Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Quyết định 373/QĐ-BNN-KHCN năm 2025 phê duyệt chương trình khuyến nông trung ương giai đoạn 2026 - 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 373/QĐ-BNN-KHCN
Ngày ban hành 17/01/2025
Ngày có hiệu lực 17/01/2025
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Trần Thanh Nam
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 373/QĐ-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2026- 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;

Căn cứ Quyết định số 2166/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tại Tờ trình số 1286/TTr-KN- KHTC ngày 14/11/2024 về việc thẩm định Chương trình khuyến nông Trung ương giai đoạn 2026-2030; kết quả họp của các hội đồng tư vấn thẩm định Chương trình khuyến nông trung ương giai đoạn 2026- 2030 theo Quyết định số 4472/QĐ-BNN-KHCN ngày 18/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến nông trung ương giai đoạn 2026- 2030 tại 06 (sáu) Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Vụ trưởng Vụ Tài chính; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT KNQG (để t/hiện);
- Lưu: VT, KHCN (TTB 10 b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Thanh Nam

 

PHỤ LỤC I:

CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2026-2030

Lĩnh vực: Trồng trọt và bảo vệ thực vật
(Ban hành kèm theo Quyết định số 373/QĐ- BNN-KHCN ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

TT

Tên chương trình

Mục tiêu khái quát

Tên các dự án, nhiệm vụ khuyến nông để thực hiện chương trình

Địa bàn triển khai

Kết quả dự kiến

1

Phát triển cây lương thực

Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển bền vững 1 số cây lương thực chính nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Phát triển mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi, phát huy vai trò của khuyến nông cơ sở, hợp tác xã trong tổ chức sản xuất tại các địa phương.

- Phát triển sản xuất cây lương thực mới cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.

- Phát triển sản xuất cây lương thực theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, nông nghiệp đa giá trị…

- Phát triển sản xuất cây lương thực áp dụng cơ giới hoá đồng bộ, áp dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại trong sản xuất.

- Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), ICM, SRI… và ứng dụng các biện pháp sinh học trong phòng chống sinh vật gây hại cây trồng.

- Quản lý sức khỏe đất đối với 1 số cây lương thực chính.

- Xử lý phụ phẩm, liên kết, sơ chế, bảo quản… một số cây lương thực chính.

Toàn quốc

- Xây dựng 5 - 7 nghìn ha mô hình các cây lương thực chính theo hướng phát triển bền vững, sản xuất theo chuỗi; áp dụng công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất.

- Xây dựng 2 - 3 nghìn ha mô hình các cây lương thực chính áp dụng các giải pháp về quản lý sức khoẻ đất và cây trồng, giảm 20 – 30% lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học sử dụng trong sản xuất.

- Tăng chất lượng sản phẩm, kiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% so với ngoài mô hình (sản xuất đại trà).

- Nhân rộng ≥ 30% diện tích so với diện tích dự án được phê duyệt.

2

Phát triển sản xuất bền vững một số cây công nghiệp

Đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật (giống, kỹ thuật canh tác, gói kỹ thuật mới, ứng dụng công nghệ cao, tưới nước tiết kiệm, quản lý sức khoẻ đất và cây trồng…) trong sản xuất cây công nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người sản xuất. Thúc đẩy phát triển mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, ổn định thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững một số ngành hàng chủ lực

- Liên kết sản xuất 1 số cây công nghiệp theo hướng an toàn, bền vững, (hồ tiêu, điều, cà phê, dừa, ca cao,…).

- Trồng xen một số cây trồng trong phát triển sản xuất cà phê, chè, hồ tiêu bền vững.

- Tái canh, trồng thay thế và cải tạo vườn điều, cà phê,…

- Trồng mới và thâm canh chè, cao su, mía, dâu tằm…

- Phát triển sản xuất cây công nghiệp theo hướng nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, nông nghiệp đa giá trị.

- Tưới tiết kiệm, áp dụng cơ giới hoá, áp dụng công nghệ cao, quản lý sức khoẻ đất và cây trồng,… một số cây lương thực chính.

- Xử lý phụ phẩm, liên kết, sơ chế, bảo quản… một số cây công nghiệp.

Toàn quốc

- Xây dựng 3-5 nghìn ha các mô hình xen canh, tái canh, trồng mới; các mô hình ứng dụng cơ giới hoá, công nghệ cao; mô hình quản lý sức khoẻ đất và cây trồng theo hướng bền vững, gắn với tiêu thụ sản phẩm.

- Chất lượng các cây trồng được nâng cao. Hiệu quả kinh tế các mô hình tăng tối thiểu 15% so với sản xuất ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 25% diện tích so với diện tích dự án được phê duyệt.

3

Phát triển sản xuất bền vững cây ăn quả

Chuyển giao các TBKT mới nhằm thúc đẩy sản xuất một số cây ăn quả chủ lực theo hướng bền vững, an toàn dịch bệnh gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Phát triển sản xuất cây ăn quả kết hợp với du lịch sinh thái; Nâng cao nhận thức của người dân trong việc tổ chức sản xuất an toàn, bền vững, xây dựng thương hiệu sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm cây trồng.

- Phát triển sản xuất cây ăn quả đặc sản theo tiêu chuẩn VietGAP phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (nhãn, vải, xoài, bơ, mít,…)

- Phát triển sản xuất cây ăn quả có múi bền vững (cam, bưởi, chanh, quýt…).

- Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị phục vụ xuất khẩu (chuối, dứa…).

- Sản xuất một số cây ăn quả (nho, táo, thanh long...) kết hợp du lịch sinh thái.

- Quản lý sâu bệnh hại trong sản xuất một số cây trồng (chanh leo, chanh không hạt, sầu riêng...) đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ chế biến và xuất khẩu.

- Tái canh cây có múi, rải vụ thu hoạch trái cây.

- Phát triển kinh tế vườn nâng cao chuỗi giá trị.

- Tưới tiết kiệm nước, áp dụng cơ giới hoá, áp dụng công nghệ cao, quản lý sức khoẻ đất và cây trồng… cho một số cây ăn quả chủ lực.

- Xử lý phụ phẩm, liên kết, sơ chế, bảo quản… một số cây ăn quả chủ lực.

Toàn quốc

- Xây dựng 2 – 3 nghìn ha mô hình sản xuất cây ăn quả chủ lực và các giống cây ăn quả khác theo hướng chuyên canh, sản phẩm đạt tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu.

- Tổ chức sản xuất liên kết chuỗi bền vững, gắn với tiêu thụ sản phẩm.

- Hiệu quả kinh tế các mô hình khi cho thu hoạch tăng ≥ 15% so với sản xuất ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 25% diện tích so với diện tích dự án được phê duyệt.

4

Phát triển sản xuất rau màu, hoa và một số cây trồng khác

Đẩy mạnh sản xuất rau màu, hoa và một số cây trồng khác theo hướng an toàn, chất lượng và hiệu quả gắn với tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trường nội tiêu và xuất khẩu. Hình thành vùng sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP, vùng sản xuất hoa với quy mô lớn.

- Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, sản xuất theo chuỗi.

- Sản xuất rau màu, hoa theo hướng hàng hoá phục vụ chế biến công nghiệp.

- Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu.

- Phát triển sản xuất nhóm cây đậu đỗ, cây có củ phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Phát triển sản xuất cây dược liệu.

- Phát triển sản xuất cây thức ăn chăn nuôi.

- Tưới tiết kiệm nước, áp dụng cơ giới hoá, áp dụng công nghệ cao, quản lý sức khoẻ đất và cây trồng… cho một số cây rau màu, hoa.

- Xử lý phụ phẩm, liên kết, sơ chế, bảo quản… một số cây rau màu và cây trồng khác.

Toàn quốc

- Xây dựng 3 - 5 nghìn ha mô hình rau mầu, hoa và 5 - 10 nghìn tấn nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng an toàn gắn với tiệu thụ sản phẩm.

- Tăng hiệu quả kinh tế ≥ 15%, tuỳ từng cây trồng so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 30% diện tích so với diện tích dự án được phê duyệt.

5

Phát triển sản xuất một số cây trồng bền vững, phát thải thấp, thích ứng biến đổi khí hậu, gắn với tăng trưởng xanh

Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật (giống, kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch) nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng lúa gạo và một số cây trồng chủ lực phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính, thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về chống biến đổi khí hậu.

- Sản xuất lúa chất lượng cao, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh tại các vùng trồng chính.

- Canh tác một số cây công nghiệp (cà phê, hồ tiêu…) thích ứng với biến đổi khí hậu và phát thải thấp tại các vùng trồng chính.

- Canh tác một số cây ăn quả bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng trồng chính.

- Sản xuất một số cây trồng gắn với nông nghiệp sinh thái, du lịch nông thôn.

Toàn quốc

- Xây dựng 5 - 8 nghìn ha mô hình canh tác lúa và một số cây trồng theo hướng bền vững và phát thải thấp.

- Tăng kiệu quả kinh tế ≥15% so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 30% diện tích so với diện tích dự án được phê duyệt.

6

Phát triển vùng nguyên liệu bền vững cho các sản phẩm chủ lực phục vụ chế biến và xuất khẩu

Xây dựng và hình thành các vùng nguyên liệu sản xuất hàng hoá tập trung, ổn định theo chuỗi giá trị, khai thác tối đa lợi thế tại mỗi địa phương, phù hợp với điều kiện sinh thái nhu cầu thị trường.

- Xây dựng các mô hình vùng nguyên liệu cho các cây trồng chủ lực tại các địa phương.

- Xây dựng mô hình mẫu về tổ chức quản lý và liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giữa các tác nhân tham gia.

- Tưới tiết kiệm, áp dụng cơ giới hoá, áp dụng công nghệ cao, quản lý sức khoẻ đất và cây trồng, xử lý phụ phẩm, sơ chế, chế biến và bảo quản… tại vùng nguyên liệu.

Toàn quốc

- Xây dựng 10 – 15 nghìn ha mô hình các cây trồng chủ lực tại vùng nguyên liệu đạt chuẩn.

- Hiệu quả kinh tế tăng tối thiểu 15% so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 30% diện tích so với diện tích dự án được phê duyệt.

7

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao giá trị sản xuất

Chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa hoặc cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn; sử dụng cơ cấu cây trồng hợp lý, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả đầu tư.

- Chuyển đổi đất lúa hoặc cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn (ngô, lạc, đậu tương, rau, cây ăn quả, trồng cỏ và thức ăn thô xanh …).

- Chuyển đổi mô hình canh tác lúa sang mô hình canh tác cho hiệu quả kinh tế cao hơn (lúa – tôm, lúa – cá...).

- Xây dựng các mô hình tái canh, rải vụ… một số cây trồng có giá trị kinh tế cao.

- Tưới tiết kiệm, áp dụng cơ giới hoá, công nghệ cao, quản lý sức khoẻ đất và cây trồng, xử lý phụ phẩm,… trong các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Toàn quốc

- Xây dựng 3-5 nghìn ha mô hình chuyển đổi từ đất lúa hoặc các cây trồng kém hiệu quả sang các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn (như: ngô, lạc, đậu tương, rau, cây ăn quả, trồng cỏ và thức ăn thô xanh …).

- Nâng cao chất lượng sản phẩm các cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế ≥15% so với cây trồng trước khi chuyển đổi.

- Mô hình canh tác mới có nhiều ưu việt so với chế độ canh tác cũ; đất và môi trường canh tác, sản xuất được cải tạo theo hướng bền vững.

- Nhân rộng ≥ 30% diện tích so với diện tích dự án được phê duyệt.

 

PHỤ LỤC II:

CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2026-2030
Lĩnh vực: Chăn nuôi và thú y
(Ban hành kèm theo Quyết định số 373/QĐ- BNN-KHCN ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

TT

Tên chương trình

Mục tiêu khái quát

Tên các dự án, nhiệm vụ khuyến nông để thực hiện chương trình

Địa bàn triển khai

Kết quả dự kiến

1

Phát triển chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn tích hợp đa giá trị

Phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, kinh tế tuần hoàn nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi trâu, bò hữu cơ.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi trâu, bò tuần hoàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển mô hình chăn nuôi gia cầm hữu cơ để xây dựng thương hiệu sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi thuỷ cầm hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

-Xây dựng mô hình chăn lợn tuần hoàn, xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn hữu cơ gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm.

- Xây dựng mô hình ứng dụng các chế phẩm sinh học và công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để sản xuất phân bón hữu cơ.

Toàn quốc

- Xây dựng mô hình chăn nuôi trâu, bò chứng nhận hữu cơ, quy mô 2.000 - 10.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi trâu, bò tuần hoàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 10.000-20.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm hữu cơ để xây dựng thương hiệu sản phẩm, quy mô 20.000-50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi thuỷ cầm hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 5.000 -10.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn tuần hoàn, xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 5.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn lợn hữu cơ gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm, quy mô 20.000 con.

- Xây dựng mô hình ứng dụng các chế phẩm sinh học và công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để sản xuất phân bón hữu cơ, quy mô 10.000 - 20.000 con.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 10 % so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng mô hình ≥ 15 % so với quy mô dự án được phê duyệt.

2

Phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, đạt chứng nhận

Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi an toàn dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc, an toàn dịch bệnh, gắn với giết mổ, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt, sữa, tăng giá trị, cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận VietGAHP, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm thương phẩm ứng dụng công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc chứng nhận VietGAHP, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi thuỷ cầm thương phẩm ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận VietGAHP, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi bò sữa, bò thịt chứng nhận VietGAHP gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm.

- Xây dựng mô hình cải tạo đàn trâu bò địa phương bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.

- Xây dựng mô hình vỗ béo trâu, bò thịt, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc ứng dụng công nghệ mới nhằm giảm phát thải khí nhà kính.

- Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến, bảo quản thức ăn thô xanh.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi dê cừu năng suất chất lượng cao, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn sinh sản an toàn sinh học, năng suất chất lượng cao.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm (thương phẩm, hướng trứng) an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm sinh sản gia cầm thịt năng suất chất lượng cao, an toàn sinh học, liên kết tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm, thủy cầm sử dụng thảo dược thay thế kháng sinh tạo sản phẩm ATTP.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn sử dụng thảo dược thay thế kháng sinh tạo sản phẩm ATTP.

Toàn quốc

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận VietGAHP, gắn với liên kết tiệu thụ sản phẩm, quy mô 15.000 con.

- Xây dựng mô mình chăn nuôi gia cầm thương phẩm ứng dụng công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc, chứng nhận VietGAHP, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 500.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi thuỷ cầm thương phẩm ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận VietGAHP, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 50.000-100.000 con.

- Xây dựng mô hình mô hình chăn nuôi bò sữa chứng nhận VietGAHP gắn chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm, quy mô 15.000 con.

- Xây dựng mô hình mô hình chăn nuôi bò thịt chứng nhận VietGAHP gắn chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm, quy mô 20.000 con.

-Xây dựng mô hình cải tạo đàn trâu, bò địa phương bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, sử dụng tinh trâu bò đực ngoại có năng suất chất lượng cao đề nâng cao chất lượng đàn bò cái nền địa phương, quy mô 15.000 con.

- Xây dựng mô hình vỗ béo trâu, bò thịt gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 10.000 con.

- Xây dựng được mô hình chăn nuôi gia súc ứng dụng công nghệ mới giảm phát thải khí nhà kính, quy mô 5.000-10.000 con.

- Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến, bảo quản thức ăn thô, xanh cho gia súc, quy mô 100.000 tấn thức ăn thô.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi dê cừu năng suất chất lượng cao, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 10.000- 15.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu, quy mô 30.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, quy mô 50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn sinh sản an toàn sinh học, năng suất chất lượng cao, quy mô 10.000- 20.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm (thương phẩm, hướng trứng) an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu, quy mô 200.000- 300.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm sinh sản an toàn sinh học cung cấp giống năng suất chất lượng cao, quy mô 20.000-30.000 con

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm thịt an toàn sinh học tạo sản phẩm an toàn thực phẩm, quy mô 20.000-30.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm sinh sản năng xuất chất lượng cao, liên kết tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm, quy mô 20.000-50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm thương phẩm sử dụng thảo dược thay thế kháng sinh tạo sản phẩm ATTP, quy mô 20.000- 40.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi thuỷ cầm sử dụng thảo dược thay thế kháng sinh tạo sản phẩm ATTP, quy mô 20.000- 30.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn sử dụng thảo dược thay thế kháng sinh tạo sản phẩm ATTP, quy mô 10.000-15.000 con.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 10 % so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng mô hình ≥ 15 % so với quy mô dự án được phê duyệt.

3

Phát triển Chăn nuôi truy xuất nguồn gốc, liên kết tiêu thụ sản phẩm

Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung gắn với chuỗi liên kết nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt, trứng và giá trị sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, hướng đến xuất khẩu.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi trâu, bò, gia cầm ứng dụng các giống mới, tiến bộ kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng suất chất chất lượng sản phẩm, hướng tới xuất khẩu.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm, thủy cẩm thương phẩm truy xuất nguồn gốc, gắn với liên kết tiệu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm sinh sản năng suất chất lượng cao, liên kết tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm truy xuất nguồn gốc, gắn với liên kết tiệu thụ sản phẩm.

Toàn quốc

- Xây dựng mô hình mô hình chăn nuôi trâu, bò, gia cầm ứng dụng các giống mới, tiến bộ kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng suất chất chất lượng sản phẩm hướng tới xuất khẩu, quy mô 20.000- 30.000 con.

- Xây dựng mô mình chăn nuôi gia cầm thương phẩm, truy xuất nguồn gốc, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 300.000-500.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi thuỷ cầm thương phẩm, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô 50.000- 100.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm hướng trứng năng suất chất lượng cao, liên kết tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm, quy mô 20.000-50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm truy xuất nguồn gốc, gắn với liên kết tiệu thụ sản phẩm, quy mô 15.000 con.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 10 % so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng mô hình ≥ 15 % so với quy mô dự án được phê duyệt.

4

Phát triển chăn nuôi các giống vật nuôi bản địa, tạo vùng nguyên liệu, gắn với du lịch sinh thái.

Phát triển các giống vật nuôi bản địa, tạo vùng nguyên liệu, chăn nuôi gắn với du lịch sinh thái, gắn với hoạt động tổ Khuyến nông cộng đồng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm bản địa tạo vùng nguyên liệu sản phẩm nhằm nâng cao giá trị.

- Chăn nuôi lợn bản địa theo hướng phát huy lợi thế cạnh tranh.

- Xây dựng mô hình nuôi ong mật chất lượng cao gắn với xây dựng thương hiệu phục vụ xuất khẩu.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm, tằm, vật nuôi bản địa gắn với du lịch sinh thái.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi tạo sinh kế cho người dân ở vùng cao, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phát triển chăn nuôi gắn với hoạt động tổ Khuyến nông cộng đồng, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi dê, cừu tạo vùng nguyên liệu, gắn du lịch sinh thái.

Toàn quốc

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm bản địa, tạo vùng nguyên liệu sản phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm, quy mô 150.000- 200.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn bản địa theo hướng phát huy lợi thế cạnh tranh, quy mô 10.000 - 15.000 con.

- Xây dựng mô hình nuôi ong mật chất lượng cao gắn với xây dựng thương hiệu phục vụ xuất khẩu, quy mô 10.000 đàn.

- Xây dựng mô hình nuôi tằm gắn với thị trường tiêu thụ, quy mô 12.000 vòng trứng.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc gắn với du lịch sinh thái. Quy mô 15.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm gắn với du lịch sinh thái, quy mô 10.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi vật nuôi bản địa gắn với du lịch sinh thái, quy mô 12.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi tạo sinh kế cho người người dân ở vùng cao, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, quy mô 50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gắn với hoạt động tổ Khuyến nông cộng đồng, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng, quy mô 50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi dê, cừu năng suất chất lượng cao, tạo vùng nguyên liệu, gắn du lịch sinh thái, quy mô 10.000- 15.000 con.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 10 % so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng mô hình ≥ 15 % so với quy mô dự án được phê duyệt.

5

Phát triển mô hình chăn nuôi gắn với các chương trình mục tiêu Quốc gia, an ninh quốc phòng, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường

Phát triển các mô hình chăn nuôi để tạo sinh kế cho người dân ở vùng cao, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi tạo sinh kế cho người người dân ở vùng cao, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phát triển chăn nuôi gắn với hoạt động tổ Khuyến nông cộng đồng, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi bò, dê, cừu thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Toàn quốc

- Xây dựng mô hình chăn nuôi tạo sinh kế cho người người dân ở vùng cao, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, quy mô 50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gắn với hoạt động tổ Khuyến nông cộng đồng, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng, quy mô 50.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm thích ứng với biến đổi khí hậu, quy mô 15.000 -20.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi bò thích ứng với biến đổi khí hậu, quy mô: 5.000 con.

- Xây dựng mô hình chăn nuôi dê thích ứng với biến đổi khí hậu, quy mô: 10.000 con

- Xây dựng mô hình chăn nuôi cừu thích ứng với biến đổi khí hậu, quy mô: 12.000 con.

- Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, quy mô 80.000 tấn thức ăn thô xanh.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 10 % so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng mô hình ≥ 15 % so với quy mô dự án được phê duyệt.

 

PHỤ LỤC III:

CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2026-2030
Lĩnh vực: Thủy sản
(Ban hành kèm theo Quyết định số 373/QĐ- BNN-KHCN ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

TT

Tên chương trình

Mục tiêu khái quát

Tên các dự án, nhiệm vụ khuyến nông để thực hiện chương trình

Địa bàn triển khai

Kết quả dự kiến

1

Phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững

Chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị ngành hàng tôm, phát triển nuôi tôm nước lợ hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường.

- Phát triển nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh, bán thâm canh, nuôi sinh thái, công nghệ cao đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú 2, 3 giai đoạn, nuôi tôm ứng dụng công nghệ số.

- Phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú theo công nghệ biofloc, nano, công nghệ vi sinh, chế phẩm sinh học…

- Phát triển nuôi tôm sú-lúa, tôm càng xanh-lúa trong rừng ngập mặn.

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thu gom và xử lý chất thải trong nuôi tôm nước lợ.

- Phát triển nuôi tôm gắn với chứng nhận trong nước, chứng nhận quốc tế, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi số, du lịch trải nghiệm, tổ hợp tác/ hợp tác xã/ tổ Khuyến nông cộng đồng, liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Các tỉnh, thành phố ven biển.

- Xây dựng các mô hình phát triển nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng bền vững; quy mô ≥ 500 ha.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án được phê duyệt.

2

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ

Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới tiên tiến thích ứng biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ hiệu quả, bền vững, tạo ra các sản phẩm thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

- Phát triển sản xuất giống, ương, nuôi thương phẩm cá biển, giáp xác, nhuyễn thể, rong tảo biển trong ao, hồ, đầm, phá và lồng bè trên biển.

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ biofloc, nano, công nghệ sinh học… trong phát triển nuôi thuỷ sản nước mặn, nước lợ.

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thu gom và xử lý chất thải trong nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ.

- Phát triển nuôi thủy sản mặn lợ gắn với chứng nhận trong nước, chứng nhận quốc tế, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi số, du lịch trải nghiệm, tổ hợp tác/ hợp tác xã/ tổ Khuyến nông cộng đồng, liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Các tỉnh, thành phố ven biển

- Xây dựng các mô hình phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ; quy mô ≥ 100 ha và ≥ 20.000 m3 bể, lồng bè.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án được phê duyệt.

3

Phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt bền vững

Khai thác hiệu quả tiềm năng mặt nước sông, suối, hồ chứa, hồ thủy điện, thủy lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản tạo ra nguồn thực phẩm đảm bảo chất lượng, có giá trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Phát triển sản xuất giống, ương, nuôi thương phẩm cá da trơn phục vụ tiêu dung và xuất khẩu.

- Phát triển sản xuất giống, ương, nuôi thương phẩm cá truyền thống, cá rô phi cải thiện sinh kế và phục vụ xuất khẩu.

- Phát triển nuôi thâm canh, bán thâm canh tôm càng xanh, luân canh, xen canh tôm càng xanh– lúa, cá –lúa.

- Phát triển nuôi thuỷ đặc sản trong ao, hồ, bể, ruộng trong lồng trên sông và hồ chứa.

- Phát triển nuôi thuỷ sản nước ngọt theo công nghệ biofloc, Nano, công nghệ vi sinh, chế phẩm sinh học…

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thu gom và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

- Phát triển nuôi thủy sản nước ngọt gắn với chứng nhận trong nước, chứng nhận quốc tế, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải, chuyển đổi số, du lịch trải nghiệm, tổ hợp tác/ hợp tác xã/ tổ Khuyến nông cộng đồng, liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Toàn quốc.

- Xây dựng các mô hình phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt bền vững; quy mô ≥ 500 ha; ≥100.000 m3 bể nuôi, lồng nuôi.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án được phê duyệt.

4

Phát triển khai thác và bảo quản sản phẩm hải sản

Nâng cao hiệu quả khai thác, bảo quản thủy hải sản thông qua ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, cơ giới hoá, hiện đại hoá trên tàu cá. Khai thác bền vững, hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản, đáp ứng các quy định chống khai thác thuỷ sản bất hợp pháp, góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo của tổ quốc.

- Ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hoá đội tàu khai thác hải sản.

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nâng cao hiệu quả đánh bắt trên tàu cá, đáp ứng quy định khai thác IUU.

- Phát triển khai thác hải sản một số nghề lưới vây, lưới rê, lưới chụp, nghề câu...

- Ứng dụng tiến bộ, công nghệ mới trong sơ chế, chế biến, bảo quản nâng cao chất lượng sản phẩm trên tàu khai thác hải sản.

- Phát triển mô hình chuyển đổi nghề khai thác thuỷ sản sang nuôi trồng, dịch vụ, hậu cần thuỷ sản, đồng quản lý nguồn lợi thuỷ sản dựa vào cộng đồng.

- Phát triển khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản gắn với tổ chức lại sản xuất, tổ hợp tác/ hợp tác xã/ tổ Khuyến nông cộng đồng, liên kết tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng quy định chống khai thác bất hợp pháp, không khai báo (IUU).

Các tỉnh, thành phố ven biển trên toàn quốc.

- Xây dựng các mô hình: ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hoá, hiện đại hoá tàu cá, mô hình khai thác, bảo quản sản phẩm trên tàu cá xa bờ; mô hình chuyển đổi nghề khai thác, đồng quản lý nguồn lợi; mô hình liên kết khai thác và tiêu thụ sản phẩm đánh bắt; quy mô ≥ 100 tàu cá.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án được phê duyệt.

5

Phát triển chế biến, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản

Nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho sản phẩm thuỷ sản chế biến tạo việc làm tăng thu nhập cho nông, ngư dân. Phát triển chế biến gắn với phát triển du lịch, dịch vụ làng nghề.

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sơ chế, chế biến nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm thuỷ, hải sản.

- Phát triển mô hình sơ chế, chế biến, quản lý chất lượng thuỷ sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý.

- Phát triển mô hình chế biến các sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng từ phụ phẩm thủy sản.

- Phát triển mô hình xử lý chất thải, phụ phẩm sau chế biến tại các cơ sở chế biến thủy sản, làng nghề truyền thống.

- Phát triển chế biến, bảo quản, gắn với tổ chức lại sản xuất, tổ hợp tác/hợp tác xã, du lịch/làng nghề truyền thống, tổ Khuyến nông cộng đồng, liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Toàn quốc

- Xây dựng các mô hình Phát triển chế biến, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản; quy mô ≥ 50 cơ sở chế biến.

- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15% so với ngoài mô hình.

- Nhân rộng ≥ 20% so với quy mô dự án được phê duyệt.

 

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...