăn các loại nấm có hại xâm nhập vào rễ.
Không để cỏ quá dày, quá cao trong vườn.
2.8. Tủ gốc, che phủ đất
Vào mùa nắng, tiến hành tủ gốc bằng rơm rạ hoặc cỏ khô giúp cây giữ ẩm (cách gốc 15-20 cm).
2.9. Tỉa cành, tạo tán
Tỉa cành, tạo tán là kỹ thuật cần được coi trọng để tạo cho cây có dáng chắc, bộ tán cân đối, ổn định sản lượng, hạn chế sâu bệnh hại. Tiến hành 2-3 lần/ năm vào thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc 01 lần sau thu hoạch vào thời kỳ kinh doanh; chú ý tỉa chồi của gốc ghép, tỉa những cành sâu bệnh sát đất, tỉa trống gốc nâng dần độ cao, tạo tán tròn đều thông thoáng, không nên để cây cao quá 06 m. Nên bỏ hoa ra trong năm đầu để cây đủ sức phát triển. Ở cây còn nhỏ, chưa ổn định, điều kiện chăm kém, thiếu nước, tỉa không hợp lý đôi khi cây ra lệch mùa so với đặc tính giống.
Khử trùng dụng cụ bằng cồn 90° hoặc hơ lửa trước khi chuyển sang cắt cành khác. Đối với những cành có đường kính lớn hơn 03 cm thì phải dùng cưa. Vết tỉa cành có thể bôi với hỗn hợp Bordeaux (vôi + đồng sunfat) 1% hoặc dung dịch nước vôi.
2.10. Bón phân
a) Thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: Năm 1-2: 10-15 kg/cây/năm, năm 3: 20 kg/cây/năm, năm
4: 25 kg/cây/năm.
+ Phân bón vô cơ: Khuyến cáo chung ở Bảng 1.
Bảng 1. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ sử dụng dạng phân đơn cho cây bơ thời kỳ kiến thiết cơ bản
Tuổi cây (năm) |
Liều lượng (gam/cây/năm) |
||
Urea |
Super Lân |
Kali Clorua |
|
1 |
435 |
813 |
333 |
2 |
652 |
625 |
417 |
3 |
870 |
1.250 |
500 |
4 |
1.087 |
1.875 |
667 |
- Thời gian và phương pháp bón:
+ Bón lót: Năm đầu tiên, bón lót toàn bộ phân hữu cơ và 0,5 kg Lân nung chảy khi chuẩn bị hố trồng, từ năm 2 bón lót toàn bộ phân hữu cơ vào đầu mưa. Bón vào rãnh theo hình chiếu tán cây, lấp đất lại.
+ Bón thúc: Lượng phân vô cơ còn lại chia làm 03 lần bón/ năm vào khoảng tháng 4, tháng 7 và tháng 10. Năm thứ nhất, hòa phân để tưới, lưu ý tưới cách gốc 10-20 cm để tránh phân bón làm cháy rễ. Từ năm thứ 2, rải đều trên phần đất theo hình chiếu tán cây hoặc pha phân vào nước để tưới sau đó tưới nước.
b) Thời kỳ kinh doanh
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: Năm 5-6: 30-40 kg/cây/năm, từ năm 7 trở đi: 40-50 kg/cây/năm.
+ Phân bón vô cơ: Khuyến cáo chung ở Bảng 2.
Bảng 2. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ sử dụng dạng phân đơn cho cây bơ thời kỳ kinh doanh
Tuổi cây (năm) |
Liều lượng (gam/cây/năm) |
||
Urea |
Super Lân |
Kali Clorua |
|
5-6 |
2.174 - 2.609 |
3.125 - 4.375 |
1.500 - 2.000 |
≥ 7 |
2.609 - 3.043 |
4.375 - 5.625 |
2.000 - 2.333 |
- Thời gian bón: Phân hữu cơ chia làm 02 lần bón vào đầu và cuối mùa mưa. Phân vô cơ chia làm 04 lần như sau:
Bảng 3. Tỷ lệ bón phân vô cơ thời kỳ kinh doanh theo giai đoạn
Lần bón |
Thời điểm bón |
Tỷ lệ (%) |
||
Urea |
Super Lân |
Kali Clorua |
||
Lần 1 |
Sau thu hoạch |
40 |
50 |
20 |
Lần 2 |
Trước ra hoa 01 tháng |
10 |
17 |
20 |
Lần 3 |
Sau khi thụ phấn 2-3 tháng (nuôi quả) |
30 |
17 |
10 |
Lần 4 |
01 tháng sau bón phân lần 3 (nuôi quả) |
20 |
16 |
20 |
Lần 5 |
Trước thu hoạch 01 tháng (nuôi quả) |
|
|
30 |
- Phương pháp bón:
Phân hữu cơ: Rải đều trên phần đất dưới tán, từ mép chiếu vào 0,5 m, lấp đất lại.
Phân vô cơ: Rải đều trên phần đất dưới tán, từ mép chiếu vào 0,5 m, xới nhẹ, sau đó tưới nước.
* Lưu ý: Tùy tình hình sinh trưởng, tuổi cây, năng suất vụ trước, mật độ trồng và điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng có thể tăng số lần bón thúc và lượng phân bón cho phù hợp; có thể sử dụng phân bón NPK (khuyến nghị sử dụng phân NPK (12-12-17+TE) có bổ sung vi lượng để cải thiện năng suất), DAP thay thế lượng phân đơn, các loại phân bón hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng với tỷ lệ tương ứng, lượng bón và phương pháp bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Nên sử dụng thêm các loại phân bón qua lá để bổ sung vi lượng kẽm (Zn), bo (B)... giúp tăng đậu trái, cuống trái dai, trái ít dị dạng; sử dụng phân trung lượng (canxi, magie, ...) kết hợp với phân đa lượng hoặc sử dụng riêng lẻ với liều lượng 0,1 kg/cây/năm giúp tăng đậu trái, cành mang trái chắc khỏe.
c) Bón vôi
Lưu ý cần bổ sung vôi cho bơ, tùy thuộc vào pHKCl đất của vườn. Lượng bón khuyến cáo như sau:
- pHKCl < 5: 600 kg/ha, 02 năm/ lần;
- pHKCl từ 5-5,4: 400 kg/ha, 02 năm/ lần.
Nên bón vôi vào đầu mùa mưa, sau khi có những cơn mưa đầu mùa. Không trộn chung với các loại phân bón khác.
Cách bón: Rải đều vôi trên mặt đất.
2.11. Quản lý dịch hại
a) Một số dịch hại chính
- Bọ xít muỗi (Helopeltis sp.): Bọ xít muỗi thường xuất hiện, gây hại vào sáng sớm (trước 9 giờ) và chiều tối (sau 16 giờ), ngày âm u thì hoạt động cả ngày.
Đặc điểm gây hại: Bọ xít muỗi non và trưởng thành gây hại các bộ phận non của cây như lá non, chồi non, hoa và quả non của cây bơ tạo các vết thâm đen:
+ Trên lá non, chồi non: Vết chích là những vết chấm màu nâu đen, hại nặng sẽ làm phiến lá bị cong.
+ Trên hoa: Các chùm hoa bị khô đen.
+ Trên quả: Quả bị hại có nhiều vết chích màu đen, phát triển dị dạng, nấm bệnh dễ dàng xâm nhập từ vết chích gây nên bệnh ghẻ vỏ quả bơ.
- Sâu cuốn lá (Gracilaria percicae Busk): Sâu dài khoảng 10 mm, màu xanh và có những lằn đen ngang không rõ rệt.
Đặc điểm gây hại: Bướm thường đẻ trứng trên lá non, trứng nở thành sâu và lớn dần lên theo lá, nhưng thông thường nhất là sâu nhả tơ cuốn lá lại để làm tổ.
- Sâu cắn lá (nhiều loài, hai loài được định danh là Seirarctia echo và Feltia subterrania F.):
Đặc điểm gây hại: Sâu ăn trụi lá làm chết cây con và làm giảm sức tăng trưởng cây lớn. Có thể tìm thấy sâu trên lá, trên cành hoặc vỏ thân cây.
- Rầy bông ((Pseudococcuscitri risse):
Đặc điểm gây hại: Rầy thường xuất hiện vào mùa mưa, chích hút nhựa lá và đọt non, quả non làm cây giảm sức tăng trưởng.
- Bệnh thối rễ (do nấm Phytophthora cinnamomi): Là bệnh hại nguy hiểm nhất của cây bơ, gây hại ở mọi lứa tuổi của cây và gây bệnh trên nhiều ký chủ khác. Bệnh lây lan nhanh; dễ lây lan qua cây giống vườn ươm có sẵn mầm bệnh, hạt giống lấy từ quả rụng trên đất nhiễm mầm bệnh, dụng cụ, giày dép, người và gia súc di chuyển. Bệnh gây hại nặng trên đất kém thoát nước, pH đất thấp, ít hoặc không sử dụng phân hữu cơ.
Triệu chứng: Lá nhỏ, xanh nhạt hoặc vàng, thường héo rũ với đầu lá úa nâu. Tán lá thưa, ít ra lá mới. Nhiều cành nhỏ trên ngọn bị chết. Cây bệnh vẫn mang nhiều quả nhưng quả nhỏ, năng suất thấp. Cây bệnh rất ít ra rễ tơ. Rễ tơ nhiễm bệnh màu đen, dễ gãy và chết. Cây bệnh có thể chết nhanh hoặc chậm.
- Bệnh loét và thối thân (do nấm Phytophthora citricola): Là bệnh nguy hiểm sau bệnh thối rễ, hệ ký chủ rộng thường gây hại cùng với bệnh thối rễ Phytophthora cinnamomi. Bệnh tấn công vùng cổ rễ, gốc thân, cành già và cả trên quả. Bệnh phát triển sau khi nhiễm thông qua các vết thương, lây lan mạnh trong điều kiện độ ẩm không khí cao, đất quá ẩm ướt. Bệnh gây hại nặng trên đất kém thoát nước, pH đất thấp, ít hoặc không sử dụng phân hữu cơ. Bệnh cũng gây hại nặng trên vườn chăm sóc kém, không tỉa cành tạo tán tốt; vườn ẩm thấp, rậm rạp.
Triệu chứng:
+ Bệnh thường xuất hiện ở vùng gần mặt đất, đặc biệt nơi thân hoặc cành thấp có vết thương. Vết loét ban đầu là một vùng vỏ màu nâu sẫm chảy nhựa đỏ, sau đó chuyển sang nâu, trắng và khi khô có phủ lớp phấn.
+ Cắt bỏ bề mặt vùng loét thấy vết thương màu cam hoặc nâu. Bệnh gây hại hệ thống mạch dẫn.
+ Cây bệnh bị yếu sức, vùng ngọn cây ít phát triển. Khác với bệnh thối rễ là kích thước lá vẫn bình thường, với bệnh loét tán lá suy giảm từ từ, ít khô cành, rễ tơ còn khá nhiều. Đôi khi cây bị vàng rụng nhanh và cây chết đột ngột.
+ Quả đeo gần mặt đất dễ bị nhiễm bệnh này. Trên vỏ quả, vùng bệnh màu đen rất rõ thường xuất hiện phía đuôi quả. Thịt quả bên trong cũng bị hư hỏng.
- Bệnh thán thư (do nấm Colletrichum gloeosporioides): Đây là bệnh phổ biến ở tất cả các vùng trồng bơ, nhất là vùng nhiều mưa, bệnh gây hại chủ yếu trên quả trước cũng như sau thu hoạch. Sau thời kỳ mưa dài, ẩm độ cao, quả sau thu hoạch thường bị bệnh nặng hàng loạt. Bệnh phát sinh, gây hại nặng trên những vườn, thiếu dinh dưỡng.
Triệu chứng: Trước thu hoạch, trên vỏ quả xuất hiện những vết nâu đen nhỏ đường kính dưới 05 mm. Nếu không có vết thương do côn trùng hoặc gió thì vết bệnh không phát triển thêm. Sau thu hoạch, vết bệnh ngày càng đen hơn và to hơn với những chỗ lõm. Sau cùng vết bệnh lan ra khắp cả bề mặt vỏ quả, cũng như bên trong thịt quả. Khi cắt đôi quả ngang qua chỗ bệnh, vùng lan vào thịt quả thường có dạng hình cầu. Phần thịt quả bị hỏng lúc đầu cứng sau đó mềm nhũn. Trên bề mặt vỏ quả có thể hình thành những khối bào tử màu tím.
- Bệnh ghẻ vỏ quả (do nấm Sphaceloma perseae): Tình trạng bệnh tùy theo giống, giống nhiễm nặng gây giảm năng suất do rụng quả, quả còn lại cũng không có giá trị thương phẩm do ngoại hình xấu. Khi thời tiết mưa nhiều, quá ẩm, nấm tấn công mô non của lá, cành, quả. Bào tử lây lan nhờ gió, mưa, hạt sương, côn trùng. Vết bệnh là cửa ngõ xâm nhập của các vi sinh vật gây thối quả.
Triệu chứng: Trên vỏ quả hình thành vết bệnh bầu dục, hơi gồ lên, màu nâu - nâu tím. Khi quả già, các vết bệnh liên kết, tâm vết bệnh co lại gây nứt, tạo thành mạng, toàn vỏ sần sùi. Chất lượng thịt quả không bị ảnh hưởng nhưng trông bên ngoài vỏ rất xấu. Trên gần mặt dưới lá, cuống lá, cành non cũng bị vết ghẻ hình bầu dục dài.
b) Biện pháp phòng trừ tổng hợp
- Biện pháp canh tác:
Trồng với mật độ thích hợp. Vệ sinh đồng ruộng; dọn dẹp các cây cỏ dại xung quanh gốc để tránh tình trạng cạnh tranh dinh dưỡng với cây khi cây còn nhỏ.
Cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như: cày phơi ải, xử lý vôi trước khi trồng 1-2 tháng... Quét vôi gốc cây vào cuối mùa nắng, bón vôi để hạn chế mầm bệnh phát triển.
Bón phân cân đối, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bệnh hại tồn tại trong đất; thiết kế luống trồng cao ráo thoát nước tốt; tưới nước vừa đủ, không dùng nước có nguy cơ lây lan bệnh từ các vườn khác.
- Biện pháp thủ công: Cắt tỉa những cành sâu bệnh, cành sát đất, tỉa trống gốc nâng dần độ cao, tạo tán tròn đều thông thoáng; phòng trừ bệnh trên quả bằng cách cắt bỏ những cành mang quả cách mặt đất dưới 01 m; thu gom và tiêu hủy những quả bị sâu, bệnh hại...
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường phát triển các loài thiên địch như bọ rùa, bọ xít, bọ cánh lưới, nhện bắt mồi, các loại ong ký sinh, nấm ký sinh...; sử dụng bẫy dính màu vàng, màu xanh để kiểm tra mật độ trưởng thành có cánh để có biện pháp phòng trừ kịp thời; phun nấm xanh Metarhizium vào đất nhằm diệt nhộng một số loại sâu hại trong đất; sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để ủ phân hữu cơ hoai mục bón vào đất xung quanh gốc cây; tăng cường sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc; dùng giống hoặc gốc ghép kháng bệnh...
- Biện pháp hóa học:
Chủ động phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng hiện hành tại Việt Nam; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ - liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để hạn chế dịch hại kháng thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao gói. Ưu tiên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và thuốc có độ độc thấp, thời gian cách ly ngắn.
Giai đoạn xổ nhụy và trái non cần lưu ý quản lý dịch hại bọ xít muỗi.
Khi cây bị bệnh thối rễ, loét và thối thân: Cần bón vôi (10 kg/ cây) đối với cây bị bệnh.
3. Thu hoạch
Chỉ thu hái những quả đã chín sinh lý, khi quả chuyển màu vỏ từ sáng bóng, xanh sang màu xanh đậm; căn cứ vào sự đổi màu của vỏ quả hoặc cầm quả lắc nhẹ nghe tiếng va đập của hạt vào thành quả là thu được. Không thu hoạch quả non và cần loại bỏ quả rụng.
Thu quả vào buổi sáng hoặc buổi chiều, trời mát, không mưa, tránh thu hái giữa trưa khi trời quá nóng.
Thu hoạch bằng sào hoặc rọ. Hạn chế leo trèo trực tiếp lên cây để thu hái. Chú ý lúc hái không làm đứt cuống, trầy dập để quả bảo quản được lâu hơn.
Quả thu hoạch xong cần đặt vào sọt, giỏ sạch; tránh tiếp xúc với đất. Giữ cho quả khô và mát cho tới khi bán. Nhiệt độ sau thu hoạch là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của bệnh. Ngay sau khi thu hoạch, bảo quản lạnh trong phạm vi 5-12ºC tùy theo giống. Ở nhiệt độ 20ºC quả bơ chín sau 6-10 ngày, ở nhiệt độ 25-27ºC quả chín sau 5-7 ngày./.
Tài liệu tham khảo:
- Quy trình trồng xen cây hồ tiêu, cây bơ, cây sầu riêng trong vườn cà phê vối ban hành tại Quyết định số 3702/QĐ-BNN ngày 24/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Quy trình kỹ thuật thâm canh tổng hợp một số giống bơ tại Tây Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-TT-CNN ngày 05/11/2022 của Cục Trồng trọt về việc công nhận tiến bộ kỹ thuật lĩnh vực trồng trọt;
- Văn bản số 1483/TT-CCN ngày 28/10/ 2024 của Cục Trồng trọt về nội dung quy trình sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
- Quy trình kỹ thuật sản xuất cây bơ ban hành kèm theo Quyết định số 81/2024/QĐ-UBND ngày 17/12/2024 của UBND tỉnh Kon.
- Quy trình kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật trên cây bơ ban hành kèm theo Quyết định số 4226/QĐ-UBND ngày 27/11/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng tại các vùng sản xuất ca cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
- Năng suất bình quân giai đoạn kinh doanh[3]: 1,5-2,2 kg hạt khô/cây/năm.
- Chu kỳ kinh doanh bình quân[4]: 25 năm. Trong đó: Thời gian kiến thiết cơ bản 2-3
năm, chu kỳ thu hoạch là 22-23 năm.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Trung bình 25°C, tối cao 35°C, tối thấp 18°C.
1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Lượng mưa bình quân hàng năm thích hợp 1.500-2.000 mmm, phân bố đều.
Ẩm độ không khí thích hợp khoảng 70-80 %.
1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây ca cao có khả năng chịu bóng râm, có thể trồng dưới tán các cây lâu năm khác (vườn dừa, vườn điều, vườn cây ăn quả lâu năm...).
Giai đoạn kiến thiết cơ bản: Ca cao trồng mới năm thứ nhất cần được che bóng còn 30% ánh sáng trực tiếp và điều chỉnh giảm dần mức độ che bóng, còn 50% ánh sáng trực tiếp.
Giai đoạn kinh doanh: Cần có tối thiểu 75% ánh sáng trực tiếp.
1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây ca cao thích hợp nhất với đất trồng có thành phần cơ giới trung bình đến nhẹ; pH từ 5,5-6,7; giàu chất hữu cơ; tầng canh tác dày > 1,5 m.
Đất trồng ca cao cần đảm bảo dễ thoát nước, tránh nước đọng khi mưa; đồng thời có khả năng giữ ẩm.
Không trồng ca cao ở nơi có độ mặn ≥ 0,4% kéo dài quá 03 tháng trong mùa khô, hoặc nơi có độ dốc ≥ 30°.
2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
2.1. Tiêu chuẩn chọn giống
Giống thuộc danh mục giống cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Cây giống phải có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ các cơ sở đủ điều kiện sản xuất cây giống; đối với cây nhân giống vô tính phải được nhân từ vườn hoặc cây đầu dòng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Cây giống đạt Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10684-2015 đối với giống ca cao.
Căn cứ các yếu tố như điều kiện trồng, chăm sóc, đặc thù của giống cây, nhu cầu thị trường, thời gian bảo quản... để lựa chọn giống phù hợp; lựa chọn giống có khả năng chống sâu, bệnh hại và sử dụng cây giống khỏe, sạch sâu bệnh.
2.2. Thiết kế vườn trồng, chống xói mòn, che bóng, chắn gió
a) Thiết kế vườn trồng
Đối với vườn trồng thoát nước kém, trũng thấp cần lên liếp hoặc đắp mô để trồng, đảm bảo cho rễ ca cao hoạt động trong khoảng > 50 cm.
Khi thiết kế vườn, cần thiết kế hệ thống tưới, tiêu hợp lý.
Đối với các vườn diện tích lớn, cần quy hoạch đường giao thông nội đồng để vận chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm thu hoạch.
b) Chống xói mòn
Nơi có địa hình dốc, lượng mưa cao và tập trung, ca cao cần được trồng theo các hàng đồng mức, kết hợp trồng cây che phủ đất, lập bờ cản nước, hoặc hàng rào cỏ Vetiver (Vetiveria zizanioides L.), cỏ sả - còn gọi là cỏ Ghinê (Panicum maximum)... trồng dày, thẳng góc với hướng dốc chính để chống xói mòn.
c) Trồng cây che bóng, chắn gió
* Trồng cây che bóng tạm thời:
Yêu cầu đối với cây che bóng: Sinh trưởng nhanh, tán lá thưa và phân bố đều, không rụng lá trong mùa khô; ít cạnh tranh nước và dinh dưỡng với cây ca cao. Chiều cao cây che bóng tạm thời khi ổn định 2-4 m.
Loại cây che bóng: Sử dụng các loại cây ngắn ngày như: Muồng hoa vàng (Crotalaria sp.), điền thanh (Tephrosia candida), chuối (Musa sp.), đu đủ (Carica papaya L.), so đũa (Sesbania grandiflora L.)... gieo trồng vào đầu mùa mưa, giữa hai hàng ca cao để che bóng tạm thời cho cây ca cao giai đoạn kiến thiết cơ bản.
* Trồng cây chắn gió:
- Yêu cầu đối với cây chắn gió: Cây lâu năm, sinh trưởng nhanh, rễ ăn sâu, tán lá rộng, không hoặc ít rụng lá trong mùa khô, có hiệu quả kinh tế.
- Hệ thống cây chắn gió tốt nhất có 03 hàng cây, gồm các loại cây tầng cao (> 8 m), tầng trung (từ 3-8 m), tầng thấp (< 3 m). Hàng cây tầng thấp nhất trồng ở phía trong, tầng cao nhất ở phía ngoài vườn ca cao, bố trí vuông góc so với hướng gió chính, hoặc trồng theo đai bao quanh vườn, đảm bảo cho gió đi qua 20-50 %.
- Thời gian trồng cây chắn gió tốt nhất là 1-2 năm trước khi trồng ca cao.
- Khoảng cách giữa hàng cây chắn gió với cây ca cao tối thiểu là 1,5 m.
2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
a) Trồng thuần
Khoảng cách trồng: 3,5 x 3,5 m hoặc 3 x 4 m hoặc 4 x 4 m.
Mật độ trồng bình quân: 625-816 cây/ ha.
b) Trồng xen ca cao trong vườn cây lâu năm khác
Tuỳ thuộc vào vị trí các cây lâu năm có sẵn trên vườn để bố trí trồng xen ca cao hợp lý, đảm bảo khoảng cách giữa các cây ca cao từ 3-4 m, cây ca cao cách gốc cây trồng chính tối thiểu 1,5 m.
2.4. Đào hố trồng và bón lót
- Làm đất: Dọn toàn bộ cỏ rác trên bề mặt, xới đất để tạo độ tơi xốp, phơi ải trước khi trồng...
- Kích thước hố trồng tối thiểu: 30 x 30 x 30 cm hoặc 40 x 40 x 40 cm. Nơi đất khó đào thì nên đào hố to hơn. Khi đào để riêng lớp đất mặt (dày 20-25 cm) sang một bên, lớp đất dưới sang một bên. Đối với nơi có nhiều mối gây hại, sử dụng thuốc phòng trừ theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được được phép sử dụng hiện hành tại Việt Nam, liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bón lót:
+ Liều lượng/ hố: 10-15 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 kg phân lân.
+ Thời gian bón: Trước khi trồng từ 15-20 ngày.
+ Phương pháp bón: Trộn đều phân bón với đất đào từ hố, rồi lấp trở lại hố; trên cùng phủ một lớp đất mặt cao hơn mặt đất 15-20 cm.
2.5. Thời vụ, kỹ thuật trồng
a) Thời vụ
Vùng chủ động nước tưới có thể trồng ca cao quanh năm. Vùng không chủ động nước tưới nên trồng ca cao vào đầu mùa mưa, khi đất đủ ẩm, kết thúc trồng mới tối thiểu 02 tháng trước khi bắt đầu mùa khô.
b) Kỹ thuật trồng
Chuẩn bị trồng: Đào một hố nhỏ chính giữa hố trồng, với độ sâu tương ứng chiều cao bầu cây giống.
Trồng cây: Dùng dao sắc cắt bỏ phần đáy bầu và phần rễ cái bị cong (nếu có). Đặt bầu cây vào hố, đảm bảo vị trí cổ rễ ngang mặt đất, hướng phát triển phần ngọn lá theo hướng gió chính. Lấp đất xung quanh bầu, nén nhẹ và từ từ kéo túi nilon ra khỏi bầu đất, lấp đất bằng với mặt bầu.
Cố định cây: Dùng cọc gỗ hoặc cọc tre cắm đứng ở hướng ngược chiều nghiêng của cây, cách gốc cây 20 cm. Buộc cố định cây ca cao vào cọc bằng dây nilon. Duy trì cọc cố định cây trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (đặc biệt với vườn ca cao trồng thuần, nơi có gió thổi mạnh thường xuyên) tránh cho cây bị lay gốc, giữ thân cây mọc thẳng.
Phòng trừ mối: Đối với nơi có nhiều mối gây hại, ngay khi trồng xong sử dụng thuốc dụng thuốc phòng trừ theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được được phép sử dụng hiện hành tại Việt Nam, liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
- Làm túp che: Trường hợp cây ca cao không đủ bóng che tạm thời, sử dụng các vật liệu sẵn có như lá cỏ tranh, lá mía, lá dừa, thân ngô (bắp), bao bì, lưới đen... để che nắng ngay sau khi trồng.
2.6. Tưới nước
Lượng nước tưới và chu kỳ tưới: Căn cứ điều kiện thời tiết, đất đai cụ thể để điều chỉnh thời gian tưới và lượng nước tưới phù hợp cho ca cao trong mùa khô. Đối với ca cao trồng mới: Nếu không có mưa, cần tưới nước ngay sau khi trồng, đảm bảo đủ ẩm cho cây.
Để tăng hiệu quả tưới nước cho ca cao, vào cuối mùa mưa, đầu mùa khô tiến hành vét bồn, làm viền mô để tưới. Viền mô cao hơn mặt đất từ 10-15 cm, cách mép tán ≥ 50 cm. Tưới nước vào chiều mát, kết hợp tủ gốc giữ ẩm và đảm bảo bóng che cho vườn cây.
Phương pháp tưới: Tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân qua hệ thống tưới; tưới dí truyền thống (tưới bằng dây ống mềm cầm tay) theo hàng hoặc từng cây.
2.7. Làm cỏ
Giai đoạn kiến thiết cơ bản cần thường xuyên làm sạch cỏ trong bồn.
2.8. Tủ gốc, che phủ đất
Sau khi trồng, sử dụng vật liệu rơm rạ, cỏ, lá dừa, lá cây khô mục hay màng phủ nông nghiệp... tủ xung quanh cách gốc cây 10-20 cm.
2.9. Tỉa cành, tạo tán
Nguyên lý chung: Đảm bảo cây phát triển cân đối, cành vươn về mọi hướng. Tán lá tỏa kín không gian dành riêng cho từng cây, các lá đều nhận được ánh sáng mặt trời; tăng khả năng ra hoa, đậu quả; vùng mang quả thông thoáng, đủ ánh sáng; dễ đi lại.
Yêu cầu dạng hình vườn cây ca cao ổn định: Các cây trong vườn đều có 01 thân chính khỏe, mọc thẳng, có 3-4 cành cấp 1. Cành cấp 1 đầu tiên cách mặt đất 50-60 cm, cành mọc cân đối đều các hướng, không có cành cấp 2 trong khoảng 50-60 cm tính từ điểm phân cành trên cành cấp 1. Tán lá tròn đều, cân đối. Chiều cao cây ≤ 3,5 m.
Kỹ thuật thực hiện: Để tỉa cành ca cao hiệu quả cần thực hiện từ từ, tránh tỉa quá nhiều ngay trong một lần. Không nên tỉa cành trong mùa khô đối với vùng thiếu nước. Tỉa cành kết hợp bón phân, tưới nước và điều chỉnh bóng che phù hợp.
* Giai đoạn kiến thiết cơ bản:
- Thường xuyên tỉa bỏ chồi vượt mọc ra từ gốc ghép.
- Điều chỉnh độ cao phân cành và số lượng cành cấp 1:
+ Nếu thân ghép có nhiều cành cấp 1 thì tỉa bỏ cành mọc thấp cách mặt đất dưới 40 cm.
+ Trường hợp thân ghép cao trên 80 cm, lá đã thuần thục mà chưa có cành cấp 1, hoặc cành cấp 1 nhỏ yếu, hoặc có ít cành cấp 1 nhưng mọc thấp sát gốc: Cắt ngọn (hãm ngọn) để kích thích nảy chồi, tạo ra nhiều cành cấp 1. Tia bỏ những chồi mọc thấp dưới 40 cm, chỉ để lại 4-5 cành sinh trưởng khỏe, mọc đều ra các hướng.
- Hỗ trợ cây tạo tán nhanh: Sau khi điều chỉnh cành cấp 1 cho đến khi cây 30 tháng tuổi, điều chỉnh bóng che khoảng 50% ánh nắng để thúc đẩy phân cảnh cấp 2, cấp 3; cố định thân chính mọc theo hướng thẳng đứng; tỉa khống chế cành vươn dài hơn các cành khác.
* Giai đoạn kinh doanh:
- Tỉa thường xuyên: Thực hiện thường xuyên mỗi khi ra vườn, ít nhất 01 lần/ tháng vào mùa mưa. Tỉa bỏ các chồi vượt mọc ra từ gốc ghép hoặc từ thân chính, cảnh chết, cành gầy yếu.
- Tỉa sau thu hoạch vụ chính hoặc cuối mùa khô đầu mùa mưa: Tỉa bỏ các cành mọc trong vùng tiềm năng cho trái (< 100 cm trên cành cấp 1 - tính từ điểm phân cành), các cành khô, cành sâu bệnh, cành giao tán. Hãm ngọn ở độ cao ≤ 3,5 m. Đảm bảo ánh nắng chiếu xuống mặt đất trong tán khoảng 40%, được phân bố đều.
2.10. Điều chỉnh cây che bóng
Giai đoạn kiến thiết cơ bản: Từ năm thứ hai, lá ca cao đã tự che phủ lẫn nhau cần tỉa bỏ dần cây che bóng tạm thời.
Giai đoạn kinh doanh, cây đã giao tán: Tỉa cành và loại bỏ bớt cây che bóng vĩnh viễn. Khi ca cao giao tán hoàn toàn, mật độ cây che bóng còn khoảng 70-120 cây/ ha, tương ứng khoảng cách 9-12 m x 9-12 m, giữ bóng che ở mức 25%.
Tỉa bỏ cành, cây che bóng nên thực hiện vào đầu mùa mưa, giảm mức độ che bóng dần dần, không tỉa bỏ đột ngột.
2.11. Bón phân
a) Thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: 05 kg/cây/năm.
+ Phân bón vô cơ: Tránh sử dụng các loại phân bón làm tăng độ chua của đất. Lượng phân bón được khuyến cáo chung ở Bảng 1.
Bảng 1. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ nguyên chất cho cây ca cao thời kỳ kiến thiết cơ bản
Tuổi cây (năm) |
Liều lượng (gam/cây/năm) |
||
Urea |
Super Lân |
Kali Clorua |
|
1 |
65 |
500 |
33 |
2 |
152 |
313 |
50 |
3 |
250 |
500 |
100 |
- Thời gian và phương pháp bón:
+ Năm đầu tiên, bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân khi chuẩn bị hố trồng; từ năm 2 bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân vào đầu mùa mưa, khi đất đủ ẩm. Rải phân quanh bồn theo đường chiếu của tán lá, xới, lấp nhẹ.
+ Bón thúc: Phân đạm và kali còn lại trộn chung, chia đều để bón 4-5 lần (năm thứ nhất), 6-8 lần/năm (năm thứ 2, thứ 3). Rải đều phân bón trên bề mặt đất dưới tán cây, cách gốc ca cao 10-20 cm, vùi lấp bằng lớp đất mỏng và tủ lá cây, cỏ khô... lên trên, tưới nước.
b) Thời kỳ kinh doanh
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: 10 kg/cây/năm.
+ Phân bón vô cơ: Tránh sử dụng các loại phân bón làm tăng độ chua của đất. Lượng phân bón được khuyến cáo chung ở Bảng 2.
Bảng 2. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ nguyên chất cho cây ca cao thời kỳ kinh doanh
Tuổi cây (năm) |
Liều lượng (gam/cây/năm) |
||
Urea |
Super Lân |
Kali Clorua |
|
4 |
250 |
500 |
300 |
≥ 5 |
348 |
500 |
450 |
- Thời gian bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân vào đầu mùa mưa, khi đất đủ ẩm. Phân đạm và kali chia đều ít nhất 04 lần bón thúc/ năm như sau:
+ Lần 1 (tháng 5 - đầu mùa mưa, ngay sau khi tỉa cành): Phục hồi tán cây, kích thích ra hoa, đậu quả cho mùa chính.
+ Lần 2 (tháng 7, 8 - giữa mùa mưa): Nuôi quả, hạt, tăng năng suất (mùa chính);
+ Lần 3 (tháng 11 - sau khi thu hoạch vụ chính, ngay sau khi tỉa cành): Phục hồi tán cây, kích thích ra hoa, đậu quả cho mùa phụ;
+ Lần 4 (tháng 2 - giữa mùa khô): Nuôi quả, hạt, tăng năng suất (mùa phụ).
- Phương pháp bón:
Bón lót: Đào rãnh sâu từ 5-10 cm theo đường chiếu của tán lá, rải phân đều và lấp đất lại.
Bón thúc: Nơi đất bằng, cào lớp tủ về phía gốc cây, rải đều phân trên mặt đất nơi vùng rễ đang hoạt động tích cực (2/3 tán tính từ đường chiếu của tán lá trở vào) rồi kéo lớp tủ trở lại. Nơi đất dốc, vào thời gian có lượng mưa lớn tập trung nên bón phân theo rãnh nông hoặc các hố đào xung quanh theo đường chiếu của tán lá (3-5 hố/ cây), hoặc rãnh đào giữa các hàng cây (khi cây đã giao tán) rồi vùi lấp.
* Lưu ý: Tùy tình hình sinh trưởng, tuổi cây, năng suất vụ trước, mật độ trồng và điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng có thể tăng số lần bón thúc và lượng phân bón cho phù hợp; có thể sử dụng phân bón các loại phân bón hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng với tỷ lệ tương ứng, lượng bón và phương pháp bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Nên bổ sung vi lượng kẽm (Zn), bo (B)... với liều lượng theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khuyến khích nên chia nhỏ lượng phân bón.
c) Bón vôi
Tùy thuộc vào pHKCl đất của vườn. Lượng bón khuyến cáo như sau:
- pHKCl < 5: 600 kg/ha, 02 năm/ lần;
- pHKCl từ 5-5,4: 400 kg/ha, 02 năm/ lần.
Nên bón vôi vào đầu mùa mưa, sau khi có những cơn mưa đầu mùa. Không trộn chung với các loại phân bón khác.
Cách bón: Cào lớp tủ về phía gốc cây, rải đều vôi trên mặt đất bên dưới tán cây và kéo lớp tủ trở lại.
2.12. Quản lý dịch hại
a) Một số dịch hại chính
- Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora): Bọ xít muỗi thường phát sinh mạnh và gây hại nặng trong mùa mưa, vườn rậm rạp, ẩm thấp, cây che bóng quá dày. Các bộ phận chồi non, lá non, cảnh non, cuống hoa bị bọ xít muỗi chích hút nhựa gây héo khô đen; quả bị chích có nhiều vết thâm và phát triển dị dạng; nấm bệnh dễ dàng xâm nhập từ vết chích.
- Bệnh thối quả, loét thân, cháy lá (do nấm Phytophthora palmivora): Bệnh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây (thân, cành, lá, quả); thường xuất hiện và phát triển nhanh vào mùa mưa, khi nhiệt độ và ẩm độ không khí cao, mưa nắng xen kẽ kéo dài; vườn cây rậm rạp, ẩm thấp, đọng nước.
b) Biện pháp phòng trừ tổng hợp
- Biện pháp canh tác:
Chọn đất trồng có khả năng thoát nước tốt. Tạo mương, rãnh tiêu thoát nước, tránh đọng nước lâu ngày trong vườn cây.
Trồng với mật độ thích hợp. Vệ sinh đồng ruộng; dọn dẹp các cây cỏ dại xung quanh gốc để tránh tình trạng cạnh tranh dinh dưỡng với cây khi cây còn nhỏ.
Cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như: cày phơi ải, xử lý vôi trước khi trồng 1-2 tháng...
Lưu ý công tác phòng trừ dịch bệnh vào đầu mùa mưa.
Bón phân cân đối, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bệnh hại tồn tại trong đất.
Thường xuyên thăm vườn vào chiều tối hoặc sáng sớm để kịp thời phát hiện dịch hại bọ xít muỗi (đặc biệt vào thời gian ca cao ra đọt non, ra quả).
Vệ sinh dụng cụ kéo cắt cành, dao, cưa sau khi sử dụng cho mỗi cây. Tránh gây vết thương cho thân, cành, quả nhất là khi trời mưa nhiều, kéo dài, ẩm độ cao.
Duy trì lớp lá rụng, vật liệu che tủ gốc để cản đất văng lên quả, hoa do mưa, tưới nước làm phát tán bào tử nấm.
Không sử dụng chất kích thích sinh trưởng khi cây đang bị bệnh.
- Biện pháp thủ công:
Tỉa cành cây che bóng trong mùa mưa, tỉa cành ca cao đúng kỹ thuật tạo thông thoáng trong vườn cây,
Phá bỏ đường đi của kiến, mối trên thân, cành.
Kịp thời phát hiện, thu gom lá, cành, quả ngay khi mới bị bệnh, đem ra khỏi vườn để chôn lấp, tiêu hủy hoặc xử lý bằng chế phẩm Trichoderma để tiêu diệt nguồn bệnh và sử dụng làm phân hữu cơ.
- Biện pháp sinh học: Nhân nuôi một trong hai loại kiến trên vườn để kiểm soát bọ xít muỗi: Kiến đen (Dolicoderus thoracicus), hoặc kiến vàng (Oecophylla smaragdina); tạo môi trường phát triển các loài thiên địch khác như bọ rùa, bọ cánh lưới, nhện bắt mồi, các loại ong ký sinh, nấm ký sinh...; sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để ủ phân hữu cơ hoai mục bón vào đất xung quanh gốc cây; tăng cường sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc; dùng giống phù hợp (kháng bệnh, không mẫn cảm với bọ xít muỗi).
- Biện pháp hóa học:
Chủ động phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng hiện hành tại Việt Nam; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ - liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để hạn chế dịch hại kháng thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao gói. Ưu tiên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và thuốc có độ độc thấp, thời gian cách ly ngắn.
3. Thu hoạch
Thời vụ thu hoạch: Những nơi có đủ nước, cây ca cao ra hoa quanh năm (thời gian từ khi nở hoa đến khi quả chín khoảng 5-6 tháng), cho thu hoạch quả thường xuyên (7-10 ngày/lần).
Chỉ thu hái những quả đã chín (vỏ có màu vàng, đỏ hoặc cam tùy theo giống, dấu hiệu rõ nhất là khi các rãnh trên quả chuyển sang màu vàng cam). Không thu hoạch quả non, không để quả quá chín trên cây.
Phương pháp thu hoạch: Dùng dao sắc hoặc kéo tỉa cành để cắt cuống quả. Tránh gây tổn thương thân cây, đệm hoa, làm ảnh hưởng đến việc ra quả tiếp theo.
Thu gom toàn bộ quả quả chín, quả bị sâu bệnh, quả bị chuột, sóc phá hại... và để riêng.
Quả ca cao sau khi thu hoạch phải được vận chuyển kịp thời về nơi bảo quản. Nơi bảo quản quả phải đảm bảo thoáng mát, khô ráo, không bị ảnh hưởng của mưa, nắng; tốt nhất nên bảo quản quả trong các thùng tre, thùng gỗ để cách mặt đất 10 cm. Thời gian bảo quản, lưu trữ quả tốt nhất không quá 04 ngày trước khi tách hạt, ủ lên men theo quy trình kỹ thuật./.
Tài liệu tham khảo: Quy trình kỹ thuật sản xuất ca cao cho các tỉnh phía Nam ban hành kèm theo Quyết định số 4901/QĐ-BNN-TT ngày 11/11/ 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng tại các vùng sản xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
- Năng suất bình quân giai đoạn kinh doanh[5]: 2,3-3 tấn nhân/ha.
- Chu kỳ kinh doanh bình quân[6]: 20 năm. Trong đó: Thời gian kiến thiết cơ bản 03 năm, chu kỳ thu hoạch là 17 năm.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Khoảng nhiệt độ thích hợp 24-30ºC, thích hợp nhất 24-26ºC.
Thích hợp trồng ở các vùng có độ cao dưới 1.000 m so với mực nước biển.
1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Lượng mưa thích hợp cho cà phê vối sinh trưởng và phát triển tốt 1.200- 1.500 mm và phải có sự phân bố lượng mưa theo mùa, có một mùa khô ngắn 2- 3 tháng, đồng thời sự chênh lệch về lượng mưa giữa các tháng mùa khô và mùa mưa càng rõ thì sự ra hoa của cà phê càng tập trung và nhiều.
Ẩm độ không khí trên 80% thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển. Khi cà phê nở hoa cần ẩm độ cao, nếu không mưa cần tưới nước thời kỳ này.
1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cà phê ưa ánh sáng tán xạ, những nơi có ánh sáng cường độ mạnh cần trồng cây che bóng.
1.4. Yêu cầu về đất đai
Đất có độ dốc nhỏ hơn 15º; tầng đất dày trên 70 cm; thoát nước tốt, mực nước ngầm sâu hơn 100 cm; hàm lượng mùn tầng đất mặt (0-30 cm) > 2,0 %; pHKCl: 4,0-6,0; có thành phần cơ giới trung bình đến hơi nặng (đất thịt nhẹ - sét).
Cây cà phê không đòi hỏi khắt khe về đất, cây có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, nâu vàng hoặc đất xám; trong đó, đất đỏ bazan cây cà phê sinh trưởng tốt, cho năng suất cao.
2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
2.1. Tiêu chuẩn chọn giống
Giống thuộc danh mục giống cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Cây giống phải có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ các cơ sở đủ điều kiện sản xuất cây giống; đối với cây nhân giống vô tính phải được nhân từ vườn hoặc cây đầu dòng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Cây giống đạt Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10684-2:2018 đối với giống cà phê vối.
Căn cứ các yếu tố như điều kiện trồng, chăm sóc, đặc thù của giống cây, nhu cầu thị trường, thời gian bảo quản... để lựa chọn giống phù hợp; lựa chọn giống có khả năng chống sâu, bệnh hại và sử dụng cây giống khỏe, sạch sâu bệnh.
2.2. Thiết kế vườn trồng
Khi thiết kế vườn, cần thiết kế hệ thống tưới, tiêu hợp lý.
Đối với các vườn diện tích lớn, cần quy hoạch đường giao thông nội đồng để vận chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm thu hoạch.
Gió lạnh, nóng, khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió mạnh làm lá bị rách, rụng, các lá non bị khô. Gió nóng làm tăng quá trình thoát hơi nước của cây vì vậy cần có cây che bóng, đai rừng chắn gió.
* Cây trồng xen:
- Trồng xen các loại cây đậu đỗ, lạc vào giữa 2 hàng cà phê trong thời kỳ kiến thiết cơ bản để băng cây ngắn ngày cách hàng cà phê tối thiểu 0,7 m.
- Trên đất dốc trên 8°, trồng các loại cây như cỏ stylo (Stylosanthes guianensis), đậu lông (Calopogonium mucunoides)... để chắn xói mòn, che phủ, giữ ẩm, cải tạo đất.
2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng: 3 x 3 m.
Mật độ trồng bình quân: 1.100 hố/ ha.
2.4. Đào hố trồng và bón lót
- Làm đất: Dọn toàn bộ cỏ rác trên bề mặt, xới đất để tạo độ tơi xốp, phơi ải trước khi trồng...
- Kích thước hố trồng tối thiểu: 80 x 80 x 80 cm. Khi đào để riêng lớp đất mặt (dày 20-25 cm) sang một bên, lớp đất dưới sang một bên.
- Bón lót:
+ Liều lượng/ hố: 10-18 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 kg phân lân.
+ Thời gian bón: Trước khi trồng ít nhất 30 ngày.
+ Phương pháp bón: Trộn đều phân bón với đất đào từ hố, rồi lấp trở lại hố; trên cùng phủ một lớp đất mặt ngang bằng mặt đất (đối với đất bằng) hoặc âm so với mặt đất từ 5-10 cm (đối với đất dốc).
2.5. Thời vụ, kỹ thuật trồng
a) Thời vụ
Bắt đầu vào đầu mùa mưa và kết thúc trước khi bắt đầu mùa khô 1,5-2 tháng (từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8 hàng năm).
b) Kỹ thuật trồng
Ngay trước khi trồng, tiến hành đào giữa hố trồng cây cà phê với độ sâu 30-35 cm và rộng hơn bầu cây giống để có thể điều chỉnh cây được trồng thẳng hàng, dùng 5-7 gam thuốc chống mối rắc xuống đáy và xung quanh thành hố trước khi trồng từ 7-10 ngày.
Dùng dao cắt một lát đất cách đáy túi bầu 1-2 cm để loại bỏ phần rễ cọc bị cong ở đáy bầu, xé bầu cẩn thận, tránh làm vỡ bầu đất, đặt bầu vào hố, để cho mặt bầu thấp hơn mặt đất 10-15 cm (trồng âm), lấp đất và nén chặt đất xung quanh bầu.
Sau trồng, tiến hành xăm xới đất sau những trận mưa lớn và trồng dặm kịp thời những cây bị chết, khi đất đủ ẩm. Việc trồng dặm phải xong trước khi kết thúc mùa mưa từ 45-60 ngày.
2.6. Tạo bồn, tưới nước
a) Tạo bồn
Thời gian tạo bồn tiến hành trước khi mùa mưa chấm dứt từ 1-2 tháng. Trong năm đầu, kích thước bồn rộng 01 m và sâu 15-20 cm. Những năm sau, bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 2,0-2,5 m và sâu 15-20 cm. Khi vét đất tạo bồn, cần hạn chế gây tổn thương cho rễ cà phê. Đối với đất dốc việc làm bồn có thể tiến hành hàng năm.
b) Tưới nước
Có thể tưới trực tiếp vào gốc vào nơi tạo bồn chứa nước tưới cho cà phê hoặc tưới tiết kiệm, phun mưa. Không áp dụng kỹ thuật tưới tràn.
Căn cứ vào điều kiện thời tiết cụ thể để điều chỉnh thời gian tưới và lượng nước tưới cho phù hợp.
Thời điểm tưới lần đầu được xác định khi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng của cành, thông thường sau khi kết thúc mùa mưa 2-2,5 tháng.
Trong vụ tưới cần theo dõi lượng mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (lượng mưa 35-40 mm có thể thay thế cho một lần tưới).
Bảng 1. Lượng nước và chu kỳ tưới cà phê
Loại vườn |
Lượng nước tưới |
Chu kỳ tưới (ngày) |
||
Tưới phun * (m3/ha/lần) |
Tưới gốc * (lít/gốc/lần) |
Tưới tiết kiệm (lít/gốc/lần) |
||
Cà phê KTCB |
300-500 |
150-400 |
100-150 |
20-25 |
Cà phê kinh doanh |
600-700 |
400-500 |
300-350 |
20-25 |
* Lượng nước tưới lần đầu cao hơn định mức trên từ 10-15 %.
2.7. Làm cỏ
Đối với vườn cà phê kiến thiết cơ bản phải làm sạch cỏ theo băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán cây cà phê mỗi bên 0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5-6 lần.
Đối với cà phê kinh doanh, làm cỏ 3-4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích.
Đối với đất dốc: làm cỏ theo băng, không làm cỏ trắng toàn bộ diện tích.
Hàng năm vào đầu mùa khô phải tiến hành làm cỏ dại xung quanh vườn cà phê để chống cháy.
2.8. Tủ gốc, che phủ đất
Vào cuối mùa mưa, tiến hành tủ gốc, ép xanh để giữ ẩm bằng vật liệu hữu cơ như rơm rạ, cây phân xanh, cây đậu đỗ, tàn dư cây trồng xen và cây muồng hoa vàng trồng xen, chắn gió tại vườn. Vật liệu tủ phải cách gốc cà phê 10-15 cm. Rãnh ép xanh đào ở vị trí mép tán cà phê.
2.9. Tỉa cành, tạo tán
a) Tạo hình cơ bản
- Nuôi thân: Trồng 01 cây/ hố phải tiến hành nuôi thêm 01 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt. Trồng 02 cây/ hố không được nuôi thêm thân phụ, trừ trường hợp cây bị khuyết tán.
- Hãm ngọn:
+ Lần đầu: Đối với cà phê thực sinh, hãm ngọn ở độ cao 1,2-1,3 m. Đối với cà phê ghép, hãm ngọn ở độ cao 1,0-1,1 m.
+ Lần thứ hai: Khi có 50-70 % cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2, tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán. Mỗi thân nuôi 01 chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,6-1,7 m.
b) Cắt tỉa cành
Cây cà phê kinh doanh được cắt tỉa cành 02 lần/ năm, như sau:
- Lần thứ nhất: Ngay sau khi thu hoạch, gồm các công việc:
+ Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành khô, cành bị sâu bệnh, nhỏ yếu...), chú ý tỉa kỹ cành vô hiệu ở phần trên đỉnh tán.
+ Cắt ngắn các đoạn cành già cỗi ở xa trục thân chính để tập trung dinh dưỡng nuôi cành thứ cấp bên trong, tỉa bỏ cành yếu, cành tăm.
+ Cắt bỏ cành mọc chạm mặt đất.
- Lần thứ hai: Vào giữa mùa mưa, tiến hành tỉa thưa cành thứ cấp mọc ở những vị trí không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùng một đốt) để tán cây được thông thoáng.
c) Cắt chồi vượt
Các chồi vượt phải được cắt bỏ thường xuyên trong năm.
d) Thay thế cây kém hiệu quả
Cây sinh trưởng kém cần đào bỏ để trồng lại bằng cây mới.
Cây sinh trưởng tốt nhưng quả nhỏ, bị bệnh gỉ sắt... tiến hành cưa và ghép thay thế bằng những giống chọn lọc.
2.10. Bón phân
a) Thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: định kỳ 1-2 năm bón một lần với lượng 10-15 kg/cây.
+ Phân bón vô cơ: Lượng phân bón được khuyến cáo chung ở Bảng 2.
Bảng 2. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ sử dụng dạng phân đơn cho cây cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản
Tuổi cây (năm) |
Liều lượng (gam/cây/năm) |
|||
Urea |
SA |
Lân nung chảy |
Kali Sunphate |
|
1 |
130-150 |
|
550 |
84 |
2 |
200 |
100 |
550 |
180 |
3 |
250 |
150 |
550 |
240 |
- Thời gian và phương pháp bón:
+ Năm đầu tiên, bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân khi chuẩn bị hố trồng; từ năm 2 phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo một bên thành bồn rộng 20 cm, sâu 25-30 cm, cần lấp đất lại sau khi bón phân. Các năm sau rãnh được đào theo hướng khác.
+ Bón thúc: Bón phân khi đất đủ ẩm, phải đào rãnh để bón phân. Phân lân phải bón vào rãnh hoặc vào hốc cách gốc 30-40 cm và lấp đất lại, không nên trộn phân lân nung chảy với phân đạm. Phân kali và đạm có thể trộn đều. Năm thứ nhất bón thúc 02 lần trong mùa mưa. Năm thứ 2, 3 chia làm 04 lần bón thúc/ năm như sau:
Bảng 3. Thời gian bón phân vô cơ cho cây cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản (năm 2, 3)
Lần bón |
Thời điểm bón |
Tỷ lệ (%) |
|||
Urea |
SA |
Lân nung chảy |
Kali Sunphate |
||
Lần 1 |
Giữa mùa khô kết hợp với tưới nước lần 2 |
|
100 |
|
|
Lần 2 |
Đầu mùa mưa |
30 |
|
100 |
30 |
Lần 3 |
Giữa mùa mưa |
40 |
|
|
30 |
Lần 4 |
Trước khi kết thúc mùa mưa |
30 |
|
|
40 |
b) Thời kỳ kinh doanh
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: định kỳ 2-3 năm bón một lần với lượng 10-15 kg/cây.
+ Phân bón vô cơ: Lượng phân bón được khuyến cáo chung ở Bảng 4.
Bảng 4. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ sử dụng dạng phân đơn cho cây cà phê thời kỳ kinh doanh
Năng suất |
Liều lượng (gam/cây/năm) |
|||
Urea |
SA |
Lân nung chảy |
Kali Sunphate |
|
Đất bazan |
400-450 |
200-250 |
450-550 |
420-480 |
Đất khác |
350-400 |
200-250 |
550-750 |
360-420 |
- Thời gian và phương pháp bón:
+ Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo một bên thành bồn rộng 20 cm, sâu 25-30 cm, cần lấp đất lại sau khi bón phân. Các năm sau rãnh được đào theo hướng khác.
+ Bón thúc: Bón phân khi đất đủ ẩm, vườn cà phê trên đất dốc phải đào rãnh để bón phân; rải theo tán cà phê, xăm xới để lắp đất lên phân. Phân lân phải bón vào rãnh hoặc vào hốc cách gốc 30-40 cm và lấp đất lại, không nên trộn phân lân nung chảy với phân đạm. Phân kali và đạm có thể trộn đều. Lượng phân bón vô cơ chia làm 4 lần bón thúc/ năm như sau:
Bảng 5. Thời gian bón phân vô cơ cho cây cà phê thời kỳ kinh doanh
Lần bón |
Thời điểm bón |
Tỷ lệ (%) |
|||
Urea |
SA |
Lân nung chảy |
Kali Sunphate |
||
Lần 1 |
Giữa mùa khô kết hợp với tưới nước lần 2 |
|
100 |
|
|
Lần 2 |
Đầu mùa mưa |
30 |
|
100 |
30 |
Lần 3 |
Giữa mùa mưa |
40 |
|
|
30 |
Lần 4 |
Trước khi kết thúc mùa mưa |
30 |
|
|
40 |
* Lưu ý: Tùy tình hình sinh trưởng, tuổi cây, năng suất vụ trước, mật độ trồng và điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng có thể tăng số lần bón thúc và lượng phân bón cho phù hợp; có thể sử dụng phân bón NPK, DAP thay thế lượng phân đơn, các loại phân bón hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng với tỷ lệ tương ứng, lượng bón và phương pháp bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Nên sử dụng thêm các loại phân bón qua lá có hàm lượng S, Mg, Zn, B cao và giàu hữu cơ, axit amin (phun đều mặt trên và mặt dưới lá vào lúc trời mát và không có mưa; phun 2-3 lần/ năm từ tháng 5-9); bón bổ sung phân vi lượng chứa Zn và B định kỳ 2-3 năm/ lần với lượng 20-30 kg Kẽm Sunphate (23% Zn) và 10-15 kg Borax (10% B) vào thời điểm đầu mùa mưa, kết hợp với bón đạm và kali.
2.12. Quản lý dịch hại
a) Một số dịch hại chính
- Rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis Green) và rệp sáp mềm bán cầu (Saissetia coffeae Walker): Các loại rệp này thường tập trung trên các bộ phận non của cây như chồi vượt, cành, lá, quả non... để chích hút nhựa, làm rụng lá, quả khiến cây bị kiệt sức và có thể gây chết cây. Rệp phát triển quanh năm nhưng phá hại mạnh trong mùa khô và trên cà phê kiến thiết cơ bản. Kiến là côn trùng giúp cho rệp phát tán.
- Rệp sáp hại quả gồm rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae Kuwana) và rệp sáp bột tua dài (Ferrisia virgata Cockerell): Rệp chích hút hoa, cuống quả và quả non làm hoa, quả khô và rụng. Rệp gây hại nặng trong mùa khô, từ sau khi cây ra hoa, đặc biệt là thời gian có các giai đoạn mưa nắng xen kẽ nhau.
- Rệp sáp hại rễ hay rệp sáp giả ca cao (Planococcus lilacinus Cockerell): Rệp thường tập trung ở phần cổ rễ, sau đó rệp lan dần qua rễ ngang, rễ tơ và kết hợp với nấm hình thành các măng-xông bao quanh các rễ ngăn cản thuốc trừ sâu tiếp xúc với rệp. Các vết thương hình thành do rệp chích hút tạo điều kiện cho nấm xâm nhập gây nên bệnh thối rễ. Kiến và nước chảy tràn là hai tác nhân chính trong việc lây lan của rệp.
- Mọt đục cành (Xyleborus morstatti Hagedorn): Mọt bắt đầu xuất hiện từ đầu mùa khô và phát triển mạnh vào giữa và cuối mùa khô. Mọt phá hại trên các cành tơ, nhất là trên vườn cà phê kiến thiết cơ bản. Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới cành tơ làm cho cành bị héo dần và chết. Hiện nay chưa có thuốc phòng trị hiệu quả, vì vậy biện pháp tốt nhất là phát hiện kịp thời và cắt bỏ các cành bị mọt tấn công. Nên cắt phía trong lỗ đục khoảng 5-8 cm đem ra khỏi vườn và đốt bỏ cành bị mọt để ngăn chặn sự lây lan của mọt.
- Mọt đục quả (Stephanoderes hampei Ferrari): Mọt xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng. Mọt gây hại trên quả xanh già, quả chín và cả quả khô còn sót trên cây, dưới đất. Mọt còn có thể phá hại quả và nhân khô khi độ ẩm của hạt cao hơn 13%.
- Sâu đục thân (Zeuzera coffeae): Sâu đục thân thường gây hại ở những cây cà phê dù, khuyết tán, không có cây che bóng. Sâu phá hại nặng tháng 4-6 và 10-12 trong năm.
- Mối: Mối sống quần thể trong tổ ngầm sâu dưới mặt đất có khi sâu tới 2-3 m. Mối gặm rễ cây và biểu bì thân cây, chui vào các vết nứt rồi đục vào trong thân cây làm cho thân hoặc cành bị gãy. Cây bị mối hại nặng, lá chuyển màu vàng úa, sau đó rụng, cây dần dần bị chết khô. Khi nhổ cây lên thấy rễ bị mối gặm trụi chỉ còn trơ lại một đoạn rễ trụ. Mưa nhiều hoặc quá nắng mối ít gây hại. Trên đồi cà phê, mối phá hại nhiều ở chân đồi, càng lên cao càng giảm tác hại.
- Bệnh vàng lá, thối rễ (do tuyến trùng Pratylenchus coffeae Zimmermann Schuurmanns-Stekhoven, Pratylenchus spp., Meloidogyne spp. và nấm hại rễ Fusarium spp., Rhizoctonia spp.): Trên cà phê kiến thiết cơ bản cây có triệu chứng vàng lá, thối rễ cọc, cây thường bị nghiêng trong mùa mưa và rất dễ nhổ lên bằng tay. Trên cà phê đã cho quả, cây sinh trưởng chậm, có ít cành thứ cấp, lá chuyển sang màu vàng, rễ tơ bị thối.
- Bệnh gỉ sắt (do nấm Hemileia vastatrix Berkeley & Broome): Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa và phát triển mạnh nhất vào cuối mùa mưa. Tác hại của bệnh là làm rụng lá, làm cho cây suy yếu, năng suất thấp. Nếu bị nặng cây có thể bị chết.
- Bệnh khô cành, khô quả (do mất cân đối dinh dưỡng): Bệnh gây hại chủ yếu trên cành, quả, làm khô cành và rụng quả. Bệnh xuất hiện vào giữa mùa mưa (tháng 7-9).
- Bệnh thối cuống quả (do nấm Colletotrichum spp.): Bệnh gây hại chủ yếu trên quả ngay từ giai đoạn còn non, làm quả bị thối từ cuống và rụng. Bệnh xuất hiện từ giữa mùa mưa.
- Bệnh nấm hồng (do nấm Corticum salmonicolor Berkeley & Broome): Bệnh gây hại chủ yếu ở trên các cành nằm ở phần trên của tán, gần nơi phân cành và phần ngọn của cây. Bệnh thường phát sinh trong các tháng giữa và cuối mùa mưa. Khi cành bị bệnh hầu hết đều bị chết.
- Bệnh lở cổ rễ (do nấm Rhizoctonia-solani Kuhn và Fusarium spp.): Bệnh thường gây hại trên cây con trong vườn ươm, cây trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Phần cổ rễ bị khô hay bị thối một phần khiến cây sinh trưởng chậm, vàng lá và có thể dẫn tới chết cây.
b) Biện pháp phòng trừ tổng hợp
- Biện pháp canh tác:
Không sử dụng đất có nguồn tuyến trùng để ươm cây. Đất ươm cây cà phê cần được xử lý bằng nhiệt (phơi, phủ nilon...) hoặc thuốc sinh học, hóa học.
Chọn đất trồng có khả năng thoát nước tốt. Tạo mương, rãnh tiêu thoát nước, tránh đọng nước lâu ngày trong vườn cây. Trước khi trồng, cần làm đất kỹ, dọn sạch tàn dư gốc rễ cây trồng vụ trước.
Cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như: cày phơi ải, xử lý vôi trước khi trồng 1-2 tháng...
Trồng với mật độ thích hợp, trồng cây che bóng hợp lý. Vệ sinh đồng ruộng; dọn dẹp các cây cỏ dại xung quanh gốc để tránh tình trạng cạnh tranh dinh dưỡng với cây khi cây còn nhỏ.
Không sử dụng biện pháp tưới tràn. Trên vườn cây giai đoạn kiến thiết cơ bản không để đọng nước.
Khi làm cỏ, chăm sóc tránh gây vết thương ở vùng cổ rễ. Hạn chế xới xáo trong vườn cây bị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.
Bón phân cân đối, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bệnh hại tồn tại trong đất.
Thu hoạch kịp thời quả chín vào bất kể thời điểm nào trong năm.
- Biện pháp thủ công:
Nhổ bỏ và đốt cây bị bệnh nặng, cây bệnh nhẹ và các cây xung quanh cây bị bệnh cần được xử lý thuốc.
Thường xuyên thu dọn tàn dư cây trồng xen và thân lá khô. Làm sạch cỏ trong lô, cắt bỏ cành cà phê sát mặt đất.
Sau thu hoạch tiến hành cắt tỉa cành thông thoáng, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ, nhặt hết quả khô dưới đất, trên cây
- Biện pháp sinh học:
Tạo môi trường phát triển các loài thiên địch như bọ rùa đỏ (Chilocorus politus), bọ mắt vàng (Chrysopa sp.) và bọ rùa nhỏ (Scymnus sp.)...; sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để ủ phân hữu cơ hoai mục bón vào đất xung quanh gốc cây; tăng cường sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc; lựa chọn giống cà phê kháng bệnh và cây giống sinh trưởng khỏe không bị bệnh.
- Biện pháp hóa học:
Chủ động phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng hiện hành tại Việt Nam; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ - liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để hạn chế dịch hại kháng thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao gói. Ưu tiên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và thuốc có độ độc thấp, thời gian cách ly ngắn.
3. Thu hoạch
Quả cà phê được thu hoạch nhiều đợt (ít nhất 02 đợt) trong một vụ để thu hái kịp thời những quả chín trên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gãy cành.
Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả chín đạt từ 95 % trở lên (bao gồm cả quả chín vàng và chín đỏ) và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5 %. Đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín đạt trên 80 %.
Cà phê quả sau khi thu hoạch phải được chuyên chở kịp thời về cơ sở chế biến. Nếu chế biến ướt không để quá 24 giờ. Nếu chế biến khô phơi trên sân bê tông hoặc sân đất nện, vải bạt, độ dày không quá 30 cm và thường xuyên cào đảo, phải có phương tiện che mưa.
Phương tiện vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất... Trường hợp không vận chuyển hay chế biến kịp thời cà phê phải được đổ trên nền khô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dày quá 30 cm và phải cào đảo thường xuyên.
Bảo quản cà phê quả khô hay cà phê nhân ở độ ẩm dưới 13%./.
Tài liệu tham khảo:
- Quy trình tái canh cà phê vối ban hành kèm theo Quyết định số 2085/QĐ-BNN-TT ngày 31/5/ 2016của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Quy trình kỹ thuật sản xuất cây cà phê vối ban hành kèm theo Quyết định số 81/2024/QĐ-UBND ngày 17/12/2024 của UBND tỉnh Kon Tum;
- Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng tại các vùng sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Giải thích từ ngữ
- Băng đồng mức: băng trồng cao su chạy theo đường đồng mức tương đối, mặt băng rộng 1,5-2 m, có độ nghiêng từ ngoài vào trong 10°.
- Đường đồng mức (contour line): còn gọi là đường bình độ, biểu diễn các điểm có cùng độ cao trên bản đồ địa hình.
- Đường đồng mức chủ đạo: các đường đồng mức chính làm căn cứ để thiết kế các hàng trồng gần như song song nhau ở giữa hai đường đồng mức chủ đạo.
- Đường đồng mức tương đối: các đường đồng mức nằm giữa hai đường đồng mức chủ đạo, các điểm trên một đường đồng mức tương đối có độ cao địa hình chênh nhau ít nhiều.
- Taluy âm: thành đất đứng của băng đồng mức phía dưới dốc.
- Taluy dương: thành đất đứng của băng đồng mức phía trên dốc.
- Vanh thân: là chu vi của cây cao su đo ở vị trí 1,3 m tính từ mặt đất.
- Thiết kế giãn hàng: là thiết kế để trồng cao su có mật độ giảm so với mật độ trồng cây cao su truyền thống (555 cây/ha hoặc 571 cây/ha).
- Dòng vô tính (clone): vật liệu cao su nhân vô tính, những dòng vô tính chọn lọc, được công nhận lưu hành đưa vào sản xuất gọi là giống cao su. Tên giống cao su gồm phần đầu là chữ cái viết tắt xuất xứ, kèm theo chữ số có khoảng cách ở giữa.
- Giống cao su gỗ - mủ (timber - latex clone): giống cao su ưu tiên cho mục tiêu trữ lượng gỗ, kế đến là năng suất mủ.
- Giống cao su mủ - gỗ (latex - timber clone): giống cao su ưu tiên cho mục tiêu năng suất mủ, kế đến là trữ lượng gỗ.
- Rễ bàng (lateral root): rễ có kích thước nhỏ mọc từ rễ cọc (rễ chính, rễ đuôi chuột).
- Rễ cọc (tap root): là rễ chính duy nhất mọc thẳng đứng được hình thành từ phôi hạt.
- Tum cắm bầu nhiều tầng lá trên 2 năm tuổi (core stump): tum trần cắm trong bầu có kích thước lớn (khoảng 30 cm x 60 cm), phát triển nhiều tầng lá và được cắt ngọn ở chiều cao 3 m (sau khoảng 24 tháng nuôi trong bầu) trước khi đem trồng.
- Tum bầu có tầng lá (whorl polybag budded stump): tum trần cắm trong bầu và phát triển có một hoặc nhiều tầng lá.
- Tum trần (budded stump): gốc cao su thực sinh được ghép, có mắt ghép sống và được cắt bỏ rễ bàng (rễ ngang) sau khi bứng.
- Bầu cắt ngọn (budded polybag, polybag budding): cây con trong bầu được ghép sau đó cắt tán thực sinh, có mắt ghép sống và có bộ rễ ổn định.
- Bầu có tầng lá (whorl polybag budding): cây con phát triển từ bầu cắt ngọn hình thành một hoặc nhiều tầng lá.
- Bầu luyện rễ (root trainer plant): cây con phát triển từ bầu cắt ngọn hình thành một hoặc nhiều tầng lá trong ống bầu PE cứng, có bộ rễ phát triển vượt trội và đã qua quá trình tôi luyện.
- Vườn cây đầu dòng (vườn nhân giống cao su - budwood garden): vườn sản xuất cành giống cao su cũng gọi là gỗ ghép để lấy mắt ghép.
- Vườn ươm giống cao su (nursery): vườn sản xuất các dạng cây con cao su (tum trần, tum bầu, bầu cắt ngọn, bầu có tầng lá, bầu luyện rễ).
- Cây hữu hiệu: là cây
đặt tiêu chuẩn quy định cụ thể tương ứng với mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát
triển được nêu trong quy trình kỹ thuật này.
- Chồi thực sinh (seedling bud): chồi mọc từ gốc cây thực sinh sau khi đã được ghép và cắt ngọn.
- Chăm sóc tối thiểu (minimal care): mức độ chăm sóc thấp nhất cho vườn cây cao su, chỉ tập trung quản lý cỏ dại và chống cháy cho vườn cây.
- Vườn KTCB quảng canh (extensive farming): vườn cây có chất lượng hạn chế, sinh trưởng kém hoặc mật độ cây hữu hiệu thấp (<250 cây/ha) nhưng đánh giá có khả năng khai thác và cho mủ nên vẫn duy trì và được áp dụng chế độ chăm sóc tối thiểu.
- Vườn KTCB kéo dài (prolong cultivation): vườn cây chưa mở cạo mặc dù đã đủ điều kiện mở cạo hoặc vườn cây đã hết thời gian KTCB theo quy định nhưng chưa đủ điều kiện mở cạo và có kế hoạch kéo dài thêm một thời gian nhất định (1-2 năm) để đưa vào khai thác hiệu quả hơn.
- Vườn cây cạo tận thu: vườn cây cao su được cạo với cường độ cao (cạo nhiều miệng cạo hoặc chiều dài miệng cạo lớn hơn S/2 hoặc nhịp độ cạo cao (d1, d2) hoặc chế độ kích thích cao hơn quy trình,…) để tận thu mủ trước khi chuyển sang thu hoạch gỗ hoặc chuyển sang mục đích khác.
- Độ dày vỏ (bark thickness): độ dày của vỏ nguyên sinh hoặc tái sinh đo từ mặt ngoài đến phần gỗ bên trong thân cây cao su.
- Biểu bì (epidermis): bộ phận ngoài cùng của các tế bào thực vật.
- Cạo úp có kiểm soát (Controlled Upward Tapping): chế độ cạo úp do Malaysia đề xuất năm 1976, sử dụng dao cạo chuyên dùng, thực hiện trên vỏ cạo nguyên sinh bên trên miệng cạo ngửa. Các yếu tố độ dốc, chiều dài, độ sâu miệng cạo, hao dăm và cách di chuyển của Lao động thu hoạch mủ được kiểm soát thu hoạch chặt chẽ.
- Chẩn đoán sinh lý mủ (latex diagnosis): công cụ hỗ trợ đánh giá tình trạng sức khoẻ của hệ thống tạo mủ nhằm xác định chế độ thu hoạch mủ thích hợp, tránh việc thu hoạch quá mức hoặc dưới mức tiềm năng năng suất của dòng vô tính. Chẩn đoán sinh lý mủ dựa trên kết quả phân tích các thông số sinh lý bao gồm hàm lượng đường (sucrose), hàm lượng lân vô cơ (Pi), hàm lượng thiols (R-SH) và hàm lượng chất rắn tổng số (TSC). Kết quả chẩn đoán sinh lý mủ phản ánh khách quan hiện trạng vườn cây đang thu hoạch mủ từ đó giúp đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp.
- Chất bám dính (surfactant): các chất có tác dụng làm tăng khả năng bám dính để làm tăng hiệu quả trừ sâu bệnh của các loại thuốc bảo vệ thực vật. Chất bám dính làm cho khả năng bám của hạt thuốc hoặc giọt thuốc lên bề mặt lá, cành, thân cây tăng lên, chống lại các tác động từ bên ngoài như: gió, mưa, các va chạm cơ giới…
- Chất kích thích mủ (latex stimulant): hóa chất hoặc hợp chất tương đương được dùng để kích thích mủ cây cao su.
- Chế độ cạo (tapping system): sự kết hợp ba yếu tố trong thu hoạch mủ cao su bao gồm chiều dài và hướng miệng cạo, nhịp độ cạo và chế độ kích thích.
- Đường cạo (tapping cut): chiều dài được cạo trong những lần cạo mủ.
- Ethephon: hóa chất điều hoà sinh trưởng thực vật (2-chloroethyl phosphonic acid), được sử dụng như là nguồn ethylen ngoại sinh. Ethylen tham gia vào rất nhiều quá trình sinh lý của cây (kích thích rụng lá, thúc đẩy ra hoa, thúc đẩy quả chín,…). Trên cây cao su, ethylen có tác dụng kéo dài thời gian chảy mủ và kích thích sự tái sinh mủ.
- Hao dăm (bark consumption): độ dày của vỏ được lấy đi trên miệng (mặt) cạo sau mỗi lần cạo mủ hoặc sau một đơn vị thời gian (tháng, năm).
- Hoạt chất (active ingredient, a.i.): hóa chất hoặc nhóm hóa chất chính trong sản phẩm, chịu trách nhiệm cho hiệu quả mong muốn (ngăn chặn, tiêu diệt, đẩy lùi, giảm thiểu dịch hại; kích thích làm tăng sản lượng mủ cao su,…).
- Khuẩn ty (hypha): sợi nấm phát sinh từ bào tử.
- Bảng cạo (tapping panel): nơi được cạo để thu hoạch mủ cao su.
- Mạch gỗ (xylem): mạch vận chuyển nước và các chất vô cơ hòa tan trong đó (nhựa nguyên) từ rễ đi lên các lá.
- Mặt cạo: xem “Bảng cạo”.
- Miệng cạo: xem “Đường cạo”.
- Miệng tiền, miệng hậu: nơi miệng cạo tiếp giáp với ranh tiền (miệng tiền) và ranh hậu (miệng hậu). Xem thêm ranh tiền, ranh hậu.
- Nhịp độ cạo (tapping frequency): khoảng cách thời gian (ngày) giữa 2 lần cạo. Ký hiệu: dn trong đó n là số ngày giữa 2 lần cạo.
- Phần cạo (tapping task): số cây cao su được chia cho công cạo mủ từng ngày.
- Phiên cạo: số phần cây cạo trong cùng một ngày.
- Ranh tiền (front channel), ranh hậu (back channel): là hai đường rạch dọc trên thân cây, song song với nhau và đường miệng cạo nằm giữa hai ranh này, nhằm giới hạn phạm vi của bảng cạo và chiều dài đường miệng cạo đã được xác định trước. Vị trí của máng hứng mủ, dụng cụ hứng mủ là ở ranh tiền.
- Tượng tầng (cambium): mô phân sinh thứ cấp nằm giữa phần vỏ và gỗ của thân cây, là nơi sản sinh ra các tế bào gỗ phía bên trong và các tế bào libe bên ngoài trong đó có hệ thống mạch mủ cao su. Tượng tầng trên cây cao su thường có bề dày chừng 1-1,2 mm tuỳ theo giống, tuổi cây và mùa vụ.
- Tuyến gốc: tuyến chạy từ dưới chân lên đến đỉnh đồi tại nơi có độ dốc điển hình cho khu vực đó.
- Vỏ nguyên sinh (original bark): vỏ của cây cao su được hình thành từ đầu.
- Vỏ tái sinh (renewed bark): vỏ trên mặt cạo được tái sinh sau khi cạo mủ trên vỏ nguyên sinh.
2. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
Năng suất bình quân giai đoạn kinh doanh: 1,5-2,2 tấn mủ khô/ ha tùy theo điều kiện khí hậu, môi trường và đất đai của từng vùng.
Chu kỳ kinh doanh bình quân[7]: 24-27 năm. Trong đó: Thời gian kiến thiết cơ bản 7-9 năm (tùy theo mức độ thích hợp của từng vùng đất canh tác, cụ thể: hạng đất I: ≤7 năm, hạng đất II: ≤8 năm, hạng đất III: ≤9 năm), chu kỳ thu hoạch mủ 17-23 năm, bình quân 20 năm.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp trung bình 25°C, nhiệt độ trung bình tối đa 30-32 ºC; nhiệt độ trung bình tối thấp 20ºC
1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Lượng mưa bình quân hàng năm thích hợp nhất là >1.800 mm; mùa khô <5 tháng; tổng lượng bốc thoát hơi nước mùa khô <500 mm; số ngày có sương mù <20 ngày/ năm.
1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cao su là cây ưa sáng; riêng giai đoạn vườn ươm cần duy trì 70% ánh sáng.
1.4. Yêu cầu về đất đai
Cao su sinh trưởng tối ưu trên đất có thành phần cơ giới nặng và trung bình, tầng đất hữu ích dày hơn 02 m, thoát nước tốt, không ngập úng, tỉ lệ đá sỏi ít hơn 10% thể tích, đất tương đối bằng phẳng, độ pH nước có trị số từ 4,5-5,0.
Không trồng cao su khi đất có các hạn chế sau: đất có độ dốc bình quân >30°; chiều sâu mực nước ngầm <100 cm, tỷ lệ laterit cứng hoặc sỏi sạn, đá cục >70% thể tích; từ mặt đất đến độ sâu 150 cm có đá tảng (đá mẹ) hoặc có tầng sét nén chặt; thành phần cơ giới của đất là cát (theo phân loại của FAO).
Chỉ cho phép trồng cao su trên các hạng đất I, II và III (tương đương hạng S1, S2, S3 theo phân hạng của FAO). Không trồng cao su trên đất hạng IV, đất than bùn và đất rừng khộp.
2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
2.1. Tiêu chuẩn chọn giống
Giống thuộc danh mục giống cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
- Cây giống phục vụ tái canh phải đảm bảo thuần giống, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được công bố đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng trước khi lưu hành.
- Cây giống là bầu cắt ngọn (Bo) làm vật liệu sản xuất bầu có 1-3 tầng lá: Bầu không bị vỡ, cây không bị long gốc, đứt rễ; đường kính gốc ghép ≥ 12 mm (đo ngay mí dưới mắt ghép); mắt ghép nách lá xanh hoặc xanh nâu; gốc ghép không bị trầy, tróc vỏ và không bị nhiễm bệnh.
- Bầu 1 tầng lá (B1): Các tiêu chuẩn gốc ghép như bầu Bo; cây có tầng lá ổn định và chiều cao của tầng lá đầu tiên đạt ≥17 cm; tầng lá không bị dị dạng do bệnh hoặc do tác động của các thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng; đường kính trên điểm phát sinh chồi 5 cm đạt ≥ 3 mm, cây sạch bệnh.
- Bầu 2 tầng lá (B2): Các tiêu chuẩn gốc ghép và tầng lá đầu như bầu B1; cây có tầng lá trên cùng ổn định, chiều cao cây giống đạt ≥ 37 cm; đường kính trên điểm phát sinh chồi 5 cm đạt ≥5 mm, cây sạch bệnh.
- Bầu 3 tầng lá (B3): Các tiêu chuẩn gốc ghép và 2 tầng lá đầu như bầu B2; cây có tầng lá trên cùng ổn định, chiều cao cây giống đạt ≥ 47 cm, đường kính trên điểm phát sinh chồi 5 cm đạt ≥ 7 mm, cây sạch bệnh.
- Bầu 4-5 tầng lá (B4, B5): Các tiêu chuẩn gốc ghép và cá tầng lá đầu như bầu B3, B4; cây có tầng lá trên cùng ổn định, chiều cao cây giống đạt ≥ 75 cm, đường kính trên điểm phát sinh chồi 5 cm đạt ≥ 9 mm, cây sạch bệnh.
2.2. Thiết kế lô cao su
a) Thiết kế lô trên đất bằng
Mật độ: 500-800 cây/ ha. Khoảng cách: 6-8 m x 2,5-3 m. Các khoảng cách trồng phổ biến: 6 m x 3 m (555 cây/ ha) và 7 m x 2,5 m (571 cây/ ha).
Hướng trồng: hướng Bắc - Nam; vùng bị ảnh hưởng gió bão trồng theo hướng Đông - Tây.
* Đối với những lô cao su cần trồng xen, thiết kế hàng kép hoặc giãn hàng đơn theo hướng Đông - Tây (ưu tiên hàng kép), mật độ 500-800 cây/ha. Khoảng cách trồng phổ biến hàng kép là 15 x 5 x 2 m (500 cây/ha) và giãn hàng đơn là 10 x 2 m (500 cây/ha).
b) Thiết kế lô trên đất dốc
Mật độ: 500-600 cây/ ha. Khoảng cách: 7-8 m x 2,5-3 m.
Các khoảng cách trồng phổ biến trên đất dốc ≤15° là 7 m x 2,5 m (571 cây/ha) và trên đất dốc >15° là 8 m x 2,5 m (500 cây/ ha).
Tại các điểm địa hình uốn gắt, khoảng cách hàng cách hàng có thể dao động ± 1,0 m và khoảng cách cây cách cây có thể dao động ± 0,5 m so với khoảng cách thiết kế.
Hình 1. Thiết kế lô cao su trên đất dốc
Xây dựng băng đồng mức trên đất dốc: Băng đồng mức được xây dựng bằng cơ giới hoặc thủ công tùy theo điều kiện cụ thể (Bảng 2). Băng đồng mức có độ dốc nghiêng 10° từ taluy âm vào taluy dương, thành taluy dương nghiêng về phía đầu dốc 10° so với phương thẳng đứng (Hình 2 và Hình 3). Năm đầu, đường băng rộng tối thiểu 1,2 m và hoàn chỉnh chậm nhất vào cuối năm thứ hai. Đối với đường băng tối thiểu, trồng cao su sát taluy dương; đối với đường băng hoàn chỉnh, trồng cao su cách taluy dương 1/3 chiều rộng băng. Chỉ mở rộng băng đồng mức về phía taluy dương.
Bảng 1. Kích thước và khối lượng đào đắp của băng đồng mức theo độ dốc
Độ dốc (°) |
Chiều rộng băng đồng mức (m) |
Chiều cao taluy dương (m) |
Khối lượng đào/ đắp trên 100 m dài (m3) |
10 |
2,0 |
0,3 |
18 |
15 |
1,9 |
0,4 |
21 |
20 |
1,8 |
0,5 |
23 |
25 |
1,7 |
0,6 |
25 |
30 |
1,6 |
0,7 |
27 |
Hình 2. Thiết kế băng đồng mức trên đất dốc 10° và 30°
Hình 3. Cao su trồng theo băng đồng mức trên đất dốc 30°
Xây dựng hệ thống mương bờ chống xói mòn trên đất dốc:
Trên đất dốc, nếu có đầy đủ điều kiện về máy móc, thiết bị, khuyến cáo xây dựng hệ thống mương bờ chống xói mòn theo khoảng cách nêu tại Bảng 3;
Bảng 2. Khoảng cách giữa hai mương bờ theo độ dốc
Độ dốc (°) |
Khoảng cách giữa hai mương bờ |
|
Số hàng cao su |
Khoảng cách (m) |
|
10 - 15 |
11 |
77 |
15 - 20 |
9 |
72 |
20 - 25 |
7 |
56 |
25 - 30 |
5 |
40 |
- Hình dạng, kích thước mương bờ chống xói mòn theo Hình II.4a, II.4b và Bảng 4;
- Các mương được thiết kế gián đoạn cách nhau 2,0 m và mỗi mương dài tối thiểu 40 m. Các khoảng gián đoạn 2,0 m phải thiết kế so le nanh sấu so với mương kế cận;
- Khối lượng đất đào đắp mương bờ tuỳ theo độ dốc được quy định theo Bảng 3.
Bảng 3. Kích thước mương bờ và khối lượng đất đào đắp theo độ dốc
Độ dốc (°) |
Chiều sâu mương/chiều cao bờ (m) |
Chiều rộng mái mương bờ* (m) |
Khối lượng đào/đắp của 100 m dài (m3) |
10 |
0,5 |
0,25 |
43 |
15 |
0,6 |
0,30 |
61 |
20 |
0,7 |
0,35 |
82 |
25 |
0,8 |
0,40 |
108 |
30 |
0,9 |
0,45 |
140 |
* Chiều rộng mái mương bờ tính theo hình chiếu đứng trên mặt phẳng nằm ngang (Hình 4a). Chiều rộng đáy mương và chiều rộng mặt bờ có kích thước không đổi là 01 m ở tất cả các độ dốc.
Hình 4a. Thiết kế mương bờ chống xói mòn trên đất dốc 10º và 30º
Hình 4b. Cao su trồng theo băng đồng mức và mương bờ chống xói mòn trên đất dốc 30°
Quản lý đất giữa hàng và các công trình trên lô:
- Trong quá trình chăm sóc, hạn chế cày xới giữa hàng, duy trì có kiểm soát thảm thực vật tự nhiên giữa hàng (ngoại trừ cỏ tranh, le, tre nứa). Không cày xới đất mặt từ năm trồng thứ tư trở đi. Ở những nơi có điều kiện, cần sớm thiết lập thảm phủ họ đậu hoặc các loài cây khác có khả năng bảo vệ đất;
- Thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm những điểm sạt lở, xói mòn trên mương bờ và đất mặt để có biện pháp xử lý kịp thời. Trồng cây che phủ toàn bộ mặt bờ và phía trên đầu dốc mương bằng các loại cỏ, cây thân bò, thân bụi chống chịu hạn;
- Trong mùa mưa, đối với các vùng lòng chảo, có nguồn nước từ bên ngoài xâm nhập vào vùng cao su, cần áp dụng các biện pháp đắp đê ngăn nước tràn vào và đào mương dẫn dòng chảy ra khỏi vùng trồng cao su.
2.3. Đào hố trồng và bón lót
- Hố trồng: Có thể sử dụng cơ giới hoặc thủ công để đào hố. Tùy theo địa hình thực tế, khuyến khích sử dụng phương pháp cày ngầm trước mùa mưa 1-2 tháng trong khâu chuẩn bị đất.
+ Khoan hố bằng cơ giới: đường kính hố khoan ≥ 60 cm, độ sâu ≥ 60 cm;
+ Múc hố bằng cơ giới: kích thước chiều rộng của gàu múc ≥ 60 cm và hố phải đảm bảo chiều sâu ≥ 60 cm. Khi múc hố, lớp đất mặt của lần múc thứ nhất được để riêng sát miệng hố, lớp đất của các lần múc tiếp theo được để lại trong hố;
+ Đào hố bằng thủ công: hố có kích thước dài 60 cm, rộng 60 cm, sâu 60 cm, đáy hố rộng 50 x 50 cm. Khi đào thủ công phải để riêng lớp đất mặt và lớp đất đáy.
- Nơi trồng theo đường đồng mức: tâm hố đào cách taluy âm tối thiểu 1 m;
- Bón lót: Mỗi hố 300 g phân lân + 5-10 kg phân hữu cơ hoai mục.
- Trộn phân lấp hố được thực hiện trước khi trồng ít nhất 15 ngày. Lấy lớp đất mặt lấp khoảng 1/2 hố, sau đó trộn đều phân bón lót với lớp đất mặt xung quanh để lấp đầy hố; sau khi bón lót có thể dùng phương pháp cày ngầm để phá vỡ thành hố. Cắm cọc ở giữa tâm hố để đánh dấu điểm trồng.
2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng
Thời vụ trồng: Trồng đúng thời vụ, chỉ trồng khi thời tiết thuận lợi, đất có đủ độ ẩm, kết thúc thời vụ trồng trước 31/7.
Kỹ thuật trồng bầu cắt ngọn và bầu có tầng lá:
- Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây... xung quanh hố, sau đó dùng cuốc móc đất ngay điểm trồng trong hố với kích thước vừa lớn hơn bầu đất và sâu tương ứng với chiều cao bầu.
- Dùng dao bén (sắc) cắt sát đáy bầu và phần rễ cọc nhú ra khỏi bầu. Trường hợp rễ cọc bị xoắn ở trong bầu phải cắt hết phần rễ xoắn.
- Đặt bầu vào hố trồng cho thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất;
- Rạch túi bầu PE theo đường thẳng đứng rồi kéo nhẹ túi bầu lên; kéo túi bầu tới đâu, lấp đất để nén chắt bầu tới đó. Chú ý không làm vỡ bầu.
- Thu gom và xử lý túi bầu sau khi trồng.
Trồng dặm:
- Trồng dặm định hình vườn cây ngay trong năm thứ nhất, chậm nhất là năm thứ hai. Trồng dặm bằng cây con đúng giống và có mức phát triển bằng với cây trên vườn.
- Trồng dặm trong năm thứ nhất:
+ Đối với vườn trồng bằng bầu có tầng lá, 20 ngày sau khi trồng, dùng bầu có 2-3 tầng lá ổn định để trồng dặm lại cây đã bị chết.
+ Số lượng cây giống cần được chuẩn bị để trồng dặm so với số lượng cây tái canh trong năm thứ nhất là 10%.
- Trồng dặm trong năm thứ hai:
+ Trồng bằng bầu có từ 3 tầng lá trở lên;
+ Số lượng cây trồng dặm chuẩn bị theo kết quả kiểm kê cuối năm thứ nhất, tối đa là 5%. Khuyến khích trồng dặm bằng core tum từ năm thứ 2 (nếu có điều kiện sản xuất được core tum).
- Trồng dặm được thực hiện từ đầu thời vụ tái canh và kéo dài tối đa 01 tháng.
2.5. Làm cỏ
a) Làm cỏ xung quanh gốc cao su
Mục tiêu: giảm thiểu rủi ro cháy vườn cây trong mùa khô và giảm thiểu cạnh tranh của cỏ dại với cao su;
Yêu cầu: Làm sạch cỏ quanh gốc cao su (đặc biệt là trước khi bón phân ở năm thứ 1, năm thứ 2) không để cỏ dại mọc phủ lên cây cao su. Trong quá trình xử lý cỏ phải lưu ý hạn chế tối đa xói mòn, rửa trôi đối với đất dốc.
Cách làm:
- Năm trồng mới: làm sạch cỏ quanh gốc cao su bán kính 0,8 m và cắt cỏ trên hàng.
- Năm thứ hai, thứ ba: Làm sạch cỏ quanh gốc cao su bán kính 01 m và cắt cỏ trên hàng.
- Năm thứ tư đến hết thời kỳ kiến thiết cơ bản: quản lý làm cỏ cách gốc 1,5 m;
Phương thức làm cỏ:
- Năm trồng mới: Làm cỏ lần đầu bằng thủ công, lần 2 có thể kết hợp làm cỏ và tủ ẩm bằng cày úp 2 đường hai bên vào hàng cao su ở thời điểm cuối mùa mưa, cày cách gốc 1 m;
- Năm thứ 2 trở đi: Áp dụng cơ giới kết hợp với làm thủ công, chỉ sử dụng hóa chất cho những diện tích có cỏ tranh, le, cỏ mỹ, lau lách hoặc tre nứa không thể diệt bằng cơ giới hoặc thủ công.
Các lưu ý:
- Trong năm trồng mới, đối với đất có độ dốc bình quân >10° phải làm cỏ theo bồn để chống xói mòn rửa trôi đất. Đối với vùng đất thấp trũng hoặc đất có tính chất đất rừng khộp, làm cỏ kết hợp với vun gốc cao hơn mặt đất tự nhiên ít nhất 10 cm để hạn chế úng cục bộ trong mùa mưa.
b) Quản lý cỏ giữa hàng cao su
Quản lý cỏ trong các năm đầu khi vườn cây chưa giao tán, giảm dần việc làm cỏ hoặc ngưng làm cỏ khi vườn cây giao tán.
Đối với vườn cây chưa khép tán và không trồng xen, khuyến khích áp dụng các biện pháp cơ giới để quản lý cỏ giữa hàng, duy trì có kiểm soát thảm thực vật tự nhiên cao 15-20 cm giữa hàng (ngoại trừ cỏ tranh, le, lau lách cỏ mỹ và tre nứa);
Đối với các diện tích đất dốc >10°, không diệt cỏ mà chỉ quản lý thảm thực vật tự nhiên giữa hàng.
2.6. Tủ gốc, che phủ đất, quét vôi chống nắng
Trong hai năm đầu, tủ gốc bằng cỏ, thảm phủ họ đậu hoặc tàn dư thực vật từ cây trồng xen vào cuối mùa mưa. Trước khi tủ gốc phải xới váng quanh gốc, tủ theo hình vành khăn cách gốc 10 cm, bán kính tủ gốc ít nhất 01m, dày tối thiểu 10 cm, sau đó phủ lên một lớp đất dày khoảng 05 cm. Đối với những vùng đất trũng thấp, khi tủ gốc, vun gốc cao 15-20 cm, bán kính 01 m quanh gốc cao su.
Với biện pháp cơ giới: cày úp vào hàng cao su với chiều rộng đường băng tủ gốc đạt tối thiểu 2 m, năm thứ nhất cày cách gốc 1 m, năm thứ 2 cày cách gốc 1,5 m. Thực hiện cày tủ ẩm vào cuối mùa mưa.
Đối với những vùng có ảnh hưởng nắng nóng kéo dài gây cháy nắng cho cây cao su, trong hai năm đầu khuyến khích quét vôi (nồng độ 5%) đoạn thân hóa nâu, chiều cao 01 m tính từ mặt đất.
2.7. Tỉa cành, tạo tán
Nguyên tắc chung:
- Sau khi trồng phải cắt chồi thực sinh và chồi ngang kịp thời.
- Không tỉa chồi, cắt ngọn và tạo tán vườn cây trong mùa khô.
- Chỉ cắt ngọn và tạo tán cho những cây chưa phân cành ở độ cao > 3 m.
a) Tỉa chồi ngang có kiểm soát
- Năm thứ nhất chỉ tỉa chồi ngang khi tầng lá trên cùng ổn định.
- Từ năm thứ hai phải tiến hành tỉa chồi có kiểm soát. Ở hai tầng lá ổn định trên cùng của cây (tính từ dưới lên gọi là tầng A và B, Hình 5) luôn để lại 2-3 chồi/ tầng cùng phát triển. Tỉa hết chồi ở tầng A khi tầng lá C ổn định, nhưng vẫn giữ lại 2-3 chồi cũ ở tầng B và 2-3 chồi mới ở tầng C. Cứ tiếp tục như vậy đối với tầng D, E… Duy trì biện pháp tỉa chồi có kiểm soát đến khi cây định hình tán.
Hình 5. Tỉa chồi có kiểm soát
(luôn giữ lại 2-3 chồi/ tầng ở hai tầng lá ổn định trên cùng)
b) Tạo tán cho cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Khuyến khích để cây phân cành tự nhiên, chỉ thực hiện tạo tán trên những cây tuổi 2-3, cây cao >3 m nhưng chưa phân cành.
- Thời điểm tạo tán: Cắt ngọn tạo tán vào đầu mùa mưa.
- Phương pháp cắt ngọn tạo tán:
+ Cắt ngọn ở độ cao khoảng 3 m, vị trí cắt nằm ở tầng lá trên cùng và chừa lại 2-3 lá ở đỉnh đã cắt, chỉ tiến hành cắt ngọn khi tầng lá trên cùng đã ổn định; không cắt ngọn khi cây > 3 tuổi;
+ Số chồi để lại trên ngọn để tạo tán mới từ 2-3 chồi, khoảng cách giữa các chồi tối thiểu từ 15 cm và được phân bố đều các phía để tán lá mới cân đối, hạn chế gãy cành, gãy tán do gió.
Hình 6. Cắt ngọn tạo tán chừa lại 3 lá ở đỉnh
2.8. Bón phân
a. Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Bón phân vô cơ:
Trên đất bằng có thể sử dụng phân hỗn hợp hoặc phức hợp NPK 16-16-8; riêng các khu vực đất dốc, trồng trên đường băng đồng mức khuyến khích sử dụng phân hỗn hợp NPK 16-16-8 thay thế phân đơn.
Liều lượng: Liều lượng theo từng chủng loại phân bón vô cơ cho từng hạng đất khuyến cáo Bảng 4.
Bảng 4. Liều lượng phân vô cơ bón thúc cho cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản
Hạng đất |
Năm trồng |
Nguyên chất (kg/ ha) |
Phân NPK (kg/ ha) |
Hoặc phân đơn (kg/ ha) |
||||
N |
P2O5 |
K2O |
NPK 16-16-8 |
Urea |
Lân NC |
Kali Clorua |
||
I |
Năm 1 |
20 |
20 |
10 |
125 |
43 |
125 |
16 |
Từ năm 2 trở đi |
40 |
40 |
20 |
250 |
86 |
250 |
33 |
|
II |
Năm 1 |
22 |
22 |
11 |
137 |
47 |
137 |
18 |
Từ năm 2 trở đi |
45 |
45 |
22 |
281 |
97 |
281 |
36 |
|
III |
Năm 1 |
25 |
25 |
12 |
156 |
54 |
156 |
20 |
Từ năm 2 trở đi |
50 |
50 |
25 |
312 |
108 |
312 |
41 |
Lưu ý: Khi giá trị pH H2O ≥ 6, thay Lân nung chảy bằng Lân Super. Vườn cây KTCB được thiết lập thảm phủ họ đậu (Kudzu, Mucuna) khuyến cáo giảm hoặc không bón phân hữu cơ, ngưng phân vô cơ hoặc giảm 50% đạm trong công thức bón. Các vườn cây thường xuyên bị ảnh hưởng bởi gió, bão gây gãy cành, tét nhánh, có thể điều chỉnh tán bằng cách giảm bón đạm. Hiện trạng đất trồng và sinh trưởng vườn cây tốt, có thể tạm ngưng hoặc giảm khối lượng bón, điều chỉnh tăng cho cây/ diện tích hụt sinh trưởng.
Bón thúc phân hữu cơ:
Bổ sung phân hữu cơ cho vườn cây để cải thiện độ phì đất, tăng hiệu quả bón phân vô cơ khi hàm lượng mùn trong lớp đất mặt 0-30 cm < 2,5%.
Lưu ý: Phân hữu cơ cần bón kết hợp với phân vô cơ để bảo đảm cung cấp đủ lượng dinh dưỡng cho cây. Không sử dụng phân hữu cơ trong khi đất đang bị ngập, úng cục bộ.
Cách thức bón thúc :
- Đối với đất bằng:
+ Từ năm thứ nhất đến năm thứ 2: cuốc rãnh hình vành khăn hoặc cuốc lỗ xung quanh gốc, cách gốc cây cao su 30-80 cm theo hình chiếu của tán lá.
+ Từ năm thứ 3 trở đi, khuyến khích bón phân bằng máy, rạch rãnh bón và lấp phân.
- Đối với đất dốc >10° và các khu vực trồng trên đường đồng mức:
+ Từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 cuốc rãnh hình vành khăn hoặc cuốc lỗ, cách gốc cây cao su từ 30-70 cm tùy theo năm tuổi.
+ Từ năm thứ 4 trở đi: bón phân vào rãnh bón phân giữa hai cây cao su cách mép taluy âm khoảng 50 cm, kích thước rãnh bón phân dài 80 cm, rộng 20 cm, sâu 20 cm, cách taluy âm khoảng 50 cm. Nếu có hố đa năng, bón vào hố đa năng, trước khi bón cào bớt đất lá ra khỏi hố, rải đều phân trong hố và lấp kín bằng xác bã thực vật tại chỗ.
+ Số lần bón: Năm thứ 2-3 bón 1-2 lần/ năm, tùy thuộc điền kiện thực tế từng vùng. Nếu bón 2 lần/ năm, chia đều lượng phân cho mỗi lần bón. Từ năm thứ 4 trở đi, bón một lần toàn bộ lượng phân. Bón phân khi đất đủ ẩm, không bón phân vào thời điểm có mưa lớn, mưa dầm.
Giải pháp kỹ thuật để bón phân hiệu quả trên đất dễ bị rửa trôi trên vườn cao su KTCB:
- Yêu cầu chung: Ở những lô phân bón rửa trôi lớn, khuyến cáo bón phân vào hố đa năng. Khi thiết kế hố đa năng phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và không gây cản trở cho việc cơ giới hóa trên lô.
- Vị trí hố: Nằm trong vùng giáp với vị trí rễ tơ phát triển mạnh của cây cao su vào thời điểm sử dụng hố để bón thúc phân vô cơ. Trên đất bằng, trên vườn cao su năm thứ 2 đến khi vườn cây khép tán, bố trí hố hai bên hàng cao su so le nhau kiểu nanh sấu, cách hai cây cao su đào 01 hố, hố cách hàng cao su 1,5 m. Trên vườn cao su từ khi khép tán cho đến khi đưa vào cạo mủ, bố trí hố theo kiểu nanh sấu giữa hai hàng cao su, giữa 04 cây cao su đào 01 hố, hố nằm cách đều hai hàng cao su hai bên. Trên đất dốc, bố trí hố trên băng đồng mức của hàng trồng cao su, giữa hai cây cao su, sát taluy dương, cách hai cây đào 01 hố.
- Kích thước hố đa năng: dài 60-80 cm, rộng 40-60 cm, sâu 30-40 cm.
- Thời vụ đào hố: áp dụng từ năm thứ 2, đào vào đầu mùa mưa hoặc gần cuối mùa mưa; đất phải đủ ẩm trong khoảng 01 tháng.
Bón phân qua lá cao su trồng mới
- Sử dụng trong năm trồng mới, không sử dụng cho vườn cây năm thứ 2 (trừ một số trường hợp cá biệt như vườn cây trồng vụ thu năm trước, hoặc phun cho cây trồng dặm năm thứ 2, ...), không sử dụng cho khu vực đất dốc (trồng theo hàng đồng mức).
- Số lần phun: Tối đa 03 lần.
- Thời điểm phun: Lần đầu tiên phun khi cây có tầng lá ổn định, các lần phun sau cách nhau 30 ngày. Chỉ phun phân bón lá vào những ngày không mưa và có nhiệt độ không khí ngoài trời >15°C, phun từ 7-10 giờ sáng;
- Khi phun kết hợp với phòng trị bệnh hại nên căn cứ theo hoạt chất, hướng dẫn sử dụng của phân bón lá và thuốc trị bệnh hại.
b. Thời kỳ kinh doanh
- Chủng loại phân bón:
+ Các khu vực đất bằng khuyến khích sử dụng phân hỗn hợp NPK 16-8-16; các khu vực đất dốc, trồng trên đường băng đồng mức khuyến khích sử dụng phân hỗn hợp NPK 16-8-16 hoặc có tỷ lệ theo kết quả chẩn đoán dinh dưỡng vùng.
+ Có thể phối hợp sử dụng phân vô cơ với phân hữu cơ.
+ Số lần bón và thời vụ bón: Bón một lần toàn bộ lượng phân vào đầu mùa mưa khi đất đủ ẩm không bón phân vào thời điểm có mưa lớn, mưa dầm.
- Cách bón:
+ Trên đất bằng: trộn kỹ, rải đều lượng phân thành băng rộng 1-1,5 m giữa hai hàng cao su hay bón vào hố tích mùn. Khu vực đất bằng khuyến khích sử dụng cơ giới hóa trong công tác bón phân.
+ Trên đất dốc: bón theo rãnh hoặc hố tích đa năng như thời kỳ kiến thiết cơ bản từ khi khép tán.
- Liều lượng: Liều lượng theo từng chủng loại phân bón cho cây cao su thời kỳ kinh doanh khuyến cáo tại Bảng 5.
Bảng 5. Liều lượng phân vô cơ bón thúc cho cao su kinh doanh
Hạng đất |
Nguyên chất (kg/ ha) |
Phân NPK (kg/ ha) |
Hoặc phân đơn (kg/ ha) |
||||
N |
P2O5 |
K2O |
NPK 16-8-16 |
Urê |
Lân NC |
KCl |
|
I |
45 |
22 |
45 |
281 |
97 |
137 |
75 |
II |
50 |
25 |
50 |
312 |
108 |
156 |
83 |
III |
55 |
27 |
55 |
343 |
119 |
168 |
91 |
Lưu ý: Khi giá trị pH H2O ≥ 6, thay Lân nung chảy bằng Lân Super.
2.9. Quản lý dịch hại
2.9.1. Bệnh hại
a) Bệnh phấn trắng
- Tác nhân: do nấm Oidium heveae Steinm.
- Phân bố: khắp các vùng trồng cao su, tập trung vào mùa thay lá hàng năm.
- Tác hại: bệnh gây rụng lá non và hoa cao su trên mọi lứa tuổi.
- Triệu chứng: trên lá bị bệnh có nấm màu trắng ở hai mặt lá.
- Xử lý:
+ Đối với vườn nhân, vườn ươm và vườn cây thời kỳ kiến thiết cơ bản: Sử dụng một trong các loại thuốc có hoạt chất tebuconazole nồng độ 0,0125 % (125 ppm) hoặc hexaconazole nồng độ 0,01% (100 ppm). Pha với chất bám dính nồng độ 0,2%. Phun thuốc phủ đều chồi và lá non khi có 15% cây có lá nhú chân chim, ngừng phun khi 80% cây có tầng lá ổn định, với chu kỳ 8-10 ngày/lần vào lúc trời mát (buổi sáng hoặc chiều tối);
+ Đối với vườn cây kinh doanh: sử dụng tebuconazole nồng độ 0,0125 % (125 ppm) hoặc hexaconazole nồng độ 0,01% (100 ppm). Pha với chất bám dính nồng độ 0,2%. Liều lượng phun 400-700 lít/ha, chỉ phun thuốc trong thời gian trời mát (sáng sớm hoặc chiều tối).
Phun 02 lần cách nhau từ 8-10 ngày. Thời điểm phun thuốc lần đầu cần đạt đủ hai yếu tố về tỷ lệ số cây trên vườn: (i) có ít nhất 30% đang nhú mầm và (ii) từ 15-20% có lá non giai đoạn chân chim, lá chưa nhiễm bệnh hoặc mới nhiễm ở mức rất nhẹ.
Chỉ phun lần 03 khi thời tiết còn thuận lợi cho bệnh phát triển, tán lá chưa ổn định. Thời điểm phun cách lần 2 từ 8-10 ngày.
b) Bệnh héo đen đầu lá
- Tác nhân: do nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc.
- Phân bố: bệnh xuất hiện vào mùa mưa.
- Tác hại: bệnh gây hại cho lá non, chồi non trên vườn nhân, ươm và KTCB, có thể dẫn đến chết chồi và chết ngọn.
- Triệu chứng: đầu lá bị héo đen, biến dạng, lá non dưới 15 ngày dễ bị rụng do bệnh, lá già không rụng thì biến dạng, mặt lá gồ ghề.
- Xử lý:
+ Sử dụng một trong các loại thuốc sau: hexaconazole nồng độ 0,01% (100 ppm); tebuconazole nồng độ 0,0125% (125 ppm); propiconazole nồng độ 0,0125% (125 ppm); pyraclostrobin nồng độ 0,005% (50 ppm). Pha thuốc với chất bám dính nồng độ 0,2%;
+ Chỉ xử lý trên vườn nhân, ươm và vườn thời kỳ kiến thiết cơ bản năm 1-2. Thời điểm phun thuốc lần đầu khi có 15-20% số cây ra lá non giai đoạn nhú chân chim, phun thuốc trên chồi lá non. Ngừng phun khi 80% cây có tầng lá ổn định. Chu kỳ 7-10 ngày/lần vào buổi sáng lúc trời mát.
c) Bệnh rụng lá mùa mưa
- Tác nhân: do nấm Phytophthora botryosa Chee và P. palmivora (Bult.) Bult.
- Phân bố: bệnh xảy ra trong mùa mưa, nhất là giai đoạn mưa dầm kéo dài liên tục nhiều ngày.
- Tác hại: bệnh gây rụng lá già, mức độ gây hại khác nhau tùy từng vùng và dòng vô tính.
- Triệu chứng: điển hình của bệnh là trên cuống lá bị rụng có một hoặc nhiều cục mủ trắng. Nấm cũng gây chết tược ghép mới trồng và chết cây con ở vườn nhân, vườn ươm. Trên vườn cây kinh doanh, nấm có thể lan xuống mặt cạo gây ra bệnh loét sọc mặt cạo.
- Xử lý:
+ Đối với vườn nhân, vườn ươm và vườn thời kỳ kiến thiết cơ bản: cần phun trị ngay khi phát hiện bệnh, sử dụng thuốc metalaxyl nồng độ 0,07% (700 ppm). Nếu chồi non nhiễm bệnh phải cắt bỏ phần bị thối và bôi thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) sau đó bôi vaselin;
+ Đối với vườn cây kinh doanh: không phun thuốc, khi bệnh xuất hiện thì bôi thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) lên mặt cạo để phòng trừ bệnh loét sọc mặt cạo. Có thể bón phân đạm (50 kg urea/ ha) vào thời điểm hết rụng lá để thúc đẩy cây ra lá mới.
d) Bệnh Corynespora
- Tác nhân: do nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.
- Phân bố: bệnh xuất hiện quanh năm và trên mọi giai đoạn sinh trưởng của cây cao su. Có 02 cao điểm bệnh: cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 và cuối tháng 8 đến đầu tháng 9 hàng năm.
- Tác hại: gây hại đặc biệt nghiêm trọng trên các dòng vô tính cao su mẫn cảm (RRIV 3, RRIV 4). Nấm tấn công lá và chồi, làm chết cây con vườn ươm, giảm tỷ lệ mắt ghép hữu hiệu của vườn nhân. Bệnh có thể gây rụng lá hàng loạt nhiều lần, làm giảm sinh trưởng, năng suất, nếu bệnh nặng kéo dài sẽ gây chết cây trên vườn thời kỳ kiến thiết cơ bản và kinh doanh.
- Triệu chứng: xuất hiện trên lá, cuống lá và chồi với những triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào tuổi lá và tính mẫn cảm của dòng vô tính:
+ Trên lá: vết bệnh có hình tròn màu xám đến nâu với viền vàng xung quanh, trung tâm vết bệnh đôi khi hình thành lỗ. Lá non bị hại xoăn lại biến dạng sau đó sẽ bị rụng. Ở một số dòng vô tính, lá bệnh có triệu chứng đặc trưng với vết màu đen dạng xương cá dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi các vết lan rộng gây chết từng phần lá, sau đó lá đổi màu vàng - vàng cam và rụng từng lá một.
+ Trên chồi và cuống lá: vết nứt dọc theo chồi và cuống lá dạng hình thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm gây chết chồi, chết cả cây. Trên gỗ có sọc đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá có vết nứt màu đen chiều dài 0,5-3 mm. Nếu cuống lá bị hại, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh dù không có một triệu chứng nào xuất hiện trên phiến lá.
- Xử lý:
+ Sử dụng một trong các loại thuốc sau: tebuconazole nồng độ 0,0125-0,0150% (125-150 ppm); hexaconazole nồng độ 0,01% (100 ppm); pyraclostrobin nồng độ 0,005% (50 ppm). Pha thuốc với chất bám dính nồng độ 0,2%;
+ Đối với vườn nhân, vườn ươm và vườn cây KTCB: phun thuốc phủ đều chồi lá non, với chu kỳ 7-10 ngày/lần vào lúc trời mát (buổi sáng);
+ Đối với vườn kinh doanh: phun thuốc trị khi phát hiện bệnh ở mức nhẹ (cấp 1-2) và có 3-5% lá non rụng do nhiễm bệnh. Tại vườn cây dòng vô tính RRIV 3 và RRIV 4 có năng suất cao và thường xuyên nhiễm bệnh, thực hiện phun phòng vào giai đoạn tháng 5-6 hoặc tháng 8-9 hàng năm khi bệnh tái phát. Nên xử lý tương tự với những lô liền kề trồng cùng giống. Phun ướt toàn bộ tán lá, chồi non. Phun vào buổi sáng sớm và ngưng khi trời bắt đầu nắng gắt (10:00-10:30), phun 2-3 lần, chu kỳ 7-10 ngày/lần. Lượng dung dịch phun 600-700 lít/ha/lần.
Trong trường hợp bệnh nặng phải giảm cường độ cạo hoặc tạm ngừng thu hoạch mủ. Đảm bảo bón phân đầy đủ theo quy trình, những nơi có điều kiện có thể bón tăng lượng phân kali 25% so với quy trình để cây tăng sức chống chịu bệnh. Thường xuyên kiểm tra vườn cây, đặc biệt khi thời tiết chuyển từ mưa sang nắng hạn, vì đây là điều kiện thuận lợi để bệnh bùng phát. Đối với những vườn cây có tiền sử bệnh nặng nên thu gom thiêu hủy tàn dư mang mầm bệnh (lá, cành nhỏ) vào mùa rụng lá hàng năm.
đ) Bệnh đốm mắt chim
- Tác nhân: do nấm Drechslera heveae (Petch) M.B. Ellis.
- Phân bố: bệnh thường xảy ra trên cây thực sinh trong vườn ươm, nhất là vùng đất trũng, xấu.
- Tác hại: bệnh gây hại cho lá non và chồi non làm cây sinh trưởng kém dẫn đến tỷ lệ sử dụng làm gốc ghép thấp.
- Triệu chứng: vết bệnh đặc trưng như mắt chim, có kích thước 1-3 mm với màu trắng ở trung tâm và viền màu nâu rõ rệt bên ngoài, các vết luôn xuất hiện trên phiến lá. Trên lá non, nấm gây biến dạng và rụng từng lá chét một, trong khi trên lá già vết bệnh tồn tại trong suốt giai đoạn sinh trưởng của lá. Chồi cây bị nhiễm bệnh thường bị phù to so với chồi bình thường.
- Xử lý:
+ Làm sạch cỏ tạo cho vườn cây thông thoáng giảm điều kiện lây lan.
+ Bón phân cân đối và đầy đủ.
+ Phòng trừ bằng thuốc BVTV: sử dụng một trong các loại thuốc sau: hexaconazole nồng độ 0,01% (100 ppm); propiconazole nồng độ 0,0125% (125 ppm); pyraclostrobin nồng độ 0,005% (50 ppm). Pha thuốc với chất bám dính nồng độ 0,2%. Chỉ xử lý trên vườn ươm. Thời điểm phun thuốc lần đầu khi có 15 - 20% số cây ra lá non giai đoạn nhú chân chim, phun thuốc trên chồi lá non. Ngừng phun khi 80% cây có tầng lá ổn định. Chu kỳ 7-10 ngày/lần vào lúc trời mát (buổi sáng).
e) Bệnh khô ngọn khô cành
- Tác nhân:
+ Do hậu quả của các bệnh Corynespora, phấn trắng, héo đen đầu lá, rụng lá mùa mưa, Botryodiplodia, rệp,…
+ Do gió bão, rét, nắng hạn, sét đánh, thiếu phân bón, úng nước,…
- Tác hại: có thể gây chết cây trong vườn nhân, vườn ươm và vườn thời kỳ kiến thiết cơ bản. Với vườn cây kinh doanh, có thể gây chết một phần tán hay toàn bộ cây.
- Xử lý: tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có biện pháp xử lý thích hợp như bón phân, chống rét, chống hạn. Xử lý các bệnh lá và côn trùng kịp thời. Khi cây, cành bị bệnh thì phải cưa nghiêng 45° dưới phần bị chết 10-20 cm sau đó bôi một lớp mỏng vaselin.
f) Bệnh nấm hồng
- Tác nhân: do nấm Corticium salmonicolor Berk. & Br.
- Phân bố: bệnh nặng ở vùng có hai mùa mưa nắng rõ rệt, cao trình < 300 m. Bệnh thường xảy ra trong mùa mưa.
- Tác hại: bệnh gây hại cho cây cao su từ 3-12 năm tuổi và nặng nhất ở giai đoạn 4-8 tuổi làm chết cành, cụt ngọn.
- Triệu chứng: vết bệnh xuất hiện trên thân và cành có vỏ đã hóa nâu. Ban đầu vết bệnh có tơ nấm dạng “mạng nhện” màu trắng kèm theo vết mủ chảy. Lúc bệnh nặng nấm chuyển sang màu hồng, mủ chảy nhiều và lan rộng. Khi cành chết, lá khô không rụng, phía dưới vết bệnh mọc ra nhiều chồi.
- Xử lý:
+ Phát hiện bệnh sớm để xử lý kịp thời. Sử dụng thuốc validamycin nồng độ 0,060 - 0,075% (600-750 ppm) hoặc hexaconazole nồng độ 0,025% (250 ppm). Pha với chất bám dính nồng độ 1,0%;
+ Phun ướt đều phủ kín từ phía trên vết bệnh 20 cm xuống dưới vết bệnh 10 cm với chu kỳ 10-14 ngày/lần cho đến khi khỏi bệnh. Sau khi phun, phải kiểm tra, đánh dấu cây bệnh để xử lý lại nếu bệnh chưa khỏi;
+ Ngưng cạo mủ những cây bị chết tán và cây bị bệnh nặng. Vào mùa khô, tiến hành cưa cắt cây, cành bị chết và đưa ra bìa lô để xử lý.
g) Bệnh Botryodiplodia
- Tác nhân: do nấm Botryodiplodia theobromae Pat.
- Phân bố: gây hại cho hầu hết các giai đoạn sinh trưởng của cây cao su. Nấm thường hoạt động chủ yếu tập trung vào mùa mưa, nếu gặp điều kiện môi trường bất lợi nấm sẽ sống tiềm sinh ở dạng hạch. Nấm bệnh phát tán bằng bào tử và khuẩn ty, chủ yếu nhờ vào ẩm độ, nước tự do và gió. Ngoài cây cao su, nấm còn ký sinh gây hại cho gần 500 loài cây thuộc các họ khác nhau, chủ yếu là cây thân gỗ.
- Tác hại: bệnh làm giảm tỷ lệ ghép sống, chết cây con, chậm sinh trưởng. Bệnh ở mức nặng (cấp 4 trở lên) sẽ làm giảm sản lượng đến 20-30% cho vườn cây kinh doanh. Bệnh nặng trong thời gian dài sẽ làm cây khô mặt cạo hoàn toàn.
- Triệu chứng: vị trí gây hại chủ yếu trên chồi, cành và thân có vỏ từ xanh đến hóa nâu. Triệu chứng thay đổi tùy giai đoạn vườn cây:
+ Vườn tum trần: trên gốc ghép xuất hiện những nốt mụn nhỏ sau đó liên kết lại với nhau làm vỏ sần sùi, ít nhựa và khó bóc vỏ khi ghép gây ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Bệnh xuất hiện tại vị trí mắt ghép, bắt đầu vào thời điểm mở băng, gây ra hiện tượng chết lại mắt ghép.
+ Tum bầu và vườn tái canh - trồng mới: bệnh xuất hiện trên chồi có triệu chứng ban đầu với vết lõm có màu sậm đen, sau đó lan rộng và chết khô toàn bộ, vỏ bị chết xuất hiện những đốm nhỏ màu đen chứa nhiều bào tử. Phần gỗ bị chết có màu trắng với những vân nhỏ màu nâu đen, vỏ chết khó tách khỏi gỗ.
+ Vườn nhân: xuất hiện những nốt mụn nhỏ trên vỏ xanh nâu, sau đó liên kết lại với nhau làm khó bóc vỏ khi ghép làm giảm tỷ lệ ghép sống.
+ Vườn cây thời kỳ kiến thiết cơ bản (1-2 năm tuổi trên vỏ xanh nâu): trên chồi xuất hiện vết nứt có dạng hình thoi sau đó phát triển theo hướng lên trên và xuống dưới. Tại vết bệnh có hiện tượng mủ rỉ ra sau đó bị hóa đen, phần vỏ và gỗ bị khô và xốp. Khi vết bệnh lan rộng, tán lá non sẽ khô và héo rũ nhưng không rụng, trên phần vỏ bị chết xuất hiện những đốm có màu nâu đen. Bệnh thường xuất hiện vào thời điểm giao mùa. Mức độ gây hại rải rác hay tập trung 10-15 cây/ điểm.
+ Vườn cây từ 3 năm tuổi trở lên (vỏ hóa nâu) và vườn cây kinh doanh: ban đầu xuất hiện những nốt mụn nhỏ 1-2 mm rải rác, sau đó các nốt mụn liên kết lại thành từng cụm với diện tích 4-5 cm2 hoặc lan ra toàn bộ thân cành. Cây bị nhiễm bệnh nặng làm biểu bì dày lên do nhiều lớp tạo thành, bong tróc ra khỏi vỏ. Lớp vỏ cứng và vỏ mềm trở nên cứng và dày hơn, sau đó xuất hiện những vết nứt, đôi khi có mủ rỉ ra và bên dưới không có đệm mủ. Vết nứt trên vỏ cây cao su do bệnh diễn biến rất chậm, chủ yếu theo hướng từ ngoài vào trong. Cây chậm phát triển, vỏ nguyên sinh bị u lồi, bề mặt gồ ghề nên không thể mở cạo hoặc có thể gây chết cây. Nấm bệnh cũng thường xâm nhập qua các vết nứt trên thân (do các nguyên nhân khác gây ra), tấn công vào bên trong phá hủy tượng tầng và làm thối vỏ gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng mủ.
- Xử lý:
Nhận diện đúng bệnh để có biện pháp phòng trị chính xác, cần phân biệt rõ và tránh nhầm lẫn với hiện tượng nứt vỏ hoặc bong tróc vỏ do các nguyên nhân khác gây ra như khô mặt cạo sinh lý, cháy nắng, sét đánh, rét hại hoặc khô hạn kéo dài, ...
Chú ý chỉ phun thuốc trừ bệnh trong mùa mưa. Chỉ phun thuốc cho cây bị bệnh khi vườn cây có trên 50% số cây nhiễm bệnh cấp 2 trở lên. Những cây bị bệnh cấp 4 trở lên khi phát hiện thì xử lý ngay.
+ Vườn ươm, vườn nhân: phun phòng cho vườn ươm mới ghép (tum, bầu) và cây có tầng lá bằng một trong các thuốc sau: hexaconazole nồng độ 0,015% (150 ppm); tebuconazole nồng độ 0,0375% (375 ppm); pyraclostrobin nồng độ 0,0075% (75 ppm). Pha thuốc với chất bám dính nồng độ 0,3%. Xử lý 2-3 lần với chu kỳ cách nhau 10-15 ngày/lần. Cây con phải xử lý sạch bệnh trước khi đem trồng.
+ Vườn cây KTCB (1-2 năm tuổi trên vỏ xanh nâu): sử dụng một trong các thuốc thuốc sau: hexaconazole nồng độ 0,015-0,025% (150-250 ppm); tebuconazole nồng độ 0,05% (500 ppm), pyraclostrobin nồng độ 0,01% (100 ppm). Pha với chất bám dính nồng độ 0,5%. Xử lý 2-3 lần với chu kỳ 10-15 ngày/lần. Khi chồi bị chết, cắt nghiêng 45° dưới vị trí chết 10-20 cm và dùng vaselin bôi một lớp mỏng tại vị trí cắt.
+ Vườn cây từ 3 năm tuổi trở lên (vỏ hóa nâu) và vườn cây kinh doanh: sử dụng thuốc hexaconazole nồng độ 0,025% (250 ppm), phối hợp với chất bám dính nồng độ 0,5-1,0%. Xử lý 2-3 lần với chu kỳ 10-15 ngày/lần. Phun phủ kín vết bệnh. Chú ý phun kỹ độ cao 0-3 m từ chân voi, dừng cạo cây bị bệnh nặng.
h) Bệnh thối vỏ Fusarium
- Tác nhân: do nấm Fusarium equiseti.
- Phân bố: xuất hiện trên vườn thời ký kiến thiết cơ bản và kinh doanh. Nấm thường hoạt động chủ yếu tập trung vào mùa mưa.
- Tác hại: bệnh gây hại cho hầu hết các bộ phận của cây, làm chậm sinh trưởng vườn cây kiến thiết cơ bản, gây thối hỏng mặt cạo làm giảm sản lượng.
- Triệu chứng: vỏ cây, mạch gỗ và libe phù lên, hóa nâu và nứt ra, có mủ chảy ra từ các vết nứt. Trên cây trồng mới 1-2 năm tuổi, triệu chứng nặng có thể dẫn đến lá rụng, các cành non bị chết ngược và cây ngừng phát triển. Trên cây cao su kinh doanh, triệu chứng bệnh xuất hiện trên miệng cạo, mặt cạo với nhiều vết thâm đen hoặc thối nhũn, phần vỏ bệnh nặng bị khô xốp, màu nâu và có xu hướng lan rộng, bên dưới vết bệnh có lớp đệm mủ, gỗ phía trong vết bệnh bị thâm đen. Vết rập ranh tiền, ranh hậu bị nứt và thâm đen phía trong.
- Xử lý:
+ Vườn cây thời ký kiến thiết cơ bản: phun thuốc trị bệnh bằng hexaconazole nồng độ 0,015% (150 ppm) hoặc metalaxyl nồng độ 0,0525% (525 ppm). Phối hợp với chất bám dính nồng độ 0,3%. Phun 2-3 lần với chu kỳ 10-15 ngày/lần;
+ Vườn cây thời kỳ kinh doanh: ngưng cạo các cây bị bệnh nặng, tiến hành bôi phòng trị trên miệng cạo bằng thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) pha với chất bám dính nồng độ 1,0% cho toàn bộ cây cạo trên lô bị nhiễm bệnh 2-3 lần với chu kỳ 10-15 ngày/lần. Các lô liền kề cần phải bôi phòng bệnh cho toàn bộ cây cạo với chu kỳ 1 tháng/ lần trong mùa mưa. Bôi thuốc đều trên miệng cạo và thành băng rộng 1-1,5 cm trên phần vỏ tái sinh sát miệng cạo. Lưu ý sát trùng dao bằng các loại thuốc nêu trên nhằm hạn chế bệnh lây lan qua dao cạo.
i) Bệnh loét sọc mặt cạo
- Tác nhân: do nấm Phytophthora palmivora (Bult.) Bult và P. botryosa Chee.
- Phân bố: bệnh xảy ra phổ biến ở vùng mưa nhiều và độ ẩm cao, nhiệt độ thấp.
- Tác hại: khi cây bị nặng, vết bệnh phá hủy toàn bộ mặt cạo và phát triển lên mặt cạo tái sinh cũng như vỏ nguyên sinh, làm mất diện tích mặt cạo và khó khăn cho việc cạo mủ sau này. Nếu mặt cạo bị hại nặng có thể làm giảm sản lượng đến 100%.
- Triệu chứng: vết bệnh ban đầu không rõ rệt với những sọc đứng nhỏ hơi lõm vào có màu nâu nhạt ngay trên đường cạo. Nếu không phòng trị các vết sẽ liên kết lại thành từng mảng lớn, lúc này vỏ bị thối nhũn và có mủ cũng như dịch màu vàng rỉ ra từ vết thương có mùi hôi thối. Dưới vết bệnh có đệm mủ và những sọc đen trên gỗ, tượng tầng bị hủy hoại và để lộ gỗ.
- Xử lý:
+ Không cạo khi mặt cạo còn ướt và cạo phạm.
+ Cạo đúng kỹ thuật mang lại hiệu quả phòng bệnh tốt.
+ Một số vùng bị rụng lá mùa mưa và loét sọc mặt cạo nặng nên giảm cường độ cạo hoặc nghỉ cạo trong thời gian mưa dầm.
+ Dùng máng chắn mưa hoặc mái che mưa.
+ Sử dụng thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) pha với chất bám dính nồng độ 1,0%. Thuốc được quét băng rộng 1-1,5 cm trên miệng cạo sau khi thu mủ. Bôi phòng định kỳ 1 lần/tháng vào mùa mưa dầm ở khu vực có nguy cơ bị bệnh cao, giống mẫn cảm hoặc khi vườn cây bị rụng lá mùa mưa. Bôi trị với chu kỳ 10 ngày/ lần cho đến khi hết bệnh.
k) Bệnh khô mặt cạo
- Tác nhân: không do vi sinh mà là hiện tượng sinh lý, hậu quả của việc cạo mủ quá cường độ trong thời gian dài cây bị thiếu dinh dưỡng hoặc do đặc tính sinh lý của cá thể;
- Phân bố: xuất hiện trên tất cả các vườn cao su kinh doanh. Đôi khi cũng xuất hiện trên cây chưa cạo mủ;
- Tác hại: làm mất sản lượng trước mắt và lâu dài trong suốt chu kỳ kinh tế;
- Triệu chứng: ban đầu một phần miệng cạo không có mủ, có hiện tượng đông mủ sớm trên miệng cạo. Phần trong vỏ có màu nâu nhạt đến đậm, hiện tượng này phát triển chủ yếu ở vùng dưới miệng cạo và lan nhanh. Nếu tiếp tục cạo mủ, bệnh sẽ phát triển làm toàn bộ mặt cạo bị khô, có màu nâu và vỏ cây bị nứt. Vết nứt thường xuất phát từ miệng cạo và lan dần xuống mặt cạo hoặc từ dưới gốc lên theo đường ống mủ. Cây bị khô mủ toàn phần, vẫn không có một dấu hiệu khác biệt nào trên tán lá và cây vẫn sinh trưởng bình thường. Có thể phân cây khô mặt cạo thành hai loại:
+ Khô toàn phần: miệng cạo bị khô hoàn toàn, mặt cạo bị khô và xuất hiện các vết nứt trên vỏ cạo;
+ Khô từng phần: miệng cạo bị khô từng đoạn ngắn. Nếu cho cây nghỉ cạo một thời gian thì cây có thể phục hồi và cho mủ bình thường.
- Xử lý:
+ Phòng: cạo đúng chế độ cạo quy định. Chăm sóc, bón phân đầy đủ cho vườn cây, nhất là vườn có bôi chất kích thích mủ phải tuân thủ theo quy định đã nêu trong phần thu hoạch mủ;
+ Trừ bệnh: hiện nay, chưa có giải pháp nào trừ bệnh có hiệu quả. Khi thấy cây cạo không có mủ trên 1/2 chiều dài miệng cạo phải nghỉ cạo 1-2 tháng, sau đó kiểm tra tình trạng bệnh, nếu khỏi thì cạo lại với cường độ nhẹ hơn.
l) Bệnh rễ nâu
- Tác nhân: do nấm Phellinus noxius (Corner) G. H. Cunn.
- Phân bố: bệnh thường xuất hiện trên cây cao su trồng tại những vùng trước đây là rừng có nhiều cây thân gỗ hay vườn cây tái canh. Nếu hố trồng còn rễ cây thì có nguy cơ nhiễm bệnh do nguồn nấm đã có sẵn lây qua cây cao su.
- Tác hại: gây chết cây.
- Triệu chứng: biểu hiện của bệnh xuất hiện trên tán lá và rễ, cần quan sát kết hợp hai phần để có xác định chính xác nhất.
+ Trên tán lá: tán lá còi cọc, lá có màu xanh hơi vàng co rút và cụp xuống. Nhiều cành nhỏ ở phần dưới tán bị rụng lá. Sau đó, toàn bộ tán lá bị rụng và cây chết.
+ Trên rễ: rễ bệnh mọc nhiều rễ con chằng chịt, dính lớp đất dày 3 - 4 mm khó rửa sạch. Sau khi rửa sạch, mặt ngoài rễ có màu vàng nâu, phần gỗ chết có những vân màu nâu đen và dễ bóp nát. Quả thể thường xuất hiện trên thân gần mặt đất. Triệu chứng trên rễ là dấu hiệu chính để xác định cây bị nhiễm bệnh.
- Xử lý:
+ Phòng: khi khai hoang phải dọn sạch rễ trong hố trồng để giảm nguồn lây nhiễm ban đầu. Trên vùng có nguy cơ xuất hiện bệnh, trộn 100-150 g bột lưu huỳnh vào hố 5-7 ngày trước khi trồng.
+ Trừ bệnh: với cây bị bệnh và những cây kế cận, dùng thuốc hexaconazole nồng độ 0,025% (250 ppm) pha trong nước tưới quanh gốc trong bán kính 0,5 m với liều lượng 3-5 lít/cây và phải xử lý 2-3 lần với chu kỳ 2 tháng/lần.
+ Với các cây bị chết, cưa cách mặt đất 10-15 cm sau đó dùng triclopyr nồng độ 1,25% (12.500 ppm) trong dầu diesel quét lên vết cắt hoặc đào hết gốc rễ để tiêu hủy nguồn bệnh.
m) Bệnh lở cổ rễ
- Tác nhân: do nấm Pythium spp kết hợp với Phytophthora spp.
- Phân bố: bệnh thường xảy ra trong giai đoạn mưa dầm có độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ thấp.
- Tác hại: nấm bệnh phá hủy vỏ vùng cổ rễ làm ảnh hưởng đến sinh trưởng. Bệnh nặng có thể gây chết cây.
- Triệu chứng: xuất hiện trên vùng cổ rễ cách mặt đất 0-10 cm, ban đầu vết bệnh hơi lõm có mủ rỉ ra. Gặp điều kiện thuận lợi, vết bệnh sẽ lan rộng, vỏ bị thối đen và vết thương có mùi hôi. Vỏ thối và lộ gỗ, là vị trí thuận lợi cho tác nhân khác xâm nhập làm chết cây.
- Xử lý: Không gây vết thương cho cây trong thời gian chăm sóc (làm cỏ, bón phân,…). Kiểm tra phát hiện sớm cây bị nhiễm bệnh, đánh dấu để tiến hành xử lý. Loại bỏ phần vỏ chết ở vết bệnh sau đó dùng thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) pha với chất bám dính nồng độ 1,0% phun hoặc quét. Để thuốc khô rồi dùng vaselin quét một lớp mỏng kín vết bệnh. Sau 25-30 ngày, kiểm tra lại vết bệnh và xử lý lặp lại khi còn triệu chứng gây hại. Ngưng cạo cây bị nhiễm bệnh, chỉ mở cạo lại khi cây phục hồi hoàn toàn.
2.9.2. Sâu hại
a) Câu cấu ăn lá (Hypomeces squamosus)
- Sâu thuộc bộ cánh cứng, cánh có màu ánh kim thường sống từng cụm 3-4 con, núp phía dưới mặt lá, giả chết khi rơi xuống đất, bay không xa, ăn gặm lá già chừa gân lá lại. Ấu trùng ăn rễ cao su.
- Xử lý: bắt câu cấu bằng vợt; phun thuốc cypermethrin nồng độ 0,02% (200 ppm) hoặc alpha-cypermethrin nồng độ 0,02% (200 ppm).
b) Sâu róm và sâu đo ăn lá (thuộc họ Noctuidae và Tortricidae)
Sâu ăn lá và chồi non cây cao su. Khi có dịch hại lớn thì phun thuốc abamectin nồng độ 0,0036-0,0072% (3 -72 ppm) hoặc cypermethrin nồng độ 0,01 - 0,02% (100-200 ppm).
c) Nhện đỏ và nhện vàng
- Xuất hiện trong mùa ra lá mới cùng lúc với bệnh rụng lá phấn trắng. Nhện thường gặp trên cây cao su ở vườn cây con và vườn cây thời kỳ kiến thiết cơ bản, nằm ở mặt dưới lá. Lá bị nhện vàng gây hại thì có gợn sóng, hai mép lá không đối xứng nên dễ lầm với triệu chứng thiếu kẽm (Zn). Lá bị nhện vàng hại thì hai bên mép lá co lại.
- Xử lý: chỉ phun thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc abamectin nồng độ 0,0036 - 0,0072% (36-72 ppm) hoặc cypermethrin nồng độ 0,01-0,02% (100-200 ppm).
d) Sâu ăn vỏ
- Gây hại cho vỏ nguyên sinh và tái sinh làm ảnh hưởng đến thu hoạch mủ cao su. Một số loài thường gặp là Euproctis subnotata, Hemithe brachteigutta và Acanthopsyche snelleni.
- Xử lý: chỉ phun thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc cypermethrin nồng độ 0,02 % (200 ppm).
đ) Mối gây hại cây cao su
- Do Globitermes sulphureus Haviland và Coptotermes curvignathus Holmgren thuộc họ Termitidae, bộ Isoptera. Mối thường làm thành những đường bùn ướt nổi lên trên mặt đất, ăn rễ làm chết cây.
- Xử lý:
+ Không lấp rác, cỏ tươi xuống hố trồng. Tủ rác giữ ẩm phải xa gốc cao su, làm cỏ không gây vết thương cổ rễ.
+ Sử dụng thuốc imidacloprid nồng độ 0,02-0,04% (200-400 ppm) hoặc alpha- cypermethrin nồng độ 0,01-0,02% (100-200 ppm) tưới vào tổ mối với liều lượng 4-5 lít/ tổ mối hoặc quanh gốc cây với liều lượng 0,5-1 lít/ cây.
e) Sùng hại rễ cây (họ Melolonthidae)
- Phân bố: thường xuất hiện ở vùng đất xám, nhất là nơi sử dụng phân hữu cơ chưa hoai mục hay nơi có chăn thả trâu, bò.
- Tác nhân: sùng là tên gọi chung cho ấu trùng của các loài bọ rầy cánh cứng. Ấu trùng màu trắng kem, thân cong chữ C, ăn rễ cây, gây chết cây hay gãy đổ.
- Xử lý:
+ Không chăn thả trâu bò trong vườn cao su;
+ Tuyệt đối không dùng phân hữu cơ chưa hoai mục để bón cho vườn cao su;
+ Sử dụng thuốc imidacloprid nồng độ 0,03-0,05% (300-500 ppm) tưới quanh gốc (với liều lượng 200-300 ml dung dịch/ cây 1-2 năm tuổi). Trong vườn ươm, nơi thường có sùng thì phải xử lý đất trước khi đặt hạt cao su. Những vùng thường xuyên bị sùng gây hại nên sử dụng bẩy đèn để bắt bọ trưởng thành.
f) Rệp sáp (Pinnaspis aspidistrae); Rệp vảy (Saissetia nigra Nietn., S. oleae Olivier và Lepidosaphes cocculi)
- Là côn trùng chích hút, gây hại cho lá, chồi non và cành trên cao su thời kỳ cơ bản 1-4 năm tuổi; trên vườn nhân, vườn ươm làm rụng lá, sinh trưởng còi cọc hoặc gây chết cành. Ngoài cây cao su chúng còn gây h ại cho cây trồng xen và cây thảm phủ.
- Xử lý: dùng thuốc abamectin nồng độ 0,0036-0,0072% (36-72 ppm) hoặc imidacloprid nồng độ 0,01-0,02% (100-200 ppm) phun trên phần cây bị hại, 2-3 lần với chu kỳ 7-10 ngày/lần.
g) Bọ đen (Mesomorphus villiger)
- Là côn trùng không gây hại trực tiếp cho cây cao su, thường sống trên thân cây, khi tập trung số lượng lớn trên mặt cạo sẽ làm cản trở việc thu hoạch mủ, đôi khi là nguồn tạp chất của mủ.
- Xử lý: chỉ phun thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc cypermethrin hoặc alpha-cypermethrin nồng độ 0,02-0,03% (200-300 ppm).
h) Bọ rùa (Epilachna indica và Harmonia axyridis)
- Ấu trùng thường xuất hiện vào mùa thay lá, ăn hại phần thịt lá non gây vàng và biến dạng lá. Ngoài cây cao su chúng còn gây hại cho cây trồng xen và cây thảm phủ.
- Xử lý: chỉ phun thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc cypermethrin hoặc alpha-cypermethrin nồng độ 0,02-0,03% (200-300 ppm).
3. Thu hoạch
3.1. Tiêu chuẩn các loại vườn cao su cạo mủ
a) Tiêu chuẩn vườn cây cao su mới đưa vào cạo mủ
- Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi vanh thân đạt ≥ 50 cm và độ dày vỏ phải đạt từ 06 mm trở lên khi đo ở cùng độ cao 01 m.
- Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 50% trở lên số cây đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ.
- Đối với những vườn cây có trên 90% số cây đủ tiêu chuẩn mở cạo sẽ mở toàn bộ số cây còn lại trong vườn có vanh thân đạt từ 40 cm trở lên.
b) Tiêu chuẩn vườn cây đưa vào cạo úp có kiểm soát
Vườn cây kinh doanh bình thường được đưa vào cạo úp có kiểm soát từ năm cạo thứ 10.
c) Tiêu chuẩn mở cạo vỏ tái sinh
Khi mở cạo lại trên vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 08 mm trở lên hoặc thời gian của vỏ đã tái sinh trên 10 năm.
3.2. Phân loại vườn cây thu hoạch mủ
- Nhóm I: vườn cây đang cạo miệng ngửa trên vỏ nguyên sinh;.
- Nhóm II: vườn cây đang cạo miệng úp hoặc vườn cây cạo hai miệng phối hợp úp và ngửa.
- Nhóm III: vườn cây đang cạo tận thu trước khi chuyển sang thu hoạch gỗ.
3.3. Chế độ cạo mủ
a) Chiều dài miệng cạo ngửa
Vườn cây nhóm I và nhóm II: chiều dài miệng cạo ngửa bằng nửa vòng thân cây trên vỏ nguyên sinh hoặc tái sinh, được ký hiệu là S/2.
b) Chiều dài miệng cạo úp
- Đối với chu kỳ 20 năm:
+ Từ năm cạo 10 đến năm cạo 17: chiều dài miệng cạo úp là S/4 (vanh thân ở độ cao 1,3 m cách đất đạt > 55 cm) , hoặc S/2; đảm bảo tối thiểu chiều dài miệng cạo úp đạt 10 cm.
+ Từ năm cạo 18 trở đi: chiều dài miệng cạo úp là S/2.
- Đối với chu kỳ 17 năm:
+ Từ năm cạo 10 đến năm cạo 13: chiều dài miệng cạo úp là S/4.
+ Từ năm cạo 14 trở đi: chiều dài miệng cạo úp là S/2.
- Ở vườn cây nhóm III: chiều dài miệng cạo úp là một nửa vòng thân cây trên vỏ nguyên sinh, được ký hiệu là S/2U.
c) Nhịp độ cạo
- Áp dụng nhịp độ cạo d3 (ba ngày cạo một lần) là nhịp độ cạo chuẩn cho tất cả vùng trồng cao su và tất cả các dòng vô tính cao su;
- Khu vực thiếu lao động cạo mủ áp dụng nhịp độ cạo thấp: d4 (bốn ngày cạo một lần), d5 (năm ngày cạo một lần), d6 (sáu ngày cạo một lần) hoặc d7 (bảy ngày cạo một lần);
- Việc chuyển đổi sang nhịp độ cạo thấp được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: vườn cây mới mở cạo, vườn cây mới chuyển lên bảng cạo ngửa BO-2 và vườn cây bắt đầu mở cạo úp.
- Linh hoạt tăng nhịp độ cạo so với nhịp độ cạo chuẩn tại thời điểm nhất định do tính đặc thù về thời tiết khí hậu, nhưng vẫn đảm bảo độ hao dăm năm theo quy định của nhịp độ chuẩn d3.
d) Chế độ kích thích mủ
- Đối với các dòng vô tính đáp ứng trung bình với chất kích thích: PB 235, PB 260, RRIV 106, RRIV 124, RRIV 114, RRIV 115, RRIV 209, IRCA 130, RRIV 2, RRIV 3, RRIV 4, RRIV 5 và các giống mới khác, thực hiện theo khuyến cáo tại Bảng 6.
Bảng 6. Chế độ kích thích mủ cho nhịp độ cạo d3 và d4 đối với các dòng vô tính đáp ứng trung bình với chất kích thích
Vườn cây nhóm I |
||||
Bảng cạo |
Nhịp độ cạo d3 |
Nhịp độ cạo d4 |
||
Năm cạo |
Chế độ kích thích |
Năm cạo |
Chế độ kích thích |
|
BO-1 |
1 |
ET 2,5% Pa 2/y |
1 |
ET 2,5% Pa 3/y |
2-5 |
ET 2,5% Pa 3/y |
2-6 |
ET 2,5% Pa 5/y |
|
6 |
ET 2,5% Pa 4/y |
7 |
ET 2,5% Pa 6/y |
|
BO-2 |
7 |
ET 2,5% Pa 3/y |
8 |
ET 2,5% Pa 5/y |
8-9 |
ET 2,5% Pa 4/y |
9 |
ET 2,5% Pa 6/y |
|
Vườn cây nhóm II |
||||
Úp |
10 |
ET 2,5% La 6/y |
10 |
ET 2,5% La 8/y |
Úp |
11 - 17 |
d3. ET 2,5% La 7/y |
11 - 17 |
d4. ET 2,5% La 9/y |
Ngửa |
d6. ET 2,5% Pa 3/y |
d8.ET 2,5% Pa 4/y |
||
Vườn cây nhóm III |
||||
Úp |
|
ET 5,0% La 8/y |
|
ET 5,0% La 10/y |
Ngửa |
ET 2,5% Pa 5/y |
ET 2,5% Pa 6/y |
Ghi chú: Đối với dòng vô tính PB 260 và RRIV 124 giảm tần số kích thích mủ 1 lần so với các dòng vô tính khác. Trong trường hợp áp dụng nhịp độ cạo d5 tần số kích thích mủ tăng 1-2 lần và nhịp độ d6 tăng 2-3 lần so với nhịp độ d4. Đối với vườn cây nhóm III có thể sử dụng nồng độ hoạt chất là 2,5% và tăng tần số bôi tối đa là 1,5 lần so với nồng độ 5%.
- Đối với dòng vô tính đáp ứng tốt với chất kích thích: gồm GT 1, RRIM 600, PB 255, RRIV 1, RRIC 121, VM 515, IAN 873 … thực hiện theo khuyến cáo tại Bảng 7.
Bảng 7. Chế độ kích thích mủ cho nhịp độ cạo d3 và d4 đối với các dòng vô tính đáp ứng tốt với chất kích thích
Vườn cây nhóm I |
||||
Bảng cạo |
Nhịp độ cạo d3 |
Nhịp độ cạo d4 |
||
Năm cạo |
Chế độ kích thích |
Năm cạo |
Chế độ kích thích |
|
BO - 1 |
1 |
ET 2,5% Pa 3/y |
1 |
ET 2,5% Pa 4/y |
2 - 5 |
ET 2,5% Pa 4/y |
2 - 6 |
ET 2,5% Pa 6/y |
|
6 |
ET 2,5% Pa 5/y |
7 |
ET 2,5% Pa 7/y |
|
BO - 2 |
7 |
ET 2,5% Pa 4/y |
8 |
ET 2,5% Pa 6/y |
8 - 9 |
ET 2,5% Pa 5/y |
9 |
ET 2,5% Pa 7/y |
|
Vườn cây nhóm II |
||||
Úp |
10 |
ET 2,5% La 7/y |
10 |
ET 2,5% La 9/y |
Úp |
11 - 17 |
d3. ET 2,5% La 8/y |
11 - 17 |
d4. ET 2,5% La 10/y |
Ngửa |
d6. ET 2,5% Pa 4/y |
d8. ET 2,5% Pa 5/y |
||
Vườn cây nhóm III |
||||
Úp |
|
ET 5,0% La 10/y |
|
ET 5,0% La 12/y |
Ngửa |
ET 2,5% Pa 5/y |
ET 2,5% Pa 6/y |
Ghi chú: trong trường hợp áp dụng nhịp độ cạo d5 tần số kích thích mủ tăng 1-2 lần và nhịp độ d6 tăng 2-3 lần so với nhịp độ d4. Đối với vườn cây nhóm III có thể sử dụng nồng độ hoạt chất là 2,5% và tăng tần số bôi tối đa là 1,5 lần so với nồng độ 5%. Đối với vườn cây cạo tận thu, áp dụng chế độ cạo tùy theo điều kiện thực tế.
đ) Quy hoạch bảng cạo
- Đối với vườn cây mới mở cạo, quy hoạch bảng cạo ngay từ năm cạo đầu tiên cho suốt chu kỳ kinh doanh, cụ thể tại Hình 7.
- Mỗi năm quy hoạch bảng cạo ngay từ đầu năm cạo và áp dụng trong suốt năm, không thay đổi.
- Thiết kế mở miệng cạo úp khác phía với miệng cạo ngửa. Trong trường hợp cạo phối hợp úp ngửa cùng phía thì hai miệng cạo phải cách nhau ít nhất 30 cm.
- Khi đã chuyển bảng cạo từ BO-1 sang BO-2 thì không áp dụng chế độ cạo miệng gốc vào 03 tháng đầu mùa cạo.
Hình 7. Sơ đồ quy hoạch bảng cạo cho vườn cây kinh doanh chu kỳ thu hoạch mủ 20 năm (a); chu kỳ thu hoạch mủ 17 năm (b)
3.4. Thiết kế, mở miệng cạo
a) Chia phần cây cạo và chia phiên cạo
- Số cây trong mỗi phần cạo được chia dựa vào điều kiện địa hình vườn cây, mật độ cây cạo, năm cạo, tình trạng bảng cạo, chế độ cạo và phương pháp thu mủ. Đối với vườn cây nhóm I, phần cây phải chia ổn định từ năm thứ nhất sau khi mở cạo. Đối với vườn cây nhóm II, phần cây phải được phân chia ngay từ đầu năm, tránh phân chia lại khi bắt đầu cạo úp gây xáo trộn sản xuất khó quản lý. Quy định số cây cạo mủ trên phần theo Bảng 8.
- Mỗi phần cây cạo phải được đánh dấu phân chia rõ ràng và đánh số thứ tự phần cây cạo.
Bảng 8. Số cây cạo mủ/phần theo năm cạo và theo địa hình, mật độ
Địa hình, mật độ cây cạo |
Nhóm vườn cây |
||||
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
Nhóm 3 |
|||
Năm 1 |
≥ Năm 2 |
(a) |
(b) |
||
1. Thu mủ nước |
|
|
|
|
|
Đất bằng |
450 - 550 |
600 - 650 |
450 - 500 |
550 - 600 |
250 - 300 |
Đất dốc >15° hoặc mật độ thưa |
400 - 450 |
500 - 550 |
400 - 450 |
500 - 550 |
220 - 250 |
2. Thu mủ đông |
|
|
|
|
|
Đất bằng |
550 - 650 |
700 - 750 |
550 - 600 |
650 - 700 |
300 - 350 |
Đất dốc >15° hoặc mật độ thưa |
450 - 550 |
600 - 650 |
500 - 550 |
600 - 650 |
250 - 300 |
Ghi chú: (a) Áp dụng cho chế độ cạo phối hợp hai miệng úp (d3 hoặc d4) và ngửa (d6 hoặc d8), (b) Áp dụng cho chế độ cạo một miệng úp và chế độ cạo kích thích bằng khí ethylen. Lưu ý: không khống chế giới hạn trên của cây cạo /phần cạo
b) Trang bị vật tư cho cây cạo
- Cây cạo được trang bị đầy đủ các vật tư kiềng, máng hứng mủ và chén. Trong trường hợp cạo phối hợp úp ngửa, trang bị riêng kiềng, máng và chén cho mỗi miệng cạo.
- Kiềng buộc cách miệng tiền 35 cm cho cả hai miệng cạo ngửa và cạo úp có kiểm soát, các vườn cây nhóm I và nhóm II không được đóng kiềng vào thân cây cao su. Buộc kiềng bằng dây lò xo thép ɸ = 1.0 mm hoặc bằng dây nylon không sử dụng chất liệu PP (polypropylene).
- Máng đóng dưới miệng tiền 10 cm đối với cạo ngửa và 15 cm đối với cạo úp có kiểm soát, độ sâu cách gỗ 02 mm, độ dốc của máng so với trục ngang của thân là 30°.
- Chén hứng mủ bằng đất nung có tráng lớp men sứ trong lòng chén hoặc bằng chén nhựa mặt trong láng, dung tích chén từ 500 ml - 1.000 ml tùy nhóm cây. Đối với phương pháp thu mủ đông tại lô sử dụng chén dung tích lớn từ 1.800 ml - 2.000 ml.
- Máng chắn nước mưa hoặc mái che mặt cạo, mái che chén hoặc màng phủ chén;
- Máng đỡ dẫn mủ (đối với miệng cạo úp);
- Dây dẫn mủ (đối với vườn cây có vị trí bảng cạo cao), không được sử dụng chất liệu PP (polypropylene).
c) Chiều cao miệng cạo
- Cây mới mở cạo có miệng tiền cách mặt đất 1,2-1,3 m, tùy điều kiện nhưng phải thống nhất một độ cao mở cạo BO-1 trên toàn diện tích.
- Miệng ngửa cạo liên tục ít nhất 06 năm ở bảng cạo vỏ nguyên sinh BO-1, sau đó chuyển miệng cạo sang bảng cạo vỏ nguyên sinh BO-2 có miệng tiền bằng với độ cạo miệng tiền của bảng cạo BO-1 (1,2-1,3 m cách mặt đất).
- Cạo úp có kiểm soát khi vị trí miệng tiền nằm trong khoảng từ 1,2 m (hoặc 1,3 m) đến 02 m cách mặt đất. Từ độ cao 02 m trở lên được gọi là độ cao ngoài tầm kiểm soát.
d) Độ dốc miệng cạo
- Đối với miệng cạo ngửa: quy định độ dốc miệng cạo là 32° so với trục ngang.
- Đối với miệng cạo úp: quy định độ dốc miệng cạo là 45°.
đ) Thiết kế miệng cạo
Dụng cụ để thiết kế miệng cạo (Hình 8) gồm:
- Thước cây 150 cm có đánh dấu vị trí miệng tiền, vị trí cắm máng, vị trí treo kiềng.
- Dây có 03 gút (100 cm) hoặc thước dây có đánh dấu sẵn vị trí chia bảng cạo để chia thân cây ra làm hai hoặc bốn phần bằng nhau.
- Rập (cờ) có cán để bảo đảm độ dốc.
- Thước đánh dấu hao dăm hàng tháng.
- Móc rạch.
- Thước, rập của hai miệng cạo ngửa và úp được đánh dấu và thiết kế khác nhau. Cách thiết kế miệng cạo ngửa:
- Dùng thước dây kiểm tra và đánh dấu cây đủ tiêu chuẩn cạo.
- Miệng tiền được mở đồng loạt cùng một phía trong lô và hướng ra giữa hàng để dễ quan sát, kiểm tra và quản lý. Trong điều kiện trồng cây theo đường đồng mức miệng tiền được hướng vào giữa hàng trồng theo đường đồng mức;
- Đặt thước cây để rạch ranh tiền, đánh dấu vị trí miệng tiền, vị trí cắm máng hứng mủ, vị trí treo kiềng.
- Dùng dây có ba gút để chia thân cây cao su làm hai phần bằng nhau.
- Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây.
- Đặt rập ngay đúng vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng quý.
- Dùng rập đánh dấu hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn ở ranh tiền và ranh hậu.
- Khơi mương tiền dài 10-11 cm, sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu voi, đuôi chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất.
- Sau khi thiết kế miệng cạo xong, trang bị vật tư cho cây cạo.
Cách thiết kế miệng cạo úp:
- Trong cùng một lô, miệng tiền cạo úp cũng phải được thiết kế đồng loạt theo một phía thống nhất để dễ quan sát, kiểm tra và quản lý.
- Đặt thước cây và móc để rạch ranh tiền từ vị trí 1,3 m (hoặc 1,2 m) cách đất thẳng lên phía trên.
- Dùng dây có ba gút hoặc thước dây có đánh dấu sẵn vị trí chia bảng cạo để chia thân cây cao su làm hai phần (cho miệng cạo S/2) hoặc bốn phần (cho miệng cạo S/4) bằng nhau.
- Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây.
- Đặt rập ngay đúng vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng tháng hoặc hàng quý giữa hai ranh tiền và hậu. Lưu ý độ dốc của miệng cạo úp phải là 45° ngay từ khi mở cạo, không cho phép mở ở độ dốc thấp hơn rồi chuyển từ từ lên độ dốc quy định.
- Khơi mương tiền từ miệng tiền đến vị trí cắm máng (dài 15 cm), sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu voi, đuôi chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất.
- Sau khi thiết kế miệng cạo xong thì trang bị vật tư cho cây cạo.
e) Mở thêm
- Đối với vùng có hai mùa mưa nắng rõ rệt, mở cạo thêm những cây đã đủ tiêu chuẩn vào đầu mùa cạo và tháng 9 - tháng 10 hàng năm. Các vùng khác, mở cạo thêm vào đầu mùa cạo và tháng 8 - tháng 9 hàng năm. Miệng cạo cây mở sau có cùng độ cao với miệng cạo hiện tại của những cây đã mở cạo trước.
+ Đầu năm thứ 3, mở cạo tất cả các cây có bề vòng thân trên 40 cm. Miệng cạo cây mở sau có cùng độ cao với miệng cạo hiện tại của những cây đã mở cạo trước.
- Đối với các vùng thiếu lao động cạo mủ cho phép mở cạo rải vụ phù hợp với tình hình lao động đã tuyển dụng được. Tuy nhiên chỉ được phép mở cạo cho đến hết tháng 9 hàng năm.
f) Mở miệng cạo mới:
Mức độ hao vỏ cạo lúc mở miệng cho phép tối đa 02 cm đối với cả hai miệng ngửa và úp.
* Miệng ngửa: Sau khi thiết kế, cạo xả miệng 3 nhát dao:
- Nhát 1: Cạo chuẩn.
- Nhát 2: Vạt nêm.
- Nhát 3: Hoàn chỉnh miệng cạo, cạo ép má dao từ từ đến độ sâu cạo quy định, tránh cạo phạm khi mở miệng cạo.
*Miệng úp: Sau khi thiết kế, cạo xả miệng theo hướng cạo lên 03 nhát dao tương tự như cách cạo ngửa thông thường, độ sâu cạo phải dần dần tăng lên cho đến khi cách tượng tầng vào khoảng 1,1 mm-1,3 mm. Có thể cạo ngửa 2-3 nhát về phía dưới để làm miệng đỡ hoặc làm máng đỡ dẫn mủ chảy lan. Khi cạo miệng úp trong tầm kiểm soát, trong trường hợp làm mái che mưa cho mặt cạo thì phải gắn máng đỡ dẫn mủ chảy lan; còn nếu chỉ làm máng chắn nước mưa có thể cân nhắc để gắn máng đỡ dẫn mủ chảy lan.
g) Mở miệng cạo lại
Mở miệng cạo lại đối với những cây đã cạo mủ cho cả hai miệng cạo úp và ngửa:
- Khi mở miệng cạo lại trên từng cây phải xả hai nhát dao liên tục: nhát 1 cạo lớp vỏ khô, nhát 2 cạo hoàn chỉnh miệng cạo.
- Mức hao vỏ cạo lúc xả miệng lại cho phép từ 0,5-1 cm;
- Bố trí mở miệng cạo lại theo từng phần cạo, hoàn thành xong phần cạo này mới qua phần cạo khác.
3.5. Thời vụ cạo mủ
- Thời điểm mở cạo tùy theo điều kiện thực tế sản xuất khi tán lá mới đã ổn định và thời tiết thuận lợi.
- Đối với chế độ cạo phối hợp hai miệng úp - ngửa, miệng cạo úp được mở vào đầu mùa cạo, miệng cạo ngửa phối hợp được mở vào giữa tháng 5 hoặc vào giữa tháng 9;
- Nghỉ cạo khi cây có lá bắt đầu nhú chân chim và nghỉ toàn vườn khi có 30% số cây nhú lá chân chim. Nếu toàn vườn vẫn còn dưới 30% số cây nhú lá chân chim nhưng năng suất thu được không đáp ứng được hiệu quả kinh tế thì nên nghỉ cạo.
- Trước khi nghỉ cạo vào mùa rụng lá qua đông, cần áp dụng giải pháp bôi Vaselin “khóa mặt cạo”, nhằm ngăn ngừa, hạn chế hiện tượng nứt mặt cạo (tại lớp vỏ tái sinh mỏng) do ảnh hưởng mùa khô, nắng nóng kéo dài, khi vườn cây mùa nghỉ cạo rụng lá.
- Cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định, vườn cây nào tán lá ổn định trước, cho cạo trước. Trong trường hợp hạn hán kéo dài có thể lùi ngày mở cạo.
- Ngưng cạo khi nhiệt độ không khí trung bình dưới 15°C trong 03 ngày liên tiếp và cạo lại khi nhiệt độ trên 15°C. Ngưng cạo cục bộ trên một số diện tích mở cạo lại gặp bất lợi về điều kiện thời tiết khí hậu.
3.6. Giờ cạo mủ, trút mủ, giao nhận mủ,chất lượng mủ
a) Giờ cạo mủ
Tùy điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy rõ đường cạo. Không cạo mủ lúc trưa nắng nóng hoặc nhiệt độ không khí <15°C.
b) Giờ trút mủ nước, thu mủ đông
- Giờ trút mủ nước: Thời gian chờ trút mủ tuỳ thuộc vào thời tiết nhưng đối với mủ nước, phải đảm bảo mủ từ khi cạo đến khi vận chuyển về nhà máy không được quá 07 giờ.
- Giờ thu mủ đông: sau 1-3 nhát cạo thì tiến hành thu mủ đông 01 lần. Sau khi cạo xong tiến hành thu mủ đông ở phần cạo kế tiếp, nên để mủ ráo nước từ 1-2 giờ trước khi giao mủ. Lưu ý: Khi thu mủ đông nên chừa lại một phần nước trong chén.
c) Giao nhận mủ
- Đối với mủ nước: khi
đổ mủ nước từ thùng trút sang thùng chứa phải dùng rây lọc mủ với kích thước lỗ
05 mm và cần phải có các biện pháp che đậy (nắp đậy, màng phủ thùng…) để tránh
vật lạ, lá cây rơi vào mủ. Sau khi trút, mủ nước được tập kết tại điểm giao
nhận.
- Đối với mủ đông: thực hiện thu gom, phân loại và vệ sinh - loại bỏ các tạp chất có thể nhìn thấy được như lá cây, vỏ cây, côn trùng, sợi bao PP, PVC, kim loại, đất cát và các loại tạp chất khác.
d) Chất lượng mủ
- Mủ chén và mủ đông phải được cắt kiểm tra chất lượng bên trong và để ráo trên sàn tiếp nhận tối thiểu 01 giờ trước khi cân nghiệm thu, tách biệt từng phần người cạo.
- Mủ dây không được vo tròn, sau khi nhặt bỏ dăm cạo, tạp chất khác, được ngâm rửa sạch đất cát, vớt mủ để ráo trên sàn tiếp nhận.
- Chất lượng mủ nước và mủ đông phải đảm bảo cho việc chế biến mủ của mỗi chủng loại cao su thiên nhiên, đặc biệt không để lẫn tạp chất (dăm cạo, lá, cành cây, cát, đất, bụi, vụn bao bì, vụn giẻ lau,…)./.
Tài liệu tham khảo:
Quy trình kỹ thuật cây cao su ban hành kèm theo Quyết định số 4689/QĐ-BNN-TT ngày 01/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng tại các vùng sản xuất cau trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
Năng suất bình quân giai đoạn kinh doanh[8]: 15-25 tấn/ha.
Chu kỳ kinh doanh bình quân[9]: 17-23 năm. Trong đó: Thời gian kiến thiết cơ bản: 2-3 năm, chu kỳ thu hoạch là 15-20 năm.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp 20-25oC.
1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm
Có khả năng chịu hạn tốt, có thể phát triển tốt ở những vùng có lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.000 mm/năm.
1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Là loại cây ưa sáng.
1.4. Yêu cầu về đất đai
Cây không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, từ đất thịt, đất pha cát đến đất phù sa, độ pH từ 5-7. Tuy nhiên, đất trồng cần phải thoát nước tốt để tránh ngập úng gây thối rễ.
2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
2.1. Tiêu chuẩn chọn giống
Giống thuộc danh mục giống cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Chọn những cây khỏe và sinh trưởng tốt, chọn quả to, đều và mẩy. Sau đó tiến hành cắt bỏ các chùm ở đầu, rồi để vàng. Sau khi thu hoạch 01 tuần thì cắt bỏ những đầu quả để dễ dàng nảy mầm hơn.
Chọn cây thân thẳng, không bị sâu bệnh, không có vết thương. Bộ rễ phát triển tốt, nhiều rễ phụ, không bị dập nát. Lá xanh tốt, không bị vàng úa, héo khô, đem trồng tốt nhất khi cây giống ươm được 04 lá.
2.2. Thiết kế vườn trồng
Đối với vườn trồng thoát nước kém, trũng thấp cần lên liếp hoặc đắp mô để trồng.
Khi thiết kế vườn, cần thiết kế hệ thống tưới, tiêu hợp lý.
Đối với các vườn diện tích lớn, cần quy hoạch đường giao thông nội đồng để vận chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm thu hoạch.
Khi trồng trên diện tích rộng, gió ảnh hưởng rõ đến ẩm độ và nhiệt độ của vườn, cần thiết kế trồng cây chắn gió ở các hướng gió chính.
2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng: 2,5 m x 2,5 m hoặc 3m x 3 m.
Mật độ trồng bình quân: 1.100-1.600 cây/ ha.
2.4. Đào hố trồng và bón lót
Làm đất: Dọn toàn bộ cỏ rác trên bề mặt, xới đất để tạo độ tơi xốp, phơi ải trước khi trồng...
Kích thước hố trồng: 40 x 40 x 40 cm.
Bón lót:
- Liều lượng/ hố: 07 kg phân chuồng hoai mục + 0,625 kg phân lân.
- Thời gian bón: Trước khi trồng từ 15-20 ngày.
- Phương pháp bón: Trộn đều phân bón với đất đào từ hố, rồi lấp trở lại hố; trên cùng phủ một lớp đất mặt cao hơn mặt đất 15-20 cm.
2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
Thời vụ: Thời vụ trồng tốt nhất là tháng 9-10 dương lịch.
Kỹ thuật trồng: Khơi một lỗ giữa hố trồng đã chuẩn bị sẵn, đặt cây vào giữa hố, lấp đất đến cổ rễ, nén chặt.
2.6. Tưới nước
Tưới nước đẫm ngay sau khi trồng, duy trì độ ẩm cho cây. Cây cau có thể sống trong môi trường khô hạn, tuy nhiên vào thời điểm nắng nóng cần tưới nước bổ sung để cây phát triển tốt nhất.
2.7. Làm cỏ
Làm cỏ thường xuyên xung quanh gốc cau để giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng và hạn chế sâu bệnh; quản lý cỏ trên diện tích còn lại cao khoảng 10 cm để hạn chế xói mòn, rửa trôi và giữ ẩm vườn mùa khô.
2.8. Tủ gốc, che phủ đất
Vào mùa nắng, tiến hành tủ gốc bằng rơm rạ hoặc cỏ khô giúp cây giữ ẩm nhất là giai đoạn cây còn nhỏ (cách gốc 15-20 cm).
2.9. Bón phân
a) Thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: 07 kg/cây/năm.
+ Phân bón vô cơ: Khuyến cáo chung ở Bảng 1.
- Thời gian bón:
+ Năm đầu tiên, bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân khi chuẩn bị hố trồng, năm 2-3 bón vào đầu mưa.
+ Bón thúc: Lượng phân vô cơ còn lại chia làm 5-6 lần bón/ năm.
- Phương pháp bón: Đào rãnh, hốc xung quanh gốc bón phân sau đó lấp đất lại, tưới nước.
b) Thời kỳ kinh doanh
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: 07 kg/cây/năm.
+ Phân bón vô cơ: Khuyến cáo chung ở Bảng 1.
Bảng 1. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ sử dụng dạng phân đơn cho cây cau
Tuổi cây (năm) |
Liều lượng (gam/cây/năm) |
||
Urea |
Super Lân |
Kali Clorua |
|
1-3 |
120-200 |
375-625 |
60-100 |
≥ 4 |
285 |
1.300 |
220 |
+ Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân vào đầu mưa.
+ Bón thúc: Lượng phân vô cơ còn lại chia làm 5-6 lần bón/ năm.
- Phương pháp bón: Đào rãnh, hốc xung quanh gốc bón phân sau đó lấp đất lại, tưới nước.
* Lưu ý: Tùy tình hình sinh trưởng, tuổi cây, năng suất vụ trước, mật độ trồng và điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng có thể tăng số lần bón thúc và lượng phân bón cho phù hợp; có thể sử dụng phân bón NPK, DAP thay thế lượng phân đơn, các loại phân bón hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng với tỷ lệ tương ứng, lượng bón và phương pháp bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Ngoài ra thời kỳ kinh doanh bổ sung 2-3 đợt phân bón lá trung, vi lượng giúp cây phát triển tốt hơn.
2.10. Quản lý dịch hại
a) Một số dịch hại chính
- Rệp sáp (Planococcus citri): Rệp sáp là loài dịch hại đa ký chủ, gây hại quanh năm nhưng nhiều nhất là trong mùa khô.
Đặc điểm gây hại: Rệp non thường tập trung ở bên trong bẹ lá, chích hút chất dinh dưỡng. Rệp tiết ra chất ngọt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh và hỗ trợ cho các loại kiến ăn mật cộng sinh với rệp, giúp chúng lan truyền và gây hại trên diện rộng.
- Kiến vương (Oryctes rhinoceros L.): Các vết đục của kiến vương gây ra tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh.
Đặc điểm gây hại: Chỉ có con trưởng thành mới phá hại, chúng cắn phá và đục phần mô mềm ở ngọn, đọt non, làm các lá không nở được hoặc bị nhăn nheo. Nếu bị tấn công vào giai đoạn cây con, cau có thể chết. Kiến vương cắn phá mạnh nhất vào lúc sáng sớm và chiều mát, gây hại nặng vào mùa mưa.
b) Biện pháp phòng trừ tổng hợp
- Biện pháp canh tác:
Trồng với mật độ thích hợp. Cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như: cày phơi ải, xử lý vôi trước khi trồng 1-2 tháng...
Dọn vườn thông thoáng hạn chế cư trú nhiều đối tượng dịch hại, giảm ẩm độ trong tán cây hạn chế nấm bệnh phát triển nhất là mùa mưa.
Bón phân cân đối, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bệnh hại tồn tại trong đất; xử lý cho cây ra đọt đồng loạt; thiết kế luống trồng cao ráo thoát nước tốt; tưới nước đầy đủ trong mùa nắng để làm tăng độ ẩm vườn.
- Biện pháp thủ công: Cắt tỉa những cành sâu bệnh; thu gom và tiêu hủy những quả bị sâu, bệnh hại...
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường phát triển các loài thiên địch như bọ đuôi kìm, nhện bắt mồi, các loại ong ký sinh, nấm ký sinh...; sử dụng bẫy dính màu vàng, màu xanh để kiểm tra mật độ trưởng thành có cánh để có biện pháp phòng trừ kịp thời; phun nấm xanh Metarhizium vào đất nhằm diệt nhộng một số loại sâu hại trong đất; sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để ủ phân hữu cơ hoai mục bón vào đất xung quanh gốc cây; tăng cường sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc; dùng cây giống khỏe, sạch sâu bệnh...
- Biện pháp hóa học:
Chủ động phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng hiện hành tại Việt Nam; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ - liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để hạn chế dịch hại kháng thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao gói. Ưu tiên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và thuốc có độ độc thấp, thời gian cách ly ngắn.
3. Thu hoạch
Tiến hành thu hoạch khi cau ra buồng được 02 tháng, trái bánh tẻ là được. Nếu để chín già trên cây từ 5-6 tháng tùy vào mục đích sử dụng mà thu hoạch cho phù hợp./.
Tài liệu tham khảo:
- Quy trình sản xuất cây cau (ta) ban hành kèm theo Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ;
- Quy trình sản xuất cây cau ban hành kèm theo Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND ngày 31/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng tại các vùng sản xuất chanh leo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
Năng suất bình quân giai đoạn kinh doanh[10]: 7-15 tấn/ha.
Chu kỳ kinh doanh bình quân[11]: 03 năm. Trong đó: Thời gian kiến thiết cơ bản 0,5-1 năm, chu kỳ thu hoạch là 02-2,5 năm.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1. Yêu cầu về nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp từ 16-30°C.
1.2. Yêu cầu về mưa và độ ẩm: Lượng mưa bình quân hàng năm thích hợp trên 1.600 mm, phân bố đều trong năm. Ẩm độ thích hợp là 75%-80%.
1.3. Yêu cầu về ánh sáng: Chanh leo là cây ưa sáng (mức độ ưa sáng tùy giống). Tuy nhiên cần che chắn cho cây vào những giờ nắng gắt để tránh cây bị cháy lá.
1.4. Yêu cầu về đất đai: Chanh leo là cây không kén đất. Tuy nhiên để cây sinh trưởng, phát triển mạnh cần lựa chọn những vùng đất giàu dinh dưỡng, giàu mùn, đất tơi xốp, tầng canh tác > 30 cm; không bị úng và có khả năng thoát nước tốt; pH thích hợp 5,5-6.
2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc
2.1. Tiêu chuẩn chọn giống
Giống thuộc danh mục giống cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, đã thực hiện tự công bố lưu hành theo quy định; đối với cây nhân giống vô tính phải được nhân từ vườn hoặc cây đầu dòng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận; đối với cây ghép nên chọn cây gốc ghép có nguồn gốc, cây khoẻ, chống chịu được bệnh ...
Căn cứ các yếu tố như điều kiện trồng, chăm sóc, đặc thù của giống cây, nhu cầu thị trường, thời gian bảo quản... để lựa chọn giống phù hợp.
2.2. Thiết kế vườn trồng
Đối với vườn trồng thoát nước kém, trũng thấp cần lên liếp hoặc đắp mô để trồng.
Khi thiết kế vườn, cần thiết kế hệ thống tưới, tiêu hợp lý.
Đối với các vườn diện tích lớn, cần quy hoạch đường giao thông nội đồng để vận chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm thu hoạch.
Khi trồng trên diện tích rộng, gió ảnh hưởng rõ đến ẩm độ và nhiệt độ của vườn, cần thiết kế trồng cây chắn gió ở các hướng gió chính.
* Cách thiết kế giàn trồng chanh leo:
Tùy theo từng địa hình để áp dụng hình thức giàn phù hợp, phổ biến có 04 cách (giàn phẳng, giàn chữ T, giàn chữ U và giàn đứng), cụ thể như sau:
+ Giàn phẳng: Giàn trồng có độ cao 1,8-2 m. Giàn làm theo kiểu giàn mướp, dùng cột có đường kính 10-12 cm. Độ dài cột khoảng 2,4-2,6 m, khi chôn cột xuống đất cột còn độ cao từ 1,8-2 m và chôn so le với gốc cây chanh. Khi bố trí cột kiểu này sẽ tiện lợi cho việc thu hái, chăm sóc có sử dụng thiết bị cơ giới.
Các cột chôn chắc chắn, nếu có điều kiện nên đổ đế cột bê tông hoặc dùng đá chèn chân cột tránh hiện tượng cột bị đổ nghiêng do gió lốc hoặc mưa bão, các cột góc, biên cần có dây néo về hai phía và cột chống chéo từ trong ra ngoài. Tùy điều kiện địa hình mà lượng cột được chôn cho phù hợp, khoảng 400-700 cột/ ha. Trong đó, số lượng cột bê tông tối thiểu từ 300-400 cột để chôn các hàng biên và hàng chịu lực phía trong; số lượng cột tre, gỗ chính từ 800-900 (cột gỗ chắc hoặc phần gốc của cây tre). Cần bổ sung thêm cọc phụ chống giàn tùy vào sự phát triển thực tế của vườn cây.
+ Giàn chữ T, U:
Giàn chữ T: Cao 1,8-2 m sau khi đã chôn, độ dài cột từ 2,6-2,8 m. Trên đầu cột có thanh ngang được buộc chặt với đầu cột hoặc bắt bulon nếu dùng cột bê tông, chiều dài thanh ngang từ 60-80 cm, cột cách cột khoảng 4-5 m. Các đầu thanh ngang có nhiệm vụ đỡ dây thép, nối liền các cột với nhau, hai dây ở đầu thanh ngang mắc song song nhau, hai dây có đường kính khoảng 4-5 mm (do chịu toàn bộ lực treo của dây và quả).
Giàn chữ U: Chôn hai cọc trụ song song cách nhau khoảng 1,6 m; trên đỉnh hai cọc dùng 01 thanh ngang bằng vật liệu chắc chắn. Kéo 03 sợi thép có khoảng cách 0,8 m chạy song song với nhau suốt từ đầu hàng đến cuối hàng.
+ Giàn đứng: Có thể sử dụng cọc tre hoặc cây tạp, chi phí thấp. Chiều cao của cọc 2-2,5 m; chôn xuống đất với độ sâu 40-50 cm. Khoảng cách giữa các hàng cọc là 01 m, khoảng cách giữa các cọc trên cùng hàng là 02 m. Nối các đỉnh cọc và nối các cọc lại với nhau bằng dây kẽm 3-4 mm, khoảng cách giữa hai dây là 50 cm.
Như vậy, với 04 kiểu làm giàn như trên, mỗi kiểu đều có ưu và nhược điểm riêng. Tùy theo khả năng đầu tư, địa thế đất để lựa chọn kiểu giàn phù hợp, hiện nay đang sử dụng phổ biến kiểu giàn chữ T.
2.3. Bố trí mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng: 3 m x 4 m hoặc 4 m x 4 m.
Mật độ trồng bình quân: 800-1.100 cây/ ha.
Lưu ý: Tùy theo giống, loại đất, địa thế đất, loại giàn để chọn khoảng cách và mật độ trồng phù hợp.
2.4. Đào hố trồng và bón lót
- Làm đất: Dọn toàn bộ cỏ rác trên bề mặt, xới đất để tạo độ tơi xốp, phơi ải trước khi trồng...
- Kích thước hố trồng: 40 x 40 x 40 cm.
- Bón lót:
+ Liều lượng/ hố: 10-15 kg phân chuồng hoai mục + 0,6 kg phân lân + 0,1 kg Kali Clorua
+ Thời gian bón: Trước khi trồng từ 15-20 ngày.
+ Phương pháp bón: Trộn đều phân bón với đất đào từ hố, rồi lấp trở lại hố; trên cùng phủ một lớp đất mặt cao hơn mặt đất 15-20 cm.
2.5. Thời vụ và kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Có thể trồng quanh năm trong điều kiện tưới tiêu chủ động; thời vụ trồng tốt nhất là đầu mùa mưa.
- Kỹ thuật trồng: Khơi một lỗ giữa hố trồng đã chuẩn bị sẵn, bóc túi bầu của cây giống, tránh vỡ bầu. Mặt bầu đặt ngang bằng mặt mô. Lấp đất giữ chặt cây và nén chặt đất xung quanh gốc. Cây trồng xong cổ rễ ngang với mặt đất, không trồng cây sâu trong hố hoặc cổ rễ cao hơn mặt đất. Trồng xong dùng cọc cắm buộc giữ cây tránh gió lay gốc và cố định cho cây phát triển theo chiều thẳng đứng lên giàn.
Sau khi trồng, cần phải tủ gốc để giữ ẩm và tưới nước cho cây. Thường xuyên theo dõi nhằm phát hiện sớm những cây phát triển kém hoặc chết để trồng thay thế kịp thời.
- Thời gian trồng: Nên trồng cây vào sáng sớm hoặc chiều mát, thời tiết mát mẻ.
2.6. Tưới nước
Cây chanh leo cần độ ẩm cao, lượng nước nhiều và thường xuyên, thường tưới 02 ngày/ lần. Cây chanh leo cần nước nhiều nhất ở giai đoạn ra hoa và phát triển quả; thiếu nước trong giai đoạn này sẽ làm hoa rụng, quả phát triển kém.
Phương pháp tưới: Tưới phun mưa, tưới gốc ... Khuyến khích biện pháp tưới nước tự động kết hợp điều tiết dinh dưỡng giúp cây hấp thụ dinh dưỡng hiệu quả hơn.
2.7. Làm cỏ
Cây chanh leo có bộ rễ ăn cạn, việc làm cỏ chủ yếu dụng biện pháp thủ công, hạn chế làm tổn thương rễ.
2.8. Tỉa cành
- Tạo hình cắt tỉa cành, lá: Chanh leo là cây sinh trưởng nhanh, dùng dây nilon buộc cây vào cột để cây leo cho tới đầu giàn (buộc có độ lỏng nhất định tránh ghim quá chặt), mỗi cây chọn nhánh khoẻ nhất để cho cây nhanh leo lên giàn, cắt bỏ toàn bộ các chồi, hoa, nhánh khác. Chỉ để chồi ở vị trí cách mặt giàn khoảng 40 cm để tạo cành cấp 1 phục vụ cho việc định hình tạo tán cho cây.
- Bấm ngọn, tạo tán: Khi cây leo lên giàn, bắt đầu để chồi cành cấp 1 từ khoảng cách dưới mặt giàn 40 cm, mỗi cây để lại 4-6 cành cấp 1 (chồi từ thân chính được gọi là cành cấp 1, tính cả ngọn chính) và phân đều trên giàn, khi cành cấp 1 bò đều trên giàn dài khoảng 2-3 m (tiếp cận ngọn cây khác) tiến hành bấm ngọn để cây ra nhiều cành cấp 2 và 3, cây nhiều cành cấp 3 sẽ ra nhiều hoa.
- Cắt tỉa, buông cành: Là khâu quan trọng trong quá trình trồng chăm sóc chanh leo. Các cành cấp 2, cấp 3 phải được cắt tỉa chọn lọc (chọn những cành to khỏe có khả năng cho ra hoa nhiều), cành cấp 3 buông thõng theo chiều thẳng đứng.
Sau mỗi đợt thu hoạch quả cần cắt bỏ các cành đã thu quả, các cành sâu bệnh, các cành vô hiệu trong mặt giàn nhằm tạo điều kiện cho phát triển các cành thứ cấp mới.
Sau một năm ra quả cần cắt xen kẽ các cành trên mặt giàn, thời điểm cắt tỉa vào tháng 1-3 năm sau tuỳ vào mật độ cành của giàn mà cắt tỉa. Nếu giàn còn thưa thì chỉ cắt tỉa 60%, để lại 40% cành, cắt bỏ các cành mọc quá dày chồng xen lên nhau, cành bị sâu bệnh nặng, cành đã mang quả từ vụ trước, cành vô hiệu, ốm yếu kém phát triển không có khả năng ra hoa, quả
* Lưu ý: Chỉ thực hiện khi thời tiết bình thường.
2.9. Bón phân
Bảng 1. Bảng khuyến cáo lượng phân bón vô cơ dạng phân đơn và thời gian bón cho cây chanh dây
Giai đoạn |
Liều lượng (kg/ cây) |
||
|
Urea |
Lân nung chảy |
Kali Clorua |
Kiến thiết cơ bản |
0,44 |
0,30 |
0,56 |
01 tháng sau trồng |
0,12 |
|
0,07 |
Khi cây có 25 lá thật (khoảng 02 tháng sau trồng) |
0,10 |
0,30 |
0,08 |
Tạo cành khỏe, bộ lá dày; tạo cành mang hoa (khoảng 03 tháng sau trồng) |
0,22 |
|
0,41 |
Lứa trái đầu tiên |
0,22 |
|
0,66 |
Khi kích thước trái khoảng 03 cm (khoảng 04 tháng sau trồng) |
0,10 |
|
0,30 |
Khi kích thước trái khoảng 4-6 cm (khoảng 05 tháng sau trồng) |
0,12 |
|
0,36 |
Lứa trái thứ hai |
0,60 |
1,10 |
0,60 |
Trước khi nhú nụ hoa (khoảng 06 tháng sau trồng) |
0,15 |
0,60 |
0,15 |
Tạo cành khỏe, bộ lá dày; nụ hoa vừa nhú (khoảng 07 tháng sau trồng) |
0,15 |
|
0,15 |
Khi kích thước trái khoảng 03 cm (khoảng 08 tháng sau trồng) |
0,15 |
0,50 |
0,15 |
Khi kích thước trái khoảng 4-6 cm (khoảng 09 tháng sau trồng) |
0,15 |
|
0,15 |
Từ lứa trái thứ ba trở đi bón như lứa trái thứ hai |
0,60 |
1,10 |
0,60 |
a) Thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến leo giàn)
- Liều lượng:
+ Phân chuồng hoai mục: 10-15 kg/cây/năm.
+ Phân bón vô cơ: Lượng phân bón được khuyến cáo chung ở Bảng 1.
- Thời gian bón:
+ Phân hữu cơ: Năm đầu tiên, bón lót toàn bộ phân hữu cơ khi chuẩn bị hố trồng.
+ Phân vô cơ: Khuyến cáo chung ở Bảng 1.
- Phương pháp bón:
+ Bón lót: Cụ thể tại mục 2.4.
+ Phân vô cơ: Hòa phân để tưới, lưu ý tưới cách gốc 10-20 cm để tránh phân bón làm cháy rễ.
b) Thời kỳ kinh doanh
- Liều lượng, thời gian bón: Khuyến cáo chung ở Bảng 1.
- Phương pháp bón: Tùy thuộc vào sự phát triển của cây, xới cách gốc 0,7-1,2 m, bón phân và trộn đều với đất; lấp lớp đất mỏng lên diện tích bón phân. Các lần bón phân không bón chồng lên vị trí đã bón.
* Lưu ý: Tùy tình hình sinh trưởng, tuổi cây, năng suất vụ trước, mật độ trồng và điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng có thể tăng số lần bón thúc và lượng phân bón cho phù hợp; có thể sử dụng các loại phân bón hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng với tỷ lệ tương ứng, lượng bón và phương pháp bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Nên bổ sung vi lượng bo (B), molipden (Mo) ... giúp tăng đậu quả, cuống dai, quả ít dị dạng; sử dụng phân trung lượng (canxi, magie, lưu huỳnh ...) kết hợp với phân đa lượng hoặc sử dụng riêng lẻ giúp tăng đậu quả, cành mang quả chắc khỏe.
2.10. Quản lý dịch hại
a) Một số dịch hại chính
- Bọ trĩ (Thysanoptera sp.): Là loài gây hại dạng chích hút.
Đặc điểm gây hại: Xâm nhập vào bộ phận lá, hoa, quả non để chích hút gây xoăn, biến dạng; đồng thời làm hoa khó thụ phấn, quả khó hình thành, gây hại làm quả méo mó, dị hình, bề mặt quả bị nám.
- Nhện: Có hai loại gây hại chính trên chanh leo là nhện đỏ và nhện trắng.
Đặc điểm gây hại: Gây hại trên lá và bề mặt quả, chích hút làm lá vàng và cong; mật độ cao làm khô và rụng lá, vỏ quả mất màu, quả có thể bị biến dạng, chậm phát triển.
- Ruồi đục quả (Bactrocera cucurbitae, Ceratitis capitata): Sự tác động và gây hại của tuồi đục quả trên chanh leo thường không nghiêm trọng như các cây trồng khác nên nếu gây hại mức độ nhẹ thì không cần phun thuốc bảo vệ thực vật.
Đặc điểm gây hại: Ruồi cái dùng máng đẻ trứng chích vào phần vỏ quả và đẻ trứng rải rác trên vỏ. Trái non bị hại nhăn nheo và rụng sớm, trên quả lớn vết hại hơi lõn xuống. Vị trí vết hại vỏ quả cứng màu xám trắng, giữa vết hại có màu đen. vết thương do ruồi đục làm giảm giá trị thương phẩm của quả.
- Nhóm bệnh hại do virus (do nấm Colletotrichung sp.): Môi giới truyền bệnh là rầy mềm, rầy phấn trắng[12]... Hiện nay ghi nhận 06 loài virus gây hại trên chanh leo với nhiều dạng biểu hiện khác nhau, phụ thuộc vào chủng loại virus gây hại và khả năng nhiễm một hay nhiều chủng virus trên cùng mẫu bệnh, triệu chứng cụ thể như sau:
+ Trên ngọn: Gây hiện tượng quăn và chùn ngọn.
+ Trên lá: Gây khảm vàng, nhăn nheo, phồng rộp.
+ Trên quả: Gây biến dạng, quả nhỏ, vỏ quả bị bần, quả chuyển màu từ màu xanh sang màu trắng.
- Bệnh đốm nâu (do nấm Alternaria passiflorae): Bệnh gây hại trên lá và quả tạo thành những đốm tròn có màu nâu đỏ, bệnh nặng làm rách lá và thối, rụng quả.
- Bệnh thối thân, thối quả (do nấm Phytophthora nicotianae): Bệnh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây; bệnh làm thối quả, rụng quả, thối lá, thối thân, thối rễ, bệnh nặng có thể dẫn đến chất cây.
- Bệnh thối gốc, phình thân (do nấm Fusarium solani): Bệnh làm phần gốc thân bị phình to, nứt toác theo chiều dọc thân, khi nặng chuyển màu đen và bị thối mục hoàn toàn, cây chanh dây bị héo và chết.
- Bệnh thán thư (do nấm Colletotrichum gloeosporioides): Bệnh gây hại trên lá, thân cành và quả; vết bệnh màu nâu nhạt đến đậm, hình hơi tròn hoặc không định hình; bệnh làm rụng hoa, lá, quả. Bệnh nặng có thể gây chết ngọn cây.
b) Biện pháp phòng trừ tổng hợp
- Biện pháp canh tác:
Bón vôi, làm đất kỹ khi vụ trước vườn đã trồng những cây ký chủ như: Bầu, bí, dưa leo ...; trồng với mật độ thích hợp; vệ sinh đồng ruộng; dọn dẹp các cây cỏ dại xung quanh gốc để tránh tình trạng cạnh tranh dinh dưỡng và tạo điều kiện cây ký chủ của môi giới truyền bệnh virus trên chanh dây.
Cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như: cày phơi ải, xử lý vôi trước khi trồng 1-2 tháng...
Bón phân cân đối, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bệnh hại tồn tại trong đất; thiết kế luống trồng cao ráo thoát nước tốt; tưới nước đầy đủ trong mùa nắng để làm tăng độ ẩm vườn.
Bao quả bằng các dụng cụ bao thích hợp, sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Khi bị bọ trĩ, nhện, rệp… có thể phun rửa tán lá bằng nước.
- Biện pháp thủ công: Cắt tỉa, bỏ cành vô hiệu, cành bị sâu bệnh, thu gom và tiêu hủy những quả bị sâu, bệnh hại...
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường phát triển các loài thiên địch như kiến vàng, bọ rùa, bọ cánh lưới, nhện bắt mồi, các loại ong ký sinh, nấm ký sinh...; sử dụng bẫy dính màu vàng, màu xanh để kiểm tra mật độ trưởng thành có cánh như rầy, ruồi đục quả... để có biện pháp phòng trừ kịp thời; sử dụng các loại bẫy dẫn dụ trưởng thành (pheromone dẫn dụ ruồi đực, bã protein dẫn dụ ruồi đực và ruồi cái, bã trái cây, bã chua ngọt, ... tẩm thuốc trừ sâu) treo trong vườn để diệt ruồi trưởng thành; phun nấm xanh Metarhizium vào đất nhằm diệt nhộng một số loại sâu hại trong đất; sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để ủ phân hữu cơ hoai mục bón vào đất xung quanh gốc cây; tăng cường sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc; dùng giống sạch bệnh...
- Biện pháp hóa học:
Chủ động phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng hiện hành tại Việt Nam; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ - liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để hạn chế dịch hại kháng thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao gói. Ưu tiên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và thuốc có độ độc thấp, thời gian cách ly ngắn.
3. Thu hoạch
Tùy giống và tốc độ sinh trưởng của cây, từ lúc đậu quả đến khi thu hoạch là 80-90 ngày. Để đảm bảo chất lượng quả và mang lại hiệu quả kinh tế cao cần thu hái sau khi 2/3 vỏ quả chuyển sang tím (đối với giống quả tím) hoặc chuyển sang vàng (đối với giống quả vàng). Nên thu hoạch đồng loạt khi tỷ lệ trái chín trên 70%.
Thu quả vào buổi sáng hoặc buổi chiều, trời mát, không mưa. Quả thu hoạch xong cần đặt vào sọt, giỏ sạch; tránh tiếp xúc với đất, bảo quản nơi thoáng mát để đưa đến nơi tiêu thụ; tránh làm dập nát trong quá trình vận chuyển./.
Tài liệu tham khảo:
- Quy trình sản xuất cây chanh leo ban hành kèm theo Quyết định số 46/2024/QĐ- UBND ngày 31/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Quy trình sản xuất cây chanh leo ban hành kèm theo Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ;
- Đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình phòng chống bệnh virus và mô hình sản xuất tiên tiến trên chanh dây ở Đắk Nông”.
(Xem tiếp Công báo số 38)
[1] Năng suất phụ thuộc vào giống, tuổi cây; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[2] Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ sản xuất là thời gian tính từ khi trồng cho đến khi cây suy giảm về sinh trưởng, năng suất,… không đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần được phá bỏ, trồng lại (tái canh); được phân chia thành thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến khi cây bắt đầu ra quả) và thời kỳ kinh doanh (từ khi cây cho quả đến khi phá bỏ vườn). Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc tính sinh học của giống, loài cây trồng; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[3] Năng suất phụ thuộc vào giống, tuổi cây; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[4] Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ sản xuất là thời gian tính từ khi trồng cho đến khi cây suy giảm về sinh trưởng, năng suất,… không đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần được phá bỏ, trồng lại (tái canh); được phân chia thành thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến khi cây bắt đầu ra quả) và thời kỳ kinh doanh (từ khi cây cho quả đến khi phá bỏ vườn). Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc tính sinh học của giống, loài cây trồng; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[5] Năng suất phụ thuộc vào giống, tuổi cây; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[6] Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ sản xuất là thời gian tính từ khi trồng cho đến khi cây suy giảm về sinh trưởng, năng suất,… không đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần được phá bỏ, trồng lại (tái canh); được phân chia thành thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến khi cây bắt đầu ra quả) và thời kỳ kinh doanh (từ khi cây cho quả đến khi phá bỏ vườn). Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc tính sinh học của giống, loài cây trồng; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[7] Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ sản xuất là thời gian tính từ khi trồng cho đến khi cây suy giảm về sinh trưởng, năng suất,… không đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần được phá bỏ, trồng lại (tái canh); được phân chia thành thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến khi cây bắt đầu cạo mủ) và thời kỳ kinh doanh (chu kỳ thu hoạch mủ). Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc tính sinh học của giống, loài cây trồng; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[8] Năng suất phụ thuộc vào giống, tuổi cây; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[9] Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ sản xuất là thời gian tính từ khi trồng cho đến khi cây suy giảm về sinh trưởng, năng suất,… không đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần được phá bỏ, trồng lại (tái canh); được phân chia thành thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến khi cây bắt đầu ra quả) và thời kỳ kinh doanh (từ khi cây cho quả đến khi phá bỏ vườn). Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc tính sinh học của giống, loài cây trồng; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[10] Năng suất phụ thuộc vào giống, tuổi cây; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[11] Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ sản xuất là thời gian tính từ khi trồng cho đến khi cây suy giảm về sinh trưởng, năng suất,… không đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần được phá bỏ, trồng lại (tái canh); được phân chia thành thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến khi cây bắt đầu ra quả) và thời kỳ kinh doanh (từ khi cây cho quả đến khi phá bỏ vườn). Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc tính sinh học của giống, loài cây trồng; điều kiện đất đai, khí hậu; kỹ thuật trồng, chăm sóc; mức độ đầu tư thâm canh, sử dụng phân bón, tưới nước, quản lý sâu bệnh hại… tại từng vùng, địa phương cụ thể.
[12] Rệp muội cây ký chủ là bầu bí, mướp đắng ... Rầy phấn cây ký chủ là đủ đủ, thuốc lá ...