Quyết định 4235/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án “Phương án thí điểm chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội”
| Số hiệu | 4235/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 14/08/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 14/08/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
| Người ký | Nguyễn Mạnh Quyền |
| Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 4235/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM CHI TRẢ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ uu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ uu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ - CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội:
Căn cứ Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Căn cứ Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư số 50/2024/TT - BTC ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4374/TTr-SNV ngày 31 tháng 7 năm 2025 về việc phê duyệt Đề án “Phương án thí điểm chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM CHI TRẢ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4235/QĐ-UBND ngày 14/8/2025 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
1. Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, đảm bảo hiệu quả triển khai Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số đặt ra tại các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, Kế hoạch, đề án chuyển đổi số của Thành phố.
2. Bảo đảm theo đúng thực tiễn và phù hợp với nhu cầu đề xuất của các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chi trả an sinh xã hội.
3. Giảm thiểu sử dụng tiền mặt trong xã hội, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, minh bạch trong công tác chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội; chi trả không dùng tiền mặt trong xã hội trở thành thói quen của người dân đồng thời giảm được các chi phí liên quan tới tiền mặt.
Xây dựng Phương án thí điểm chi trả an sinh xã hội và mức hỗ trợ chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm mục đích đảm bảo thực hiện theo đúng chủ trương của Chính phủ tại Chỉ thị số 21/CT-TTg, ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt; phù hợp với thực tiễn chi trả an sinh xã hội hiện nay trên địa bàn Thành phố cũng như góp phần đảm bảo nhu cầu đời sống của đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Về thực trạng mở tài khoản chi trả cho các đối tượng
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 4235/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM CHI TRẢ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ uu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ uu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ - CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội:
Căn cứ Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Căn cứ Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư số 50/2024/TT - BTC ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4374/TTr-SNV ngày 31 tháng 7 năm 2025 về việc phê duyệt Đề án “Phương án thí điểm chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM CHI TRẢ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4235/QĐ-UBND ngày 14/8/2025 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
1. Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, đảm bảo hiệu quả triển khai Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số đặt ra tại các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, Kế hoạch, đề án chuyển đổi số của Thành phố.
2. Bảo đảm theo đúng thực tiễn và phù hợp với nhu cầu đề xuất của các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chi trả an sinh xã hội.
3. Giảm thiểu sử dụng tiền mặt trong xã hội, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, minh bạch trong công tác chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội; chi trả không dùng tiền mặt trong xã hội trở thành thói quen của người dân đồng thời giảm được các chi phí liên quan tới tiền mặt.
Xây dựng Phương án thí điểm chi trả an sinh xã hội và mức hỗ trợ chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm mục đích đảm bảo thực hiện theo đúng chủ trương của Chính phủ tại Chỉ thị số 21/CT-TTg, ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt; phù hợp với thực tiễn chi trả an sinh xã hội hiện nay trên địa bàn Thành phố cũng như góp phần đảm bảo nhu cầu đời sống của đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Về thực trạng mở tài khoản chi trả cho các đối tượng
Tính đến hiện tại, tổng số đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội là 292.139 người, trong đó:
- Đối tượng có tài khoản: 283.629 người, chiếm tỷ lệ 97,09% trên tổng số đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Đối tượng có tài khoản và đăng ký nhận trợ cấp qua tài khoản: 277.239 người, chiếm tỷ lệ 94,9% trên tổng số đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Đối tượng chưa có tài khoản, chưa đăng ký nhận trợ cấp qua tài khoản và đối tượng bất khả kháng: 14.900 người, chiếm tỷ lệ 5.1% trên tổng số đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
2.Thực trạng công tác chi trả an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố
Hiện tại trên địa bàn thành phố Hà Nội, các đơn vị được giao nhiệm vụ chi trả chế độ an sinh xã hội đang thực hiện chi trả bằng hai hình thức chi trả: chi trả qua tài khoản và chi trả bằng tiền mặt tại địa điểm tập trung hoặc tại nhà.
a) Chi trả qua tài khoản: các đơn vị được giao nhiệm vụ chi trả đang ký hợp đồng với các Ngân hàng chi trả trung gian thực hiện miễn phí trong thời gian chờ có mức phí chi trả chính thức.
Trên cơ sở danh sách chi trả trợ cấp hàng tháng, trợ cấp an sinh xã hội, các đơn vị gửi giấy rút dự toán qua Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện lệnh chuyển tiền vào tài khoản trung gian chi trả của các Ngân hàng đã ký hợp đồng.
Căn cứ theo quy định tại Hợp đồng đã ký, Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của đối tượng chính sách ASXH theo đúng danh sách chi trả do đơn vị được giao nhiệm vụ chi trả cung cấp.
b) Chi trả bằng tiền mặt: Các đơn vị được giao nhiệm vụ chi trả thực hiện chi trả bằng tiền mặt cho đối tượng hưởng chính sách ASXH theo 2 phương thức:
(1) Phòng trực tiếp chi trả cho đối tượng bằng tiền mặt tại địa điểm tập trung hoặc cán bộ chi trả sẽ chi trả tại nhà đối với các đối tượng bất khả kháng.
(2) Phòng chuyển tiền về cho các xã, phường để cán bộ chi trả thực hiện chi trả cho đối tượng hưởng chính sách ASXH tại địa điểm tập trung hoặc chi trả tại nhà cho đối tượng bất khả kháng.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ yếu chi trả cho đối tượng an sinh xã hội thông qua tài khoản ngân hàng trung gian tại 1-3 ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân đội (thông qua app Viettel pay), Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
3.Đánh giá ưu nhược điểm của phương thức chi trả hiện nay
3.1. Chi trả qua tài khoản:
a) Ưu điểm:
- Việc chi trả qua tài khoản giúp tiết kiệm thời gian thực hiện chi trả đối với cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, chi trả chính sách an sinh xã hội.
- Chế độ an sinh xã hội được chuyển đến đối tượng thông qua tài khoản nhanh chóng, minh bạch, rõ ràng.
- Phù hợp với chủ trương của Chính phủ, phù hợp với xu hướng hội nhập toàn cầu trong thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Hạn chế, khó khăn:
- Chưa có quy định pháp lý về tỷ lệ chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả hoặc quy định thống nhất về các loại chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình chi trả an sinh xã hội.
- Nhiều đối tượng an sinh xã hội là người cao tuổi, người khuyết tật không đủ khả năng để sử dụng điện thoại thông minh phục vụ trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt, vẫn còn tâm lý sử dụng tiền mặt trong cuộc sống.
- Các đối tượng thường xuyên thay đổi số tài khoản do thay đổi người ủy quyền nhận trợ cấp.
3.2. Chi trả bằng tiền mặt:
a) Ưu điểm
- Đáp ứng được nhu cầu giao tiếp và giải đáp ngay được các chế độ chính sách hoặc xử lý ngay những vướng mắc của đối tượng.
- Thể hiện được sự quan tâm và đảm bảo chế độ được chi trả cho đúng đối tượng hưởng chính sách xã hội thuộc trường hợp bất khả kháng không có khả năng mở tài khoản và nhận tiền qua tài khoản.
- Cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, chi trả chính sách an sinh xã hội tại cơ sở là người gần dân, sát dân, nắm bắt được đầy đủ tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh của từng đối tượng để tiếp tục vận động tuyên truyền mở tài khoản để nhận chi trả trợ cấp an sinh xã hội.
b) Hạn chế, khó khăn:
- Thời gian thực hiện chi trả bằng tiền mặt tại địa điểm tập trung và tại nhà kéo dài hơn so với chi trả qua tài khoản dẫn đến ảnh hưởng thời gian làm việc chuyên môn khác của các cán bộ, công chức chi trả.
- Chưa đáp ứng được với định hướng chỉ đạo của Chính phủ về chuyển đổi số ứng dụng trong chi trả an sinh xã hội.
IV. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025.
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025.
- Luật Ngân sách Nhà nước số 89/2025/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2025.
- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ uu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư số 50/2024/TT - BTC ngày 17/7/2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
2. Sự cần thiết xây dựng Phương án
Đối tượng an sinh xã hội là những đối tượng đặc thù bao gồm người có công với đất nước, đối tượng yếu thế trong xã hội như người già, người khuyết tật, sức khỏe yếu, có khó khăn về nhận thức. Chính vì vậy, nhà nước cần quan tâm và có cơ chế hỗ trợ tối đa để đảm bảo tâm lý cũng như đời sống của đối tượng. Việc ban hành các cơ chế chính sách an sinh xã hội xuyên suốt từ Trung ương tới địa phương luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên triển khai nhằm đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng an sinh xã hội của người dân.
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/11/2022 quyết định phê duyệt đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Nhiệm vụ chuyển đổi số là nhiệm vụ quan trọng được Nhà nước quan tâm và triển khai quyết liệt trong thời gian qua. Việc triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi quy định của Đề án 06 về thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó có chi trả chế độ an sinh xã hội không dùng tiền mặt đã được cụ thể hóa bằng Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt. UBND thành phố Hà Nội đã ban hành các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai đến các sở, ngành, UBND các xã, phường về việc thực hiện, đẩy mạnh chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố tại Thông báo số 09/TB-VP ngày 05/01/2024 và Thông báo số 39/TB-VP ngày 20/01/2024 về việc triển khai phương án chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố Hà Nội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) đã tham mưu UBND Thành phố văn bản số 2550/UBND-KSTTHC ngày 05/8/2024 gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội (nay là Ngân hàng nhà nước chi nhánh khu vực 1), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam quan tâm ủng hộ hỗ trợ miễn các loại phí khi thực hiện chi trả không dùng tiền mặt đối với các đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội cho đến khi UBND Thành phố ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ đối tượng (dự kiến trình HĐND Thành phố ban hành cơ chế vào kỳ họp tháng 12/2025).
Như vậy, thời gian các Ngân hàng hỗ trợ miễn phí các loại phí chi trả đã sắp kết thúc. Vì vậy, cần thiết phải sớm nghiên cứu xây dựng “Phương án thí điểm chi trả an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội” (sau đây gọi tắt là Đề án) làm cơ sở để thống nhất trong công tác chi trả an sinh xã hội và xây dựng cơ chế hỗ trợ đối tượng trong chi trả an sinh xã hội.
V. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM CHI TRẢ AN SINH XÃ HỘI
1. Phạm vi thực hiện: Trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2025 cho đến khi có mức quy định về mức chi phí chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp cho người thụ hưởng do Trung ương ban hành.
3. Đối tượng:
- Cơ quan nhà nước có chức năng quản lý đối tượng an sinh xã hội, chi trả chế độ an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố;
- Đối tượng an sinh xã hội đang được hưởng chế độ trợ cấp trên địa bàn Thành phố.
4. Nội dung phương án: Có 02 hình thức thanh toán, gồm:
4.1. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt:
a) Đối tượng áp dụng: đối tượng bất khả kháng và đối tượng chưa đăng ký nhận trợ cấp qua tài khoản.
b) Đơn vị thực hiện: cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, chi trả chính sách an sinh xã hội tại UBND các xã, phường.
Lý do: Cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, chi trả chính sách an sinh xã hội tại UBND các xã, phường gần dân, sát dân, nắm bắt được đầy đủ tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh của từng đối tượng tiếp tục vận động tuyên truyền mở tài khoản để nhận chi trả trợ cấp an sinh xã hội.
4.2. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (qua tài khoản ngân hàng/ các phương thức không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật/hệ thống Kho bạc nhà nước):
a) Đối tượng áp dụng: đối tượng an sinh xã hội đã mở tài khoản và đăng ký nhận trợ cấp qua tài khoản.
b) Đơn vị thực hiện: Đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chi trả chính sách theo quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Tại thời điểm hiện tại: đơn vị thực hiện nhiệm vụ chi trả chính sách theo quy định giao cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, chi trả chính sách an sinh xã hội tại UBND các xã, phường.
- Căn cứ theo khoản 5 Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước: “Chi ngân sách nhà nước thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa dịch vụ…”, việc thực hiện chi trả chế độ trợ cấp cho đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội là nhiệm vụ được thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước. UBND thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ Kho bạc nhà nước khu vực I sớm tham mưu văn bản quy định quy trình, thủ tục thanh toán chi trả chế độ cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố trực tiếp từ Kho bạc nhà nước đến tài khoản của các đối tượng hưởng chính sách.
Lý do: Số người đã nhận trợ cấp qua tài khoản đạt tỷ lệ rất cao trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tính đến nay, tỷ lệ chi trả qua tài khoản đạt 94,9% trên tổng số đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, nguồn ngân sách Thành phố theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các xã, phường đối với các nội dung liên quan đến đối tượng thuộc phạm vi quản lý trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu trình HĐND Thành phố ban hành Nghị quyết đặc thù quy định về mức kinh phí hỗ trợ chi trả an sinh xã hội trong quá trình thực hiện Đề án.
Thời hạn hoàn thành trước 31/12/2025.
2. Sở Y tế
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các xã, phường đối với các nội dung liên quan đến đối tượng thuộc phạm vi quản lý trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cơ chế chính sách đặc thù quy định về mức kinh phí hỗ trợ chi trả an sinh xã hội trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nội vụ, Sở Y tế và khả năng cân đối ngân sách; tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên từ Ngân sách Thành phố để thực hiện Đề án theo quy định.
4. Kho bạc nhà nước khu vực I
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành văn bản quy trình, thủ tục thanh toán chi trả chế độ cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố trực tiếp từ KBNN đến tài khoản của các đối tượng hưởng chính sách.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng được công tác thanh toán, chi trả chế độ cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Thời gian hoàn thành các nội dung trên xong trước 31/12/2025.
5. UBND các xã, phường
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, tăng cường kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh