Quyết định 3288/QĐ-UBND năm 2024 vận hành chính thức ứng dụng Công dân Thủ đô số (iHanoi) do Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 3288/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/06/2024 |
Ngày có hiệu lực | 26/06/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Trần Sỹ Thanh |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3288/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2024 |
VỀ VIỆC VẬN HÀNH CHÍNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG DÂN THỦ ĐÔ SỐ (IHANOI)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định Liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông báo 478/TB-VPCP ngày 20/11/2023 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về kinh phí triển khai các dự án công nghệ thông tin thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 10271/VBHN-VPCP ngày 27/9/2017 của Văn phòng Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND thành phố Hà Nội về duy trì, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index); cải thiện, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND thành phố Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 10/01/2024 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thí điểm ứng dụng “Công dân Thủ đô số” phục vụ việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các lĩnh vực trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Thông báo số 495/TB-VP ngày 27/10/2023 về kết luận của đồng chí Trần Sỹ Thanh, Chủ tịch UBND Thành phố, Trưởng Ban chỉ đạo cải cách hành chính, chuyển đổi số tại Phiên họp thứ ba Ban Cải cách hành chính, Chuyển đổi số Thành phố;
Căn cứ Công văn số 3753/UBND-TH ngày 10/11/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc tổ chức thực hiện Kế hoạch số 14/KH-HĐND ngày 08/11/2022 của HĐND Thành phố về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri năm 2022;
Theo đề nghị của Văn phòng UBND Thành phố tại Tờ trình số 25/TTr-VP ngày 25 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3288/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2024 |
VỀ VIỆC VẬN HÀNH CHÍNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG DÂN THỦ ĐÔ SỐ (IHANOI)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định Liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông báo 478/TB-VPCP ngày 20/11/2023 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về kinh phí triển khai các dự án công nghệ thông tin thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 10271/VBHN-VPCP ngày 27/9/2017 của Văn phòng Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND thành phố Hà Nội về duy trì, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index); cải thiện, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND thành phố Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 10/01/2024 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thí điểm ứng dụng “Công dân Thủ đô số” phục vụ việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các lĩnh vực trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Thông báo số 495/TB-VP ngày 27/10/2023 về kết luận của đồng chí Trần Sỹ Thanh, Chủ tịch UBND Thành phố, Trưởng Ban chỉ đạo cải cách hành chính, chuyển đổi số tại Phiên họp thứ ba Ban Cải cách hành chính, Chuyển đổi số Thành phố;
Căn cứ Công văn số 3753/UBND-TH ngày 10/11/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc tổ chức thực hiện Kế hoạch số 14/KH-HĐND ngày 08/11/2022 của HĐND Thành phố về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri năm 2022;
Theo đề nghị của Văn phòng UBND Thành phố tại Tờ trình số 25/TTr-VP ngày 25 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đưa vào vận hành chính thức ứng dụng Công dân Thủ đô số (sau đây gọi là “ứng dụng iHanoi”) kể từ ngày 28/6/2024.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền, hướng dẫn người dân thao tác gửi phản ánh, kiến nghị thông qua việc sử dụng ứng dụng iHanoi; đồng thời chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện quản lý, vận hành ứng dụng iHanoi và tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
2. Giao Văn phòng UBND Thành phố:
a) Chủ trì, quản lý, quản trị, triển khai, vận hành ứng dụng iHanoi trên địa bàn Thành phố;
b) Hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo vận hành, khai thác, sử dụng cho các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện quy trình tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, phân công xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân thông qua ứng dụng iHanoi;
c) Định kỳ ngày 25 hằng tháng thống kê tình hình tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị trên toàn địa bàn Thành phố, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Nội vụ để phục vụ công tác kiểm tra công vụ người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, công khai trên Cổng thông tin điện tử Thành phố.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì đảm bảo an toàn thông tin bảo mật, an toàn mạng cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phục vụ triển khai vận hành ứng dụng iHanoi ổn định, thông suốt;
b) Hướng dẫn xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo cấp độ được phê duyệt đối với ứng dụng iHanoi;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền lợi ích khi tham gia sử dụng ứng dụng iHanoi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu, đồng thuận và tự nguyện tham gia;
d) Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối ứng dụng iHanoi với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Thành phố (LGSP) phục vụ liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin dùng chung khác của Thành phố.
4. Giao Sở Nội vụ: Thường xuyên tổ chức kiểm tra công vụ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, phân công xử lý, xử lý các phản ánh, kiến nghị, chất lượng xử lý các phản ánh, kiến nghị tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố thông qua ứng dụng iHanoi, trên cơ sở đó tham mưu UBND Thành phố đánh giá trách nhiệm công vụ, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố bảo đảm công khai, minh bạch; đồng thời, tham mưu Chủ tịch UBND Thành phố đánh giá thi đua, khen thưởng, bổ sung vào tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức hằng tháng đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân, đơn vị tham gia vận hành, quản lý và khai thác ứng dụng iHanoi;
5. Giao Công an thành phố Hà Nội:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND Thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan về triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin cho ứng dụng iHanoi theo quy định;
b) Đầu mối chủ trì, chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc phối hợp Văn phòng UBND Thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kết nối, liên thông giữa ứng dụng iHanoi với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, ứng dụng theo chuyên ngành quản lý (Hệ thống cơ sở dữ liệu về phạt nguội giao thông, camera giao thông,...) và các thông tin, dữ liệu liên quan khác khi đáp ứng đủ các điều kiện về bảo mật, an toàn thông tin theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |