Quyết định 3271/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030
Số hiệu | 3271/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 28/09/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Lê Ngọc Châu |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3271/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 13/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; số 17/2021/NĐ-CP ngày 09/3/2021 quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 1712/SNV-XDCQ&TCBC ngày 01/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình Phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 (Chương trình) phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được của Chương trình Phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020;
b) Chương trình phải phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, các chỉ số phát triển thanh niên toàn quốc;
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và chính quyền huyện và cơ sở.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cụ thể hóa nội dung Chương trình thành cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình do Nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ trong, ngoài tỉnh từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3271/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 13/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; số 17/2021/NĐ-CP ngày 09/3/2021 quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 1712/SNV-XDCQ&TCBC ngày 01/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình Phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 (Chương trình) phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được của Chương trình Phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020;
b) Chương trình phải phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, các chỉ số phát triển thanh niên toàn quốc;
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và chính quyền huyện và cơ sở.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cụ thể hóa nội dung Chương trình thành cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình do Nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ trong, ngoài tỉnh từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên Hà Tĩnh phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc và truyền thống quê hương Hà Tĩnh; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quê hương, đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, đô thị, 75% thanh niên nông thôn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 90% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 95% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hàng năm, có ít nhất 60% thanh niên được tiếp cận, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, tham gia các hoạt động nâng cao năng lực tiếng Anh; 100% các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh có câu lạc bộ tiếng Anh hoạt động hiệu quả.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi thanh niên; học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hàng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Bình quân hàng năm có ít nhất 8.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỉ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập, tái hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hàng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hàng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các công ty, khu công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hàng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 80% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hàng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn và tương đương trở lên; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam từ tỉnh đến xã và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên;
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật về thanh niên; ban hành theo thẩm quyền các chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên;
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ là người Hà Tĩnh đang sinh sống tại các tỉnh, thành phố trong cả nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển quê hương;
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên;
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn;
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình, tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên;
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa quê hương Hà Tĩnh và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến phù hợp cho từng đối tượng thanh niên;
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên;
d) Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ Đoàn, đoàn viên, thanh thiếu nhi để phát huy vai trò tuổi trẻ trong hội nhập quốc tế, khởi nghiệp, lập nghiệp, cải cách hành chính.
đ) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu công nghiệp.
5. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Tỉnh cân đối nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động lồng ghép các nguồn lực hợp pháp trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài để triển khai thực hiện Chương trình; tạo điều kiện duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình;
b) Hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
7. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, vài trò nòng cốt của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam từ tỉnh đến xã nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước;
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
1. Sở Nội vụ - Cơ quan thường trực của Chương trình
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030;
b) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, tham mưu công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình;
c) Rà soát, tham mưu đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung văn bản luật về thanh niên; tham mưu xây dựng chính sách về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn;
d) Tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định hiện hành; tham mưu phê duyệt danh sách cán bộ, công chức đầu mối theo dõi công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại các đơn vị, địa phương trong tỉnh; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
e) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm;
f) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên
quan đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách về thanh niên và thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo lĩnh vực của Sở quản lý.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh khác có liên quan
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển của ngành, lĩnh vực;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm;
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
e) Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài tỉnh để thực hiện chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên;
g) Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương;
h) Bố trí công chức theo dõi, tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
6. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng: Chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức thực hiện Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và Chương trình này theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
c) Ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở Chương trình này và thực tiễn của địa phương; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các cơ quan liên quan;
đ) Bố trí công chức theo dõi, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của địa phương;
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện Chương trình.
9. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật:
a) Tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn tổ chức Đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình;
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ tình hình thực tế triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Nội dung công việc |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Cấp phê duyệt |
Thời gian thực hiện |
1 |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Tham mưu triển khai Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021 - 2030" |
Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
2021 -2030 |
Tham mưu triển khai Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” |
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có Đề án của Trung ương (dự kiến tháng 01/2022) |
||
2 |
Công an tỉnh |
Tham mưu triển khai Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam" |
Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có Đề án của Trung ương (thực hiện từ 2022-2030) |
3 |
Sở Nội vụ |
Tham mưu triển khai Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030" |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi có Đề án của Trung ương (dự kiến tháng 6/2022) |
Tham mưu triển khai Đề án tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh; Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tỉnh đoàn; UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
UBND tỉnh |
Sau khi có Đề án của Trung ương (dự kiến tháng 10/2022) |
||
Tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trong toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thanh niên trong giai đoạn mới |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài chính; Tỉnh đoàn. |
UBND tỉnh |
Từ tháng 01/2023 |
||
4 |
Sở Tư pháp |
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành liên quan |
Sở Tư pháp |
Hằng năm |
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành liên quan |
Sở Tư pháp |
Hằng năm |
||
Tham mưu triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới". |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi Trung ương ban hành Đề án (dự kiến tháng 01/2023) |
||
Tham mưu triển khai Đề án "Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi" |
Văn phòng UBND tỉnh; các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Công an tỉnh; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi Trung ương ban hành Đề án (dự kiến tháng 3/2023) |
||
5 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tham mưu triển khai Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn 2030" |
Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến tháng 9/2023) |
6 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Tham mưu triển khai Đề án "Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp" |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến tháng 01/2022) |
Tham mưu triển khai Đề án "Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025" |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến tháng 01/2022) |
||
7 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Tham mưu triển khai Văn bản hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đối, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước |
Các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ |
UBND tỉnh |
Từ tháng 01/2022 |
8 |
Sở Y tế |
Tham mưu triển khai các chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên |
Các Sở: Nội vụ, Công thương, Tư pháp; Công an tỉnh |
UBND tỉnh |
Từ tháng 9/2022 |
Triển khai công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn |
Sở Y tế |
Từ tháng 11/2022 |
||
Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh |
Sở Y tế |
Từ tháng 03/2022 |
||
9 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Triển khai Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Tỉnh đoàn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Từ năm 2024 - 2030 |
10 |
Sở Ngoại vụ |
Triển khai Đề án "Đào tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” |
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tỉnh đoàn; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã |
Sở Ngoại vụ |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến tháng 6/2022) |
11 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Tham mưu triển khai Đề án "Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)" |
Các sở, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã; Tỉnh đoàn |
UBND tỉnh |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022-2030) |
Tham mưu triển khai Đề án "Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu" |
Các sở, ngành cấp tỉnh; Tỉnh đoàn; UBND các huyện, thành phố, thị xã; |
UBND tỉnh |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022-2030) |
||
12 |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Hà Tĩnh |
Xây dựng chuỗi các chương trình truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống, hướng nghiệp và kỹ năng tương lai cho thanh niên Hà Tĩnh |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn |
Đài PT&TH tỉnh; Báo HT |
2023 - 2030 |
13 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hằng năm |
14 |
Đề nghị Tỉnh đoàn |
Triển khai Đề án "Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng" |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Tỉnh đoàn |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022-2030) |
Triển khai Đề án "Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025" |
Các sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh. |
Tỉnh đoàn |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022 - 2025) |
||
Triển khai Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025” |
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh. |
Tỉnh đoàn |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022 - 2025) |
||
Triển khai Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp |
Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, KH&CN; Hội LH thanh niên tỉnh. |
Tỉnh đoàn |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022 - 2030) |
||
Triển khai Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng |
Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan |
Tỉnh đoàn |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022 - 2030) |
||
Triển khai Đề án “Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022 - 2030” |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ |
Tỉnh đoàn |
Sau khi TW ban hành Đề án (dự kiến thực hiện 2022 - 2030) |
||
Triển khai Đề án "Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội LH thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp" |
Sở Nội vụ; các bộ, cơ quan liên quan |
Tỉnh đoàn |
Sau khi Trung ương ban hành Đề án (thực hiện từ năm 2022 - 2030) |