Quyết định 39/2025/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu | 39/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 09/06/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Trần Xuân Dưỡng |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2025/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 28 tháng 5 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 125/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2025 và thay thế Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam và Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc bãi bỏ một số điều của Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
|
VỀ
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2025/QĐ-UBND ngày 28/5/2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học thêm không có trong Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm; tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm (gọi chung là cơ sở dạy thêm) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước đã giao dự toán hằng năm theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Việc quản lý, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán và các quy định khác có liên quan.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2025/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 28 tháng 5 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 125/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2025 và thay thế Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam và Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc bãi bỏ một số điều của Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
|
VỀ
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2025/QĐ-UBND ngày 28/5/2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học thêm không có trong Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm; tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm (gọi chung là cơ sở dạy thêm) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước đã giao dự toán hằng năm theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Việc quản lý, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán và các quy định khác có liên quan.
2. Đối với tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm phải được công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Việc thu, quản lý, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và các quy định khác có liên quan.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo Điều 9 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền theo yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước để tổ chức việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường cho các đối tượng học sinh được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT đảm bảo đúng quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương.
b) Hướng dẫn việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp có ngành nghề liên quan dạy thêm, học thêm theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục và cơ quản quản lý các cấp quản lý, thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm theo quy định; kịp thời phát hiện, phản ánh những sai phạm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý (nếu có).
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định về dạy thêm, học thêm trên các phương tiện thông tin đại chúng đến nhân dân trên địa bàn; tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện quy định dạy thêm, học thêm.
c) Bố trí nguồn ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định cho hoạt động dạy thêm, học thêm trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
d) Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền theo yêu cầu.
5. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo yêu cầu.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền theo yêu cầu.
7. Trách nhiệm của Hiệu trưởng hoặc người đứng đầu nhà trường, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên/trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Định kỳ cuối học kỳ, cuối năm học hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục tổng hợp báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm trong phạm vi quản lý.
8. Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm
a) Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm theo Điều 14 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 125/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ có tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì phải thực hiện các quy định về điều kiện, thủ tục cho phép thành lập tại Nghị định số 125/2024/NĐ-CP.
c) Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm; tuân thủ các quy định hiện hành về thời giờ làm việc, giờ làm thêm; không tổ chức dạy thêm, học thêm vào các ngày nghỉ lễ và các ngày nghỉ bù lễ do Nhà nước quy định, các khoảng thời gian từ 11 giờ 30 đến 13 giờ 30, trước 7 giờ và sau 21 giờ hằng ngày. Tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
d) Hoàn trả các khoản tiền đã thu trước của người học mà chưa tổ chức dạy thêm; thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
2. Việc xử lý vi phạm về dạy thêm, học thêm thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trường hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện trách nhiệm tại Quy định này thay đổi thì cơ quan, đơn vị mới căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện trách nhiệm tại Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời thông tin, báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.