Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Sơn La
| Số hiệu | 3269/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 28/12/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 28/12/2018 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
| Người ký | Lò Minh Hùng |
| Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3269/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 684/TTr-SNN ngày 24 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ ỨNG
PHÓ KHẨN CẤP ĐỐI VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI XÂM NHIỄM VÀO ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
Thực hiện Công điện số 1194/CĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung triển khai các biện pháp ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam; trong đó có nội dung giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và ban hành, hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai thực hiện "Kế hoạch hành động ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp đối với khả năng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam";
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;
Quyết định số 4527/QĐ-BNN-TY ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Để chủ động ngăn chặn và tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai các biện pháp ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp đối với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
1.1. Thông tin tóm tắt về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra trên lợn. Bệnh gây sốt cao, xuất huyết nặng và có thể gây chết 100% số lợn mắc bệnh. Bệnh này chỉ lây nhiễm trên loài lợn (bao gồm lợn rừng và lợn nhà), không gây bệnh cho các loài động vật khác. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi không lây sang người.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3269/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 684/TTr-SNN ngày 24 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ ỨNG
PHÓ KHẨN CẤP ĐỐI VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI XÂM NHIỄM VÀO ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
Thực hiện Công điện số 1194/CĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung triển khai các biện pháp ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam; trong đó có nội dung giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và ban hành, hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai thực hiện "Kế hoạch hành động ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp đối với khả năng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam";
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;
Quyết định số 4527/QĐ-BNN-TY ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Để chủ động ngăn chặn và tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai các biện pháp ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp đối với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
1.1. Thông tin tóm tắt về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra trên lợn. Bệnh gây sốt cao, xuất huyết nặng và có thể gây chết 100% số lợn mắc bệnh. Bệnh này chỉ lây nhiễm trên loài lợn (bao gồm lợn rừng và lợn nhà), không gây bệnh cho các loài động vật khác. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi không lây sang người.
- Bệnh lây chủ yếu trực tiếp từ lợn mắc bệnh sang lợn khỏe mạnh; ngoài ra, bệnh có thể lây lan gián tiếp thông qua thức ăn thừa dùng để chăn nuôi, phương tiện, dụng cụ chăn nuôi, quần áo có chứa chất mang vi rút.
- Vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi có cấu trúc gien khác nhau, nhân lên trong đại thực bào và rất khó hoặc không kích thích sinh ra kháng thể trung hòa trong cơ thể lợn. Hiện nay, chưa có vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cho lợn.
- Vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi có sức đề kháng cao với môi trường. Ở nhiệt độ phòng, vi rút trong huyết thanh lợn tồn tại được 18 tháng, vi rút trong máu giữ trong tủ lạnh có thể sống đến 06 năm. Ở nhiệt độ càng lạnh thì vi rút càng tồn tại lâu.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cần được chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh khác trên lợn như Dịch tả lợn cổ điển, Tai xanh lợn, Đóng dấu lợn, Phó thương hàn và một số bệnh gây xuất huyết trên lợn.
1.2. Tình hình dịch bệnh tại Trung Quốc
Tại Trung Quốc, theo thông tin cập nhật từ tổ chức Thú y thế giới (OIE) và Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc (FAO), từ ngày 03 tháng 8 năm 2018 đến ngày 09 tháng 11 năm 2018, nước này báo cáo tổng cộng có trên 73 ổ dịch xuất hiện tại 17 tỉnh bao gồm: An Huy, Hắc Long Giang, Hà Nam, Liêu Ninh, Giang Tô, Chiết Giang, Cát Lâm, Khu tự trị Nội Mông, Thiên Tân, Sơn Tây, Hồ Nam, Quý Châu, Vân Nam (tại Simao của thành phố Phổ Nhĩ, cách biên giới với các tỉnh Tây Bắc của Việt Nam khoảng 150 km), Hồ Bắc, Giang Tây, Trùng Khánh và Phúc Kiến. Tổng cộng đã có hơn 470 nghìn con lợn các loại buộc phải tiêu hủy.
- Nguy cơ bệnh Dịch tả lợn Châu Phi từ nước ngoài xâm nhiễm vào Việt Nam thông qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, nhất là tại các địa phương có chăn nuôi lợn với số lượng lớn, địa phương có nhiều khách du lịch đến từ các nước, các vùng có dịch bệnh là rất cao.
- Tại Trung Quốc, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đang có chiều hướng lây lan đến các tỉnh phía Nam, gần với biên giới Việt Nam; các hoạt động thương mại, du lịch của nhân dân các nước đã và đang có dịch bệnh, đặc biệt cư dân biên giới vận chuyển và tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn, kể cả các sản phẩm thịt lợn đã qua chế biến chín (như đã được phát hiện trên xúc xích đựng trong hành lý của hành khách người Trung Quốc tại sân bay của Hàn Quốc vào ngày 27 tháng 8 năm 2018; trong xúc xích của một du khách từ Trung Quốc tại sân bay Hokkaido, Nhật Bản vào ngày 22 tháng 10 năm 2018) cũng có thể đưa vi rút bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam.
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Sơn La, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi chưa xuất hiện, để ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh Sơn La cần kiểm soát chặt chẽ các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
2.1. Mục tiêu chung
Chủ động ngăn chặn, giám sát phát hiện sớm, sẵn sàng ứng phó kịp thời và hiệu quả với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm thiểu thấp nhất nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh Sơn La thông qua kiểm soát các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Chủ động giám sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện sớm các trường hợp lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại địa bàn tỉnh Sơn La và xử lý triệt để, không để lây lan ra diện rộng. Giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế, xã hội, môi trường do bệnh này gây ra.
Kế hoạch hành động bao gồm các biện pháp cụ thể làm cơ sở để các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện. Các biện pháp cụ thể được xây dựng dựa trên 02 tình huống sau:
Tình huống số 01: Phòng ngừa khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi chưa xâm nhiễm vào Sơn La.
Tình huống số 02: Xử lý bệnh Dịch tả lợn Châu Phi khi phát hiện tại Sơn La.
3.1. Giải pháp tổ chức thực hiện
3.1.1. Khi chưa phát hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện khẩn số 1194/CĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2018; Công điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vể việc chủ động ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; quy định của Luật Thú y và văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa bàn có nguy cơ cao, khu vực chăn nuôi nhiều, các địa điểm có nhiều khách du lịch và có phương tiện vận chuyển đến từ các tỉnh, đặc biệt là các địa phương có tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ đi qua và vào địa bàn tỉnh; phát hiện và kiên quyết xử lý tình trạng buôn lậu lợn, sản phẩm của lợn theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để người chăn nuôi, người buôn bán, vận chuyển, giết mổ, chế biến động vật, sản phẩm động vật chủ động thực hiện các biện pháp an toàn sinh học và tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm. Đồng thời thực hiện đầy đủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật và công tác khử trùng tiêu độc chuồng trại chăn nuôi, môi trường trong chăn nuôi.
3.1.2. Khi phát hiện ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo và đề xuất UBND tỉnh quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành; báo cáo, tham mưu để cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, các quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình và diễn biến dịch bệnh.
- Chủ tịch UBND huyện, thành phố có ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi hoặc nằm trong vùng bị dịch uy hiếp quyết định thành lập Ban Chỉ đạo theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại địa phương.
- Thành viên Ban Chỉ đạo các cấp trực tiếp đến ngay các địa phương có dịch bệnh, có nguy cơ bị dịch bệnh uy hiếp để kiểm tra, đôn đốc và tổ chức các biện pháp chống dịch.
- Trên cơ sở bản Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố xây dựng, phê duyệt Kế hoạch của địa phương với các hoạt động cụ thể, tương ứng với các tình huống nêu trên; Huy động toàn hệ thống chính trị của địa phương tham gia vào công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
3.2.1. Khi chưa phát hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
3.2.1.1. Giải pháp về kiểm soát vận chuyển
- Nghiêm cấm mọi hình thức vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, kể cả hình thức cho, tặng của các tổ chức, cá nhân khu vực biên giới.
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn, không có nguồn gốc xuất xứ, không có kiểm dịch của cơ quan thú y, chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của Luật Thú y.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ tại cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới; đặc biệt chú ý những vị trí thường xuyên vận chuyển lợn từ nước Lào vào địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát, giám sát tại các cửa khẩu; thực hiện xử lý thức ăn thừa có nguồn gốc chế biến từ thịt lợn từ các phương tiện vận chuyển xuất phát từ vùng, quốc gia có dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Trường hợp nghi lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu cần thực hiện truy xuất nguồn gốc theo Luật An toàn thực phẩm văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNNPTNT ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn; Thông tư số 74/2011/TT-BNN ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không đảm bảo an toàn.
- Tiêu hủy đối với các loại lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép vào địa bàn tỉnh.
3.2.1.2. Giải pháp kiểm dịch
- Cảnh báo nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Công tác kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.2.1.3. Giải pháp về quản lý chăn nuôi và an toàn sinh học
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất sát trùng; hàng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.
- Các nội dung cụ thể về việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc được mô tả chi tiết tại Phụ lục số 01.
3.2.1.4. Giải pháp về chủ động giám sát và cảnh báo dịch bệnh
- Tăng cường giám sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh; chuẩn bị đầy đủ và sẵn các trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức giám sát, điều tra ổ dịch và xử lý ổ dịch.
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân; hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì cần lấy mẫu (trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để gửi chẩn đoán, xét nghiệm bệnh. Cần tập trung đối với đàn lợn tại các huyện có đường biên giới giáp Lào.
- Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đối với các loại lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu; các loại lợn phát hiện bị bệnh, nghi bị bệnh tại các điểm, cơ sở giết mổ, tại các hộ, cơ sở chăn nuôi lợn hoặc trong quá trình vận chuyển; các sản phẩm thịt lợn đông lạnh, thịt lợn tươi, giăm bông, xúc xích, lạp sườn,...; Trường hợp phát hiện mẫu dương tính thì phải tổ chức xử lý theo các nội dung của Tình huống số 02 (khi phát hiện có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi).
- Chủ động giám sát ở các vùng có nguy cơ cao, mật độ chăn nuôi cao,....
3.2.1.5. Giải pháp về truyền thông nguy cơ
Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả thú y tại cơ sở, người chăn nuôi và toàn dân về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ sự nguy hiểm của bệnh, đường lây lan bệnh và các biện pháp chủ động ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh, nhưng tránh hiểu lầm và gây hoang mang trong xã hội.
3.2.2. Khi phát hiện ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
3.2.2.1. Giải pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm lợn bị bệnh, nghi bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Không điều trị lợn bệnh, lợn nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Trường hợp 01 ổ dịch là cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, gia trại không có dãy chuồng riêng biệt: Đối với các địa phương lần đầu tiên phát hiện lợn bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi buộc phải tiêu hủy toàn đàn trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Việc tiêu hủy cũng được áp dụng đối với các đàn lợn xung quanh, liền kề với đàn lợn dương tính nhưng chưa được lấy mẫu xét nghiệm.
Trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, trong vòng 48 giờ việc tiêu hủy có thể được áp dụng với đàn lợn bị bệnh có triệu chứng lâm sàng của Dịch tả lợn Châu Phi mà không nhất thiết phải chờ cho đến khi có kết quả xét nghiệm để nhằm ngăn chặn dịch bệnh phát tán, lây lan diện rộng. (Báo cáo Cục Thú y và xin tham vấn xử lý)
- Đối với chăn nuôi trang trại số lượng lớn có nhiều dãy chuồng riệng biệt thì tiêu hủy toàn bộ lợn trong dãy chuồng bị bệnh; các dãy chuồng còn lại áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và lấy mẫu giám sát định kỳ. Nếu có nguy cơ lây nhiễm cao thì tiêu hủy toàn trang trại.
- Các bước tiêu hủy lợn bệnh, nghi bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được mô tả chi tiết tại Phụ lục số 02.
- Hỗ trợ tài chính cho người chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
3.2.2.2. Giải pháp khoanh vùng ổ dịch
- Ổ dịch là trại, các trại chăn nuôi lợn hoặc hộ gia đình chăn nuôi lợn trong 01 đơn vị cấp xã nơi phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
- Vùng dịch là xã, phường, thị trấn nơi có ổ dịch: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 - 3 tuần tiếp theo; đồng thời theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
- Vùng bị dịch uy hiếp: Trong phạm vi 03 km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 - 3 tuần tiếp theo; đồng thời theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
- Vùng đệm: Trong phạm vi 10 km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục trong vòng 1 tháng kể từ khi có ổ dịch; đồng thời thực hiện việc theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
3.2.2.3. Giải pháp dừng vận chuyển lợn và các sản phẩm lợn
- Nghiêm cấm vận chuyển lợn và các sản phẩm lợn ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp. Cơ sở chăn nuôi trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp đã được cấp “Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật” đối với các bệnh khác, có thể được phép vận chuyển ra ngoài dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền của địa phương sau khi đã lấy mẫu xét nghiệm âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh điều chỉnh, xác định vùng bị dịch uy hiếp phù hợp để áp dụng giải pháp dừng vận chuyển.
- Không vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp để nuôi tái đàn khi chưa có hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Đối với lợn trưởng thành hoặc trong trường hợp chủ cơ sở nuôi lợn có nhu cầu giết mổ lợn thì được phép giết mổ lợn dưới sự giám sát của cán bộ thú y với điều kiện kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Thịt lợn và sản phẩm thịt lợn chỉ được phép tiêu thụ trong phạm vi vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm.
3.2.2.4. Giải pháp về quản lý chăn nuôi, an toàn sinh học, tái đàn sau khi hết dịch
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở và vùng an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hàng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch. Các nội dung cụ thể về việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc được mô tả chi tiết tại Phụ lục số 02.
- Thời điểm tái đàn sau dịch: 30 ngày kể từ khi tiêu hủy lợn hoặc sản phẩm lợn bị nhiễm bệnh và đã thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định, cơ sở từng bước nuôi tái đàn với số lượng khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở.
Sau khi nuôi tái đàn được 30 ngày, thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm, nếu tất cả các mẫu xét nghiệm đều âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, khi đó mới nuôi tái đàn với số lượng có thể lên đến 100% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở.
3.2.2.5. Giải pháp về chủ động giám sát và cảnh báo dịch bệnh
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương lấy mẫu (trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để chẩn đoán, xét nghiệm bệnh; cần tập trung đối với đàn lợn tại vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát.
- Cơ quan thú y huyện, tỉnh tổ chức lấy mẫu đối với lợn nghi mắc bệnh, lợn chết không rõ nguyên nhân trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát và gửi đến phòng thí nghiệm thuộc Cục Thú y để xét nghiệm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2.2.2.6. Giải pháp về truyền thông nguy cơ
- UBND tỉnh là cơ quan thông tin chính thức về các ca bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại địa phương sau khi đã có thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hàng ngày cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh trên các kênh truyền thông và trên trang web của Cục Thú y.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả thú y cơ sở, người chăn nuôi và toàn dân về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ các biện pháp khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi không để dịch lây lan ra diện rộng.
3.3.1. Kinh phí của chủ vật nuôi
Người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, mổ lợn, sản phẩm của lợn có trách nhiệm bố trí kinh phí để chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh là chính; thường xuyên thực hiện vệ sinh khử trùng bằng vôi bột hoặc hóa chất đối với chuồng trại nuôi lợn, nơi buôn bán lợn, sản phẩm lợn, nơi giết mổ lợn và các dụng cụ, phương tiện vận chuyển lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch; xử lý, tiêu hủy lợn bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương.
3.3.2. Ngân sách nhà nước
Hỗ trợ có mục tiêu cho các hoạt động phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, cụ thể:
- Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí đối với các hoạt động, bao gồm: Chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng chống dịch, phòng chống buôn lậu lợn, sản phẩm của lợn, giám sát, tập huấn, hội nghị, hội thảo, xét nghiệm mẫu, thông tin tuyên truyền, chi phí cho các hoạt động phòng chống dịch và hỗ trợ chủ lợn, sản phẩm của lợn, triển khai các biện pháp tại chợ buôn bán lợn, sản phẩm của lợn, mua sắm dụng cụ, bảo hộ lao động, thuốc sát trùng và triển khai tiêu độc khử trùng, tiêu hủy lợn bệnh, sản phẩm của lợn bệnh và xử lý môi trường.
- Ngân sách các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn: Chủ động sử dụng nguồn kinh phí trong dự toán được giao để thực hiện các biện pháp trong công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại địa bàn quản lý.
3.3.3. Huy động nguồn kinh phí của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Để triển khai các hoạt động phòng chống dịch. Kết hợp với các đề án, chương trình, dự án, kế hoạch phòng chống dịch bệnh có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai, tiết kiệm ngân sách cho nhà nước.
4.1. Tình huống 1: Chưa phát hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Sơn La
4.1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Ban hành “Kế hoạch hành động ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp đối với khả năng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Sơn La”.
4.1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức cuộc họp triển khai các biện pháp chủ động ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, với thành phần tham dự gồm đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố; các công ty, doanh nghiệp và cơ sở chăn nuôi lợn.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các cơ sở chăn nuôi, tuyên truyền, tập huấn việc áp dụng các biện pháp an toàn sinh học đối với trang trại chăn nuôi lợn, cơ sở giết mổ lợn tập trung, tăng cường năng lực chẩn đoán lâm sàng, giám sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh; chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức giám sát, điều tra ổ dịch, lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm bệnh (nếu phát hiện ổ dịch).
- Tổ chức giám sát chặt chẽ nơi buôn bán, giết mổ, trung chuyển lợn; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.
- Tổ chức triển khai tháng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; sau tháng cao điểm cần định kỳ triển khai vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trên địa bàn những khu vực có nguy cơ cao (Phụ lục 1)
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi đàn lợn, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi (hằng ngày vệ sinh chuồng trại chăn nuôi; vệ sinh tiêu độc khử trùng người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi; định kỳ phun hóa chất tiêu độc khử trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi; hạn chế tối đa việc ra, vào thăm cơ sở chăn nuôi nhất là tại các cơ sở sản xuất giống;…).
4.1.3. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp các cơ quan chuyên ngành triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt để ngăn chặn sự xâm nhiễm và lây lan bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh.
4.2. Tình huống số 02: Phát hiện ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Sơn La
4.2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại địa phương.
4.2.2. UBND huyện, thành phố khi phát hiện có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại địa bàn quản lý thực hiện ngay các nội dung sau:
- Tổ chức xử lý ổ dịch và chống dịch theo quy định của Luật Thú y; Công điện số 1194/CĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trong đó tập trung thực hiện:
- Tổ chức tiêu hủy toàn bộ đàn lợn bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tổ chức khoanh vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám sát; đồng thời thiết lập các trạm, chốt kiểm soát vận chuyển lợn và các sản phẩm lợn; cũng như các trạm dừng phương tiện giao thông để thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho các phương tiện đi từ vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát ra bên ngoài.
- Tổ chức kiểm soát không để lợn và sản phẩm lợn được vận chuyển ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát; không vận chuyển lợn con, lợn giống từ bên ngoài vào trong vùng giám sát, vùng bị dịch uy hiếp.
- Tổ chức kiểm soát việc giết mổ lợn, tiêu thụ thịt lợn, sản phẩm thịt lợn trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát tại cơ sở, điểm giết mổ lợn dưới sự giám sát của chính quyền địa phương và thú y. Xây dựng phương án đóng cửa chợ, nơi buôn bán lợn, các sản phẩm của lợn và có các biện pháp xử lý khi phát hiện có vi rút Dịch tả lợn Châu Phi tại địa bàn.
- Tổ chức việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 01 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 02 tuần tiếp theo trong vùng bị dịch uy hiếp; tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/tuần trong vòng 01 tháng trong vùng giám sát.
- Thực hiện việc báo cáo theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hàng ngày cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh trên các kênh truyền thông của địa phương.
- Công bố hết dịch theo quy định của Luật Thú y; sau 60 ngày kể từ khi tiêu hủy con bệnh cuối cùng mà không có con vật nào mắc bệnh thì mới được công bố hết dịch.
- Hỗ trợ tài chính cho người chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
- Cơ quan thú y địa phương tổ chức lấy mẫu đối với lợn nghi mắc bệnh, lợn chết không rõ nguyên nhân để xét nghiệm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát.
Đối với các huyện chưa có dịch: Tổ chức giám sát chặt chẽ nơi buôn bán, giết mổ, trung chuyển lợn; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn. Không nhập lợn và các sản phẩm của lợn từ các huyện có dịch, lập các chốt kiểm dịch tạm thời để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và các sản phẩm của lợn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4.2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
- Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố nơi có dịch, huy động nguồn lực của địa phương nhanh chóng thực hiện các biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức chống dịch bệnh động vật của UBND các huyện, thành phố nơi có dịch.
- Phân công đoàn công tác trực tiếp đến các địa phương để hỗ trợ tổ chức chống dịch.
- Tổ chức giám sát, lấy mẫu xét nghiệm xác định lưu hành bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám sát và các vùng có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện và xử lý khi phát hiện bệnh.
- Chỉ đạo tăng cường áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt đặc biệt tại các cơ sở chăn nuôi nằm trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám sát vác vùng chăn nuôi trọng điểm.
- Đề xuất, tham mưu với cấp có thẩm quyền về nguồn lực, kỹ thuật, vật tư, trang bị bảo hộ... để tổ chức xử lý ổ dịch, chống dịch bệnh lây lan diện rộng.
- Báo cáo kết quả phòng, chống dịch bệnh động vật, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi sau dịch bệnh động vật theo quy định.
4.2.4. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm soát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy từ vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát nhằm bảo đảm không để vận chuyển lợn, sản phẩm lợn từ các vùng này ra bên ngoài; cũng như không vận chuyển lợn con, lợn giống từ bên ngoài vào trong vùng giám sát, vùng bị dịch uy hiếp.
4.2.5. Sở Công Thương
Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn để có giải pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường trong tỉnh; chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vận chuyển, buôn bán thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn trái phép từ vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát ra bên ngoài.
4.2.6. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng nghiệp vụ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để điều tra, theo dõi, nắm sát tình hình, lập danh sách các đối tượng có biểu hiện mua bán, vận chuyển, tiêu thụ các sản phẩm từ lợn ra khỏi vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám sát; có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện đấu tranh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm soát phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển, tiêu thụ lợn, các sản phẩm từ lợn phục vụ việc vệ sinh, sát trùng tiêu độc và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng công an cơ sở bám sát tình hình, kịp thời giải quyết các vấn đề phức tạp, không để các đối tượng xấu lợi dụng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi kích động gây phức tạp về an ninh trật tự.
4.2.7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn có dịch và cử lực lượng hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn lợn, sản phẩm của lợn buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân theo dõi, giám sát, nếu phát hiện lợn có dấu hiệu hoặc nghi ngờ mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, kịp thời phối hợp với các cơ quan thú y địa phương, tiến hành lấy mẫu xét nghiệm, trường hợp xác định dương tính với vi rút Dịch tả lợn Châu Phi cần nhanh chóng xử lý ổ dịch theo quy định và theo hướng dẫn.
4.2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh - Báo Sơn La
Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Sơn La thông tin kịp thời, chính xác cho người dân về diễn biến tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và các biện pháp phòng chống dịch; xây dựng Chuyên mục riêng về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
4.2.9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bố trí kinh phí chống dịch; hướng dẫn hỗ trợ tài chính cho người chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ; bố trí đủ lượng hóa chất để hỗ trợ các địa phương tổ chức chống dịch.
4.2.10. Các sở, ban ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động chỉ đạo các cơ quan chức năng chuyên ngành phối hợp để triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt để nhanh chóng khống chế, xử lý triệt để ổ dịch không để lây lan ra diện rộng.
5.1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh khi được thành lập là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo bản Kế hoạch này.
Tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành và các địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc triển khai các hoạt động tương ứng với các tình huống nêu trên.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó dịch như: Xây dựng Kế hoạch ứng phó, chuẩn bị vật tư, hóa chất, nhân lực và các phương án cụ thể trong mỗi tình huống dịch.
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và thực hiện đánh giá nguy cơ bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
- Ban hành Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý đàn lợn mắc bệnh, tiêu độc khử trùng và xử lý địa bàn khi phát hiện vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giết mổ và tiêu thụ thịt lợn an toàn.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng và chính quyền địa phương tham mưu cho các cấp triển khai các biện pháp xử lý trang trại chăn nuôi lợn, điểm thu gom, buôn bán, giết mổ có lợn mắc bệnh.
- Xây dựng các Thông điệp truyền thông phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và trực tiếp tham gia công tác truyền thông.
- Tổ chức tập huấn về chăn nuôi lợn an toàn sinh học và phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cho người chăn nuôi lợn trong khu vực chăn nuôi lớn và vùng có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh.
5.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương, trên cơ sở Kế hoạch ứng phó này, xây dựng Kế hoạch của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho chính quyền các cấp, các đơn vị liên quan của địa phương để triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo chính quyền các cấp, các đơn vị liên quan của địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo các văn bản chỉ đạo và theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
5.4. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp các cơ quan chuyên ngành triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt để ngăn chặn sự xâm nhiễm và lây lan bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh.
Bản Kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều chỉnh kịp thời tùy theo diễn biến của tình hình dịch trên địa bàn tỉnh và những thông tin khoa học cập nhật về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; đồng thời được điều chỉnh cho phù hợp với quá trình triển khai công tác phòng, chống dịch trên thực tế./.
HƯỚNG DẪN VỀ VỆ SINH, KHỬ TRÙNG VÀ
TIÊU ĐỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3269/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
1. Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
1.1. Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.
1.2. Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi trường; phải phù hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc; có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt phổ rộng, tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh.
1.3. Trước khi phun hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).
1.4. Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.
2. Loại hóa chất sát trùng
2.1. Hóa chất sát trùng trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
2.2. Vôi bột, vôi tôi, nước vôi, xà phòng, nước tẩy rửa.
2.3. Loại hóa chất sát trùng khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
3. Đối tượng vệ sinh, khử trùng tiêu độc
3.1. Cơ sở chăn nuôi lợn tập trung.
3.2. Hộ gia đình có chăn nuôi lợn.
3.3. Cơ sở sản xuất lợn giống.
3.4. Cơ sở giết mổ lợn.
3.5. Cơ sở sơ chế, chế biến thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn.
3.6. Chợ buôn bán lợn và sản phẩm của lợn.
3.7. Địa điểm thu gom lợn và sản phẩm của lợn để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch lợn và sản phẩm của lợn.
3.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy lợn và sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của lợn.
3.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật, chốt kiểm soát ổ dịch.
3.10. Phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn.
Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao cần phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
4. Tần suất thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng
4.1. Đối với cơ sở chăn nuôi lợn tập trung: Đột xuất khi có yêu cầu hoặc định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi, định kỳ thực hiện tiêu độc khử trùng theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát động của địa phương.
4.2. Hộ gia đình có chăn nuôi lợn: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và thực hiện tiêu độc khử trùng theo các đợt phát động của địa phương.
4.3. Cơ sở sản xuất lợn giống: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi đợt xuất chuồng và theo các đợt phát động của địa phương.
4.4. Cơ sở giết mổ lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca giết mổ lợn.
4.5. Cơ sở sơ chế, chế biến thịt lợn, sản phẩm thịt lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất.
4.6. Địa điểm thu gom, chợ buôn bán lợn và sản phẩm của lợn: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán lợn và sản phẩm của lợn sau mỗi phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch lợn phải định kỳ thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần trong tuần trong thời gian nuôi cách ly lợn.
4.7. Phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.
4.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy lợn, sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp và theo các đợt phát động của địa phương.
4.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương tiện vận lợn và sản phẩm của lợn đi qua trạm kiểm dịch.
4.10. Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hằng ngày đối với phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong thời gian có dịch.
5. Trường hợp có dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tần suất vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn vùng có ổ dịch, vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TIÊU HỦY BẮT
BUỘC LỢN BỆNH VÀ SẢN PHẨM CỦA LỢN BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
1. Nguyên tắc tiêu hủy
a) Phải làm chết động vật bằng điện hoặc phương pháp khác (nếu có).
b) Địa điểm tiêu hủy phải theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ưu tiên chọn địa điểm tiêu hủy tại khu vực chăn nuôi có động vật mắc bệnh hoặc địa điểm thích hợp khác gần khu vực có ổ dịch.
c) Phương tiện, dụng cụ được sử dụng để vận chuyển phụ phẩm và sản phẩm khác đến địa điểm tiêu hủy phải có sàn kín; phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận chuyển đến địa điểm tiêu hủy; người tham gia vào quá trình tiêu hủy lợn bệnh, nghi lợn bệnh cần phải thực hiện vệ sinh, sát trùng để tránh làm lây lan mầm bệnh
2. Biện pháp tiêu hủy
a) Biện pháp chôn lấp.
b) Biện pháp đốt
Đốt bằng lò chuyên dụng hoặc đốt thủ công bằng cách đào hố, cho bao chứa xác động vật, sản phẩm động vật vào hố và đốt bằng củi, than, rơm, rạ, xăng, dầu ...; sau đó lấp đất và nện chặt.
3. Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đến địa điểm tiêu hủy
a) Trường hợp địa điểm tiêu hủy ở ngoài khu vực có ổ dịch, xác động vật, sản phẩm động vật phải được cho vào bao, buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào một chỗ để phun khử trùng trước khi vận chuyển; trường hợp động vật lớn không vừa bao chứa phải sử dụng tấm nilon hoặc vật liệu chống thấm khác để lót bên trong (đáy và xung quanh) thùng của phương tiện vận chuyển.
b) Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải có sàn kín để không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi.
c) Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực tiêu hủy.
4. Quy cách hố chôn
a) Địa điểm
Hố chôn phải cách nhà dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ).
b) Kích cỡ
Hố chôn phải đủ rộng phù hợp với khối lượng động vật, sản phẩm động vật và chất thải cần chôn. Ví dụ nếu cần chôn 01 tấn động vật thì hố chôn cần có kích thước là sâu 1,5 - 2m x rộng 1,5 - 2m x dài 1,5 - 2m.
5. Các bước chôn lấp
Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi /m2, cho bao chứa xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt đất tối thiểu là 0,5m, lớp đất phủ bên trên bao chứa phải dày ít nhất là 1m và phải cao hơn mặt đất để tránh nước chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá trình tiêu hủy.
6. Quản lý hố chôn
a) Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh báo người ra vào khu vực.
b) UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn.
c) Địa điểm chôn lấp phải được đánh dấu trên bản đồ của xã, ghi chép và lưu giữ thông tin tại UBND cấp xã.
8. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân khác thực hiện tiêu hủy, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức giám sát việc thực hiện, bảo đảm tuân thủ kỹ thuật theo các quy định tại Phụ lục này./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh