Quyết định 37/2025/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 37/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/10/2025 |
Ngày có hiệu lực | 15/10/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Lê Xuân Lợi |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2025/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 05 tháng 10 năm 2025 |
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 136/2025/NĐ-CP của Chính phủ Quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;
Căn cứ Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 17/2025/TT-BNNMT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Q uy định phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 204/TTr-SNNMT ngày 17 tháng 9 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2025, thay thế Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 18/9/2023 của UBND tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang bàn hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
NÔNG LÂM THỦY SẢN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2025/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2025/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 05 tháng 10 năm 2025 |
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 136/2025/NĐ-CP của Chính phủ Quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;
Căn cứ Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 17/2025/TT-BNNMT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Q uy định phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 204/TTr-SNNMT ngày 17 tháng 9 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2025, thay thế Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 18/9/2023 của UBND tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang bàn hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
NÔNG LÂM THỦY SẢN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2025/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƯỢC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
Điều 3. Nội dung phân công, phân cấp
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản đối với cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thuộc danh mục các sản phẩm, nhóm sản phẩm hàng hoá thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường), được quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP đối với các cơ sở được phân công, phân cấp được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT (bao gồm bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn do cơ quan có thẩm quyền ký trước thời điểm quyết định này có hiệu lực mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng).
b) Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản do cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thuộc danh mục các sản phẩm, nhóm sản phẩm hàng hoá thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường), được quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP đối với các cơ sở được phân công, phân cấp được quy định tại điểm a, b khoản 2, Điều này.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được phân công, phân cấp tại khoản 1 Điều 3 quy định này.
b) Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Môi trường đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được phân công, phân cấp tại khoản 1 Điều 3 quy định này.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm lâm thuỷ sản; kiểm tra việc thực hiện đối với cơ quan quản lý cấp xã được giao nhiệm vụ.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp phát hiện cơ sở vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức ký cam kết, kiểm tra việc thực hiện nội dung cam kết và xử lý vi phạm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT.
b) Tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được phân cấp tại khoản 2 Điều 3 quy định này.
c) Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và môi trường đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được phân cấp tại khoản 2 Điều 3 quy định này.
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm lâm thuỷ sản; kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm được phân công, phân cấp trên địa bàn cấp xã.
Điều 5. Kinh phí thực hiện hàng năm
Các cơ quan, địa phương được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Cơ quan quản lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường theo định kỳ: Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước 10 tháng 6; Báo cáo năm gửi trước 05 tháng 12. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Môi trường về nội dung được phân công, phân cấp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức bộ máy, nhân sự và đảm bảo điều kiện cần thiết để thực hiện trách nhiệm được phân công, phân cấp theo đúng quy định này và các quy định nhà nước hiện hành liên quan.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các nội dung của quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về an toàn thực thực phẩm và chịu sự thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tiếp nhận giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.