Quyết định 434/QĐ-BNNMT phê duyệt Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Số hiệu | 434/QĐ-BNNMT |
Ngày ban hành | 20/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 20/03/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Người ký | Võ Văn Hưng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 434/QĐ-BNNMT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2025 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật”;
Căn cứ Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông chính sách;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN XÃ HỘI
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2025 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 434/QĐ-BNNMT-PC ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW của Ban Bí thư ban hành kèm theo Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; tăng cường hiệu quả, đảm bảo gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, góp phần tạo đồng thuận xã hội và nâng cao chất lượng chính sách, tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và môi trường; góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ.
2. Yêu cầu
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 434/QĐ-BNNMT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2025 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật”;
Căn cứ Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông chính sách;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN XÃ HỘI
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2025 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 434/QĐ-BNNMT-PC ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW của Ban Bí thư ban hành kèm theo Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; tăng cường hiệu quả, đảm bảo gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, góp phần tạo đồng thuận xã hội và nâng cao chất lượng chính sách, tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và môi trường; góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ.
2. Yêu cầu
a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL; bám sát các chủ trương, chính sách, văn bản, ý kiến chỉ đạo của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đặc biệt bám sát chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về đổi mới tư duy xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành Nông nghiệp và Môi trường năm 2025; bảo đảm tính toàn diện, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm trong công tác PBGDPL; bảo đảm tiết kiệm, tránh dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả và phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị và đối tượng được phổ biến;
b) Đảm bảo công tác PBGDPL được duy trì thường xuyên, liên tục; đẩy mạnh đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL để đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và phù hợp với đối tượng được phổ biến; đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL, tổ chức truyền thông chính sách trong quá trình đề xuất chính sách, lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và môi trường;
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện lồng ghép việc PBGDPL, truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, triển khai văn bản quy phạm pháp luật trong kế hoạch công tác, các hoạt động của Bộ;
d) Tăng cường xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong công tác PBGDPL và truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;
đ) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình thực hiện công tác PBGDPL, truyền thông chính sách, đảm bảo đúng thời gian, chất lượng và hiệu quả thực hiện. Các đơn vị thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai, dự toán và thanh quyết toán đối với hoạt động do mình chủ trì; sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác PBGDPL, truyền thông chính sách.
1. Nội dung PBGDPL và truyền thông chính sách
a) Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, toàn diện quy định của Hiến pháp năm 2013, các luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật mới được Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có nội dung liên quan đến phạm vi quản lý của Bộ; các văn bản do Bộ, các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Phổ biến, tập huấn, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường mới được ban hành trong năm 2024 và năm 2025 gắn với đối thoại, tháo gỡ vướng mắc trong tổ chức thi hành pháp luật. Đặc biệt phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trọng tâm sau:
- Phổ biến Luật Địa chất và Khoáng sản năm 2024 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
- Tiếp tục phổ biến Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; Luật Tài nguyên nước năm 2023 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
- Tiếp tục phổ biến Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, nhất là các quy định có thời hạn áp dụng trong năm 2025 và phổ biến các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sửa đổi, bổ sung.
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định về: nhiệm vụ giải pháp tại Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 16/6/2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các luật, chiến lược, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo định hướng chuyển đổi mạnh sang tư duy kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, minh bạch, trách nhiệm, tích hợp đa giá trị theo hướng giữ vững an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn; chú trọng phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; đẩy mạnh chuyển đổi số, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phát triển nông nghiệp, tạo ra những giá trị mới của nền nông nghiệp.
c) Tổ chức truyền thông đối với các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; chú trọng thực hiện truyền thông chính sách pháp luật ngay từ quá trình xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, bám sát các vấn đề nóng, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau cần định hướng dư luận xã hội; những nội dung pháp luật thiết thực với người dân, doanh nghiệp; các nội dung có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
2. Về hình thức PBGDPL và truyền thông chính sách
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL, truyền thông chính sách, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL; thực hiện có hiệu quả công tác PBGDPL, truyền thông chính sách góp phần thực hiện nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Lựa chọn hình thức, phương pháp thích hợp, hiệu quả có sức thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị; hướng công tác PBGDPL về cơ sở; kết hợp, lồng ghép giữa PBGDPL, truyền thông chính sách với xây dựng, theo dõi thi hành pháp luật và hoạt động của cơ quan, đơn vị trong từng vụ việc cụ thể.
- Sử dụng các hình thức được quy định tại Điều 11 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật: (i) Họp báo, thông cáo báo chí. (ii) Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật, (iii) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa- nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. (iv) Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, (v) Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. (vi) Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. (vii) Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. (viii) Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
- Thực hiện PBGDPL, truyền thông chính sách thông qua các hoạt động: (i) Thông qua các hội nghị, cuộc họp triển khai kế hoạch, nhiệm vụ; (ii) Tổ chức các hội nghị tập huấn, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân đối với dự thảo chính sách về nông nghiệp và môi trường; cung cấp thông tin, tư liệu trực tiếp cho các cơ quan thông tấn, báo chí để viết bài truyền thông các chính sách lớn; phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền về kết quả tổng kết thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo, tham vấn những chính sách dự kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (sửa đổi); (iii) Tổ chức phổ biến, giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới và thông tin xây dựng pháp luật về nông nghiệp và môi trường trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ và của các đơn vị, qua báo Nông nghiệp và Môi trường, tạp chí Nông nghiệp và Môi trường, Cổng/Trang Thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ; (iv) lồng ghép PBGDPL và truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và môi trường tại các sự kiện, hoạt động của ngành nông nghiệp và môi trường; (vi) Tổ chức các sự kiện, hoạt động hưởng ứng “Ngày Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (9/11)”; tổ chức đối thoại, trao đổi trực tiếp và thi tìm hiểu pháp luật về nông nghiệp và môi trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với hoạt động chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL, truyền thông chính sách đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Vận hành có hiệu quả Cổng/Trang Thông tin điện tử của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ; khai thác triệt để các ứng dụng, phần mềm có tính năng trực tuyến, tương tác và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, mạng xã hội...để PBGDPL, truyền thông chính sách; tăng cường các hoạt động thông tin, PBGDPL, truyền thông chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng; đối thoại, giải đáp vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thi hành pháp luật; chủ động, linh hoạt áp dụng các cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả và nhân rộng việc thực hiện.
TT |
Nội dung hoạt động |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
I |
Xây dựng kế hoạch, ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện |
||||
1 |
Xây dựng trình Bộ ban hành kế hoạch công tác PBGDPL, truyền thông chính sách của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các Quyết định ban hành Kế hoạch |
Tháng 3/2025 |
2 |
Xây dựng, ban hành kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện công tác PBGDPL, truyền thông chính sách của đơn vị |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các Quyết định ban hành Kế hoạch |
Tháng 3/2025 |
II |
Rà soát, kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ |
||||
1 |
Xây dựng, trình Bộ ban hành Quyết định kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
01 Quyết định kiện toàn |
Tháng 3- 8/2025 |
2 |
Xây dựng, trình Bộ Quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
01 Quyết định ban hành Quy chế |
Tháng 3- 8/2025 |
3 |
Tổ chức các hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các cuộc họp, kiểm tra công tác PBGDPL |
Tháng 3- 12/2025 |
III |
Xây dựng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL |
||||
1 |
Rà soát, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật trung ương của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
01 báo cáo |
Tháng 3 - 12/2025 |
2 |
Rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của Báo cáo viên pháp luật của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Báo cáo |
Tháng 3- 12/2025 |
3 |
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ Báo cáo viên pháp luật trung ương của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các lớp tập huấn, bồi dưỡng |
Tháng 3 - 12/2025 |
4 |
Rà soát, kiện toàn, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL của đơn vị |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các lớp tập huấn, bồi dưỡng |
Tháng 3 - 12/2025 |
IV |
Biên soạn tài liệu PBGDPL, truyền thông chính sách |
||||
1 |
Biên soạn tài liệu PBGDPL, truyền thông chính sách về nông nghiệp và môi trường |
Các đơn vị thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công |
Các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan |
Các tờ gấp, sách hỏi đáp, sổ tay pháp luật, tài liệu bản giấy hoặc bản điện tử, xây dựng nội dung chương trình, bản tin pháp luật |
Tháng 3 - 12/2025 |
V |
Tổ chức PBGDPL bằng các hình thức phù hợp |
||||
1 |
Tổ chức hội nghị PBPL về nông nghiệp và môi trường và các pháp luật khác có liên quan tại Bộ hoặc các địa phương |
Các đơn vị thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công |
Các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan |
Các hội nghị, tập huấn PBPL |
Tháng 3 - 12/2025 |
2 |
Tổ chức họp báo, thông tin, thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực nông nghiệp và môi trường |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan |
Các cuộc họp báo, thông tin, thông cáo báo chí |
Tháng 3 - 12/2025 |
3 |
Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng |
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng chủ trì |
Các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan |
Các chương trình, bản tin PBPL |
Tháng 3 - 12/2025 |
4 |
Đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử |
|
|
|
|
4.1 |
Đăng tải thông tin pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ |
Văn phòng Bộ, Cục Chuyển đổi số |
Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ |
Các bản tin |
Tháng 3 - 12/2025 |
4.2 |
Đăng tải thông tin pháp luật trên Cổng/ Trang thông tin điện tử của các đơn vị |
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng chủ trì |
Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ |
Các bản tin |
Tháng 3 - 12/2025 |
5 |
Quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ về pháp luật; Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác PBGDPL đồng bộ và hệ thống hóa giúp thuận tiện trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng |
Văn phòng Bộ, Cục Chuyển đổi số |
Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ |
Hệ cơ sở dữ liệu, thông tin về PBPL |
Tháng 3 - 12/2025 |
6 |
Xây dựng, cập nhật thông tin về công tác pháp chế trên Trang thông tin điện tử Vụ pháp chế |
Vụ Pháp chế, Cục Chuyển đổi số |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các tin, bài về công tác pháp chế |
Tháng 3 - 12/2025 |
7 |
Tổ chức PBPL kết hợp, lồng ghép với xây dựng, theo dõi thi hành pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoà giải ở cơ sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật |
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng chủ trì |
Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ |
Các cuộc PBGDPL |
Tháng 3 - 12/2025 |
VI |
Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật |
||||
1 |
Tổ chức truyền thông chính sách trong các dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
||||
1.1 |
Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030. |
Văn phòng Điều phối nông thôn mới TW |
Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ |
Các tài liệu, nội dung tiếp thị dự thảo chính sách; các chương trình, bản tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; các hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo về các chính sách có tác động lớn trong dự thảo |
Đến khi được ban hành |
1.2 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước |
Cục Quản lý và xây dựng công trình thủy lợi |
|||
1.3 |
Nghị định về chi trả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các- bon của rừng |
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm |
|||
1.4 |
Nghị định thay thế Nghị định số 160/2013/NĐ-CP 12/11/2013 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019) về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ và Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021) về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước CITES về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp |
Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học; Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm |
|||
1.5 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường |
Thanh tra Bộ |
|||
1.6 |
Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất |
Cục Quản lý đất đai |
|||
1.7 |
Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa |
Cục Quản lý đất đai |
|||
1.8 |
Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản |
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam |
|||
1.9 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường về trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và trách nhiệm xử lý của nhà sản xuất, nhập khẩu |
Cục Môi trường |
|||
1.10 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động viễn thám |
Cục Viễn thám quốc gia |
|||
1.11 |
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản |
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam |
|||
1.12 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp (xã, huyện, tỉnh) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) giai đoạn 2026-2030. |
Văn phòng Điều phối nông thôn mới TW |
|||
1.13 |
Quyết định sửa đổi bổ sung Quyết định số 42/2012/QĐ- TTg ngày 08/10/2012 và Quyết định số 64/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. |
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT |
|||
1.14 |
Các văn bản khác (đề nghị xây dựng Luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) trong chương trình công tác năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. |
Đơn vị được giao chủ trì xây dựng |
|||
2 |
Tổ chức truyền thông chính sách trong dự thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong chương trình công tác năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (ước tính 53 Thông tư) |
Đơn vị được giao chủ trì xây dựng |
|||
VII |
Phối hợp xây dựng, cập nhật, khai thác quản lý Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Sách, tài liệu pháp luật điện tử |
Tháng 3 - 12/2025 |
VIII |
Tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam |
||||
1 |
Trình Bộ ban hành kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện Ngày Pháp luật năm 2025 của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Kế hoạch, văn bản hướng dẫn |
Tháng 5- 10/2025 |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến mục đích, ý nghĩa Ngày Pháp luật |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ |
Các bản tin |
Tháng 6 - 12/2025 |
3 |
Viết, đưa tin, bài về Ngày Pháp luật trên Báo Nông nghiệp và Môi trường và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; Treo panô về Ngày Pháp luật tại Bộ với các khẩu hiệu phù hợp |
Văn phòng Bộ |
Báo Nông nghiệp và Môi trường, Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ |
Các tin, bài, khẩu hiệu |
Tháng 10 - 12/2025 |
4 |
Tổ chức Ngày Pháp luật năm 2025 của các đơn vị thuộc Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các hội nghị |
Tháng 10- 11/2025 |
5 |
Tổ chức Ngày Pháp luật năm 2025 của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
01 Hội nghị tại Bộ |
Tháng 10- 11/2025 |
IX |
Kiểm tra công tác pháp chế (trong đó có công tác PBGDPL) |
||||
1 |
Kiểm tra công tác pháp chế tại nội bộ các đơn vị |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các cuộc kiểm tra |
Tháng 3 - 12/2025 |
2 |
Kiểm tra công tác pháp chế tại các đơn vị thuộc Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các cuộc kiểm tra |
Tháng 3 - 12/2025 |
X |
Triển khai thực hiện đánh giá thí điểm hiệu quả công tác PBGDPL theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” |
||||
1 |
Rà soát Kế hoạch thực hiện đánh giá thí điểm hiệu quả công tác PBGDPL của Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Báo cáo, Kế hoạch |
Quý II, Quý III năm 2025 |
2 |
Xây dựng, trình Bộ ban hành Tiêu chí đánh giá thí điểm hiệu quả công tác PBGDPL của Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Bộ tiêu chí |
Quý II, Quý III năm 2025 |
3 |
Tổ chức đánh giá thí điểm hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật |
Đơn vị được giao chủ trì thực hiện |
Vụ Pháp chế |
Báo cáo, kết quả đánh giá |
Tháng 10- 11/2025 |
4 |
Báo cáo kết quả thực hiện Tiêu chí đánh giá thí điểm hiệu quả công tác PBGDPL |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Báo cáo |
Tháng 12/2025 |
XI |
Sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng công tác pháp chế (trong đó có công tác PBGDPL) |
||||
1 |
Phối hợp, tham gia rà soát các chủ trương, chính sách, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nhất là ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về đổi mới công tác PBGDPL; nắm bắt hạn chế, bất cập cũng như các vấn đề mới phát sinh qua thực tiễn tổ chức thực hiện công tác truyền thông chính sách, PBGDPL làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật PBGDPL trong thời gian tới |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các báo cáo rà soát, nghiên cứu, đánh giá, đề xuất |
Tháng 3- 12/2025 |
2 |
Phối hợp, tham gia tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư và tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW bằng hình thức phù hợp |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Văn bản hướng dẫn sơ kết, tổng kết; Báo cáo sơ kết, tổng kết |
Tháng 3- 12/2025 |
3 |
Sơ kết, Tổng kết công tác pháp chế (trong đó có công tác PBGDPL) của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các báo cáo |
Tháng 6 - 12/2025 |
4 |
Sơ kết, Tổng kết công tác pháp chế (trong đó có công tác PBGDPL) của nội bộ các đơn vị |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các báo cáo |
Tháng 6 - 12/2025 |
5 |
Tổng kết, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế (trong đó có công tác PBGDPL) của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Các báo cáo, Quyết định khen thưởng |
Tháng 11 - 12/2025 |
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
a) Chỉ đạo thực hiện chung: Thứ trưởng Võ Văn Hưng, Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL của Bộ.
b) Chỉ đạo thực hiện theo lĩnh vực: Các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch
a) Vụ Pháp chế - Thường trực Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lập dự toán chi tiết các nội dung được giao chủ trì và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ kết quả thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
b) Các đơn vị trực thuộc Bộ:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác PBGDPL, truyền thông chính sách của đơn vị; đề xuất với Bộ bố trí kinh phí hoặc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác này trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Chịu trách nhiệm trong việc phổ biến, truyền thông chính sách và thực hiện văn bản pháp luật do đơn vị chủ trì tham mưu dự thảo, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai.
- Kiện toàn, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL, truyền thông chính sách của đơn vị mình.
- Gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Vụ Pháp chế) trước ngày 15/11/2025 để tổng hợp.
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính:
- Thực hiện nhiệm vụ tại điểm b khoản 2 Mục IV Kế hoạch này.
- Tổng hợp và bố trí kinh phí cho công tác PBGDPL, truyền thông chính sách theo quy định.
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí cho công tác PBGDPL, truyền thông chính sách theo đúng quy định.
d) Các đơn vị báo chí, thông tin, truyền thông của Bộ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch PBGDPL, truyền thông chính sách của đơn vị.
- Củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí đảm bảo tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Xây dựng, củng cố và duy trì các chuyên trang, chuyên mục về thông tin hoạt động của ngành, quy định của pháp luật trên các báo, đài, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin, quy định của pháp luật cho cán bộ và nhân dân./.