Quyết định 322/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 85-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW và Nghị quyết 03/NQ-CP về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
| Số hiệu | 322/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 26/02/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 26/02/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
| Người ký | Phùng Thị Kim Nga |
| Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 322/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 02 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”.
Căn cứ Chương trình hành động số 85-CTr/TU ngày 25/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-SKHCN ngày 25/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện/thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ SỐ 85-CTR/TU NGÀY
25/02/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57-NQ/TW NGÀY
22/12/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 03/NQ-CP NGÀY 09/01/2025 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 57-NQ/TW); Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 03/NQ-CP); Chương trình hành động số 85-CTTr/TU ngày 25/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Chương trình 85-CTr/TU).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò quan trọng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước, của tỉnh, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình hành động 85- CTr/TU phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, có tính khả thi, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động được nguồn lực và sự tham gia của cả hệ thống chính trị và Nhân dân.
Từng bước xây dựng hoàn thiện thể chế, chính sách và tập trung nguồn lực của Trung ương và địa phương để thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh Vĩnh Phúc trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam.
2. Yêu cầu
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng; phát huy vai trò của chính quyền, doanh nghiệp và Nhân dân; các nội dung được cụ thể hóa Nghị quyết với tinh thần khẩn trương, quyết liệt, nghiêm túc, sâu rộng trong toàn bộ các cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh để cán bộ, đảng viên thống nhất nhận thức và nắm vững các quan điểm của Đảng về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong kỷ nguyên mới.
Việc cụ thể hóa phải bám sát nội dung Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình hành động 85-CTr/TU của Tỉnh ủy phù hợp và các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh; xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm đầy đủ cho các cơ quan, tổ chức, địa phương và có lộ trình cụ thể để thực hiện hiệu quả.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 322/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 02 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”.
Căn cứ Chương trình hành động số 85-CTr/TU ngày 25/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-SKHCN ngày 25/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện/thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ SỐ 85-CTR/TU NGÀY
25/02/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57-NQ/TW NGÀY
22/12/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 03/NQ-CP NGÀY 09/01/2025 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 57-NQ/TW); Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 03/NQ-CP); Chương trình hành động số 85-CTTr/TU ngày 25/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Chương trình 85-CTr/TU).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò quan trọng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước, của tỉnh, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình hành động 85- CTr/TU phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, có tính khả thi, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động được nguồn lực và sự tham gia của cả hệ thống chính trị và Nhân dân.
Từng bước xây dựng hoàn thiện thể chế, chính sách và tập trung nguồn lực của Trung ương và địa phương để thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh Vĩnh Phúc trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam.
2. Yêu cầu
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng; phát huy vai trò của chính quyền, doanh nghiệp và Nhân dân; các nội dung được cụ thể hóa Nghị quyết với tinh thần khẩn trương, quyết liệt, nghiêm túc, sâu rộng trong toàn bộ các cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh để cán bộ, đảng viên thống nhất nhận thức và nắm vững các quan điểm của Đảng về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong kỷ nguyên mới.
Việc cụ thể hóa phải bám sát nội dung Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình hành động 85-CTr/TU của Tỉnh ủy phù hợp và các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh; xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm đầy đủ cho các cơ quan, tổ chức, địa phương và có lộ trình cụ thể để thực hiện hiệu quả.
- Hàng năm xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền về thực hiện Nghị quyết 57- NQ/TW theo hướng: đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, trên các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác; quảng bá hình ảnh của tỉnh về hoạt động của hệ sinh thái khởi nghiệp, chuyển đổi số.
- Xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 57- NQ/TW và Quy chế điều hành của Hội đồng tư vấn phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc; Các sở, ngành và địa phương, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hàng năm phải chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, và các tổ chức phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo các nội dung của đơn vị mình về nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được xác định cụ thể trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; kết quả thực hiện là tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí phù hợp số lượng cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật trong cấp ủy các cấp. Phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Triển khai sâu rộng phong trào "học tập số", phổ cập, nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và Nhân dân; các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải tiến nâng cao hiệu quả công việc, năng suất lao động, khơi dậy tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ Việt Nam thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời và xứng đáng các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Triển khai các quy định của pháp luật về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đồng thời rà soát toàn bộ lại các quy định của Trung ương, của tỉnh để kiến nghị, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chính sách để đảm bảo hành lang pháp lý cho hoạt động phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực trên môi trường số, cụ thể như sau:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách mới về đổi mới và chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 (sau khi Luật Khoa học, công nghệ và chuyển đổi số được ban hành).
+ Xây dựng chính sách về thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh để phục vụ sự nghiệp khoa học công nghệ và chuyển đổi số quốc gia.
+ Xây dựng, ban hành quy định mới về cải cách về cơ chế tài chính trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025-2030 để giải quyết thủ tục hành chính và đơn giản hóa hồ sơ, thanh quyết toán đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển đổi số gắn với việc giao quyền tự chủ, phân quyền trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học.
+ Ban hành các tiêu chí cụ thể của tỉnh để đánh giá nhân tố tổng hợp (TFP) của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
+ Xây dựng, ban hành quy định mới về chính sách lựa chọn thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
+ Chuyển Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc thành Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và đề xuất xây dựng quy định mới về Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ cho phù hợp để phục vụ khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo, đổi mới và chuyển giao công nghệ và hoạt động chuyển đổi số.
+ Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoạt động của Sở Khoa học và công nghệ sau khi tiếp nhận một phần chức năng nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo thống nhất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (đặc biệt là mô hình hoạt động của Trung tâm ứng dụng và đổi mới sáng tạo Vĩnh Phúc cho phù hợp với điều thực tiễn của tỉnh).
+ Ban hành cơ chế mới về khuyến khích mua sắm công đối với các sản phẩm, hàng hoá là kết quả nghiên cứu khoa học do doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tạo ra; đặc biệt trong nghiên cứu, tiếp cận, hoặc hỗ trợ để mua các bí mật công nghệ, học hỏi, sao chép các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
+ Xây dựng và công bố các danh mục các dự án trọng điểm cần thu hút đầu tư để thúc đẩy nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Hàng năm Phân bổ kinh phí ít nhất 15% ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học phục vụ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến để phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh; Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách về phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược; hợp tác công tư để nghiên cứu, đổi mới và phát triển công nghệ chiến lược (sau khi cấp có thẩm quyền ban hành).
Chú trọng phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược của tỉnh. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh, nhất là đất hiếm để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Cụ thể như sau:
+ Xây dựng đề án phát triển năng lượng mặt trời đối với cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2025-2030;
+ Triển khai thực hiện khẩn trương các nội dung của Đề án phát triển Trung tâm ứng dụng và Đổi mới sáng tạo đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 905/QĐ- UBND ngày 27/4/2023;
+ Hình thành, phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trên các lĩnh vực (nếu đủ điều kiện). Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ, trong đó nghiên cứu ưu tiên đầu tư xây dựng hoặc thành lập một khu vực để triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, xây dựng mô hình trải và thực nghiệm (có thể lấy quỹ đất không phải GPMB từ một số đơn vị của tỉnh đang quản lý, diện tích từ 15-25ha).
+ Xây dựng và Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, mua, thuê các sản phẩm, dịch vụ số; chính sách đặc biệt để đào tạo, phát triển, thu hút tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động lĩnh vực chuyển đổi số, phát triển sản phẩm công nghệ số, công nghiệp an ninh mạng. Ứng dụng các nền tảng số quốc gia, vùng, bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số. Thúc đẩy hệ sinh thái kinh tế số trên các lĩnh vực.
+ Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao, mạng thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo. Phát triển hạ tầng vật lý số, hạ tầng tiện ích số; tích hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào hạ tầng thiết yếu.
+ Xây dựng đề án dữ liệu và chuyển đổi số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng tăng cường ứng dụng Internet vạn vật (IoT).
+ Hoàn thành và phát huy hiệu quả Trung tâm dữ liệu tỉnh kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia; Phát huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ liệu của bộ, ngành, địa phương bảo đảm liên thông, tích hợp, chia sẻ. Xác lập quyền sở hữu, kinh doanh dữ liệu và phân phối giá trị tạo ra từ dữ liệu. Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn, Ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh.
+ Triển khai số hóa các dữ liệu trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc để kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia; trong đó tập trung nội dung cụ thể số hóa về thông tin để từng bước xây dựng thành phố thông minh tại hai Thành phố trên địa bàn tỉnh là Vĩnh Yên và Phúc Yên.
Tăng cường đầu tư, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; có cơ chế, chính sách hấp dẫn về học bổng và học phí để thu hút học sinh, sinh viên theo học các các khối ngành về toán học, vật lý, sinh học, hóa học, kỹ thuật và công nghệ then chốt,…để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực kỹ thuật trong tương lai phục vụ các ngành kỹ thuật.
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ đáp ứng việc giảng dạy lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ then chốt,…tại một số trường Cao đẳng, đại học đóng trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ học phí cho sinh viên là con em được sinh ra, lớn lên học tập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo học tại các trường đại học, cao đẳng khi ra trường phục vụ lại tỉnh nhà.
+ Xây dựng đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực đối với đội ngũ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý để đáp ứng yêu cầu về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
+ Triển khai và xây dựng chính sách mới giai đoạn 2025-2030 để thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bao gồm các cơ chế ưu đãi về thu nhập, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến để khuyến khích nhân tài đến làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc[1]
+ Đẩy mạnh việc phân luồng học sinh tại các trường Trung học phổ thông để đào tạo nghề; đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật có trình độ để đáp ứng yêu cầu phục vụ những dự án đầu tư công nghệ bán dẫn, công nghệ điện tử trên địa bàn tỉnh.
+ Thực hiện liên kết, hợp tác đào tạo với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học trong và ngoài nước thông qua các chương trình hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ban hành Kế hoạch đưa toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh lên môi trường số, bảo đảm liên thông, đồng bộ và đảm bảo bí mật Nhà nước. Xây dựng nền tảng số dùng chung của tỉnh, phát triển hệ thống giám sát, điều hành thông minh nhằm tăng cường quản lý công. Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân. Có chính sách đặc thù để thu hút, tuyển dụng, giữ chân nhân lực về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị. Cụ thể:
+ Ban hành kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030;
+ Ban hành kế hoạch thực hiện đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính công trực tuyến.
+ Xây dựng và ban hành kế hoạch về giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân.
+ Triển khai xây dựng mô hình Trung tâm giám sát điều hành thông minh nhằm tăng cường quản lý công việc, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều hành của các cấp chính quyền.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên các nền tảng số và không gian mạng, an toàn dữ liệu hợp pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và chủ quyền an ninh dữ liệu quốc gia. Ứng dụng công nghệ số trong bảo đảm an ninh trật tự, chỉ huy, điều hành tác chiến trong quốc phòng an ninh. Ngăn chặn hiệu quả tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, chống lừa đảo trực tuyến đối với người dân.
Trên cơ sở chính sách của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, tỉnh xây dựng chính sách đặc thù mới để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, cùng với chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước khởi nghiệp tại tỉnh, cụ thể:
+ Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
+ Phấn đấu tất cả các doanh nghiệp FDI hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh hình thành Quỹ nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số;
+ Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển một số doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh; cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số; cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng, phát triển, sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ số.
+ Xây dựng Chương trình đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bảo đảm kinh tế số các ngành, lĩnh vực chiếm tối thiểu 70% kinh tế số; đẩy mạnh sản xuất thông minh trong các ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế, giao thông, logistics.
Chủ động đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với các Viện, trường để thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
+ Phối hợp với Bộ khoa học và Công nghệ để xây dựng mới Chương trình phối hợp, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
+ Phối hợp với một số trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu và liên kết với Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, các tỉnh/thành trong việc đặt hàng các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Hàng năm xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số từ cấp tỉnh đến cấp xã.
1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh.
2. Các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ nội dung Kế hoạch này các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng các chương trình, dự án kèm theo dự toán kinh phí gửi các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Trong giai đoạn 2025-2030, tỉnh cân đối ngân sách từ tổng mức chi ngân sách của tỉnh hàng năm trung bình khoảng 1.000 tỷ đồng (tương ứng bằng 3% theo nội dung yêu cầu Nghị quyết 57-NQ/TW) cho hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Tổng nhu cầu khi phân bổ để thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn 2025-2030 có khả năng hấp thụ khả thi khi thực hiện Nghị quyết khoảng: từ 1.800 tỷ đồng đến 2.000 tỷ đồng (trong đó bình quân phân bổ hàng năm khoảng từ 300 tỷ đồng đến 350 tỷ đồng).
Là cơ quan Thường trực trong việc tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ- CP và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 85 -CTr/TU về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; kịp thời báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của các cấp có thẩm quyền để thực hiện việc báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo quy định.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Báo chí và Truyền thông tỉnh và các sở, ban, ngành xây dựng chuyên đề tuyên truyền hoạt động đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
Tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy và UBND tỉnh trong việc thành lập Tổ giúp việc, Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, cụ thể hóa thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch tổng thể của UBND tỉnh để xây dựng chương trình công tác trình cấp có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để triển khai thực hiện.
Định kỳ, thường xuyên tổng hợp, xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết, đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phù hợp với thực tiễn, thiết thực và hiệu quả.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nội dung trọng tâm được giao tại các Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp trong việc cân đối nguồn vốn triển khai kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của Sở Tài chính; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này theo quy định của Luật NSNN và khả năng cân đối nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh;
Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục của Kế hoạch này (như: sửa đổi một số quy định trong Luật Ngân sách nhà nước để có quy định riêng cho phù hợp với đặc thù và thông lệ quốc tế trong lập dự toán, quyết toán, tài trợ và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của tỉnh).
Phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ, các cơ quan có liên quan tổng hợp tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong thực hiện các nội dung của Kế hoạch để thúc đẩy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh phát triển theo mục tiêu đề ra nhất là việc thu hút đầu tư các doanh nghiệp công nghệ cao; xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong kỷ nguyên số; Đề xuất với UBND tỉnh về danh mục các dự án cần thu hút đầu tư về phát triển khoa học, công nghệ, chuyển đổi số phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh phát động phong trào thi đua trong toàn tỉnh để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân thực hiện thành công cuộc cách mạng chuyển đổi số. Chú trọng biểu dương, tôn vinh, khen thưởng khích lệ, động viên kịp thời bằng nhiều hình thức đa dạng cho các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong chuyển đổi số; trân trọng từng phát minh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc, dù nhỏ nhất; Tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định tuyển dụng…
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan trong việc để xuất các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao là cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng, …phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nội dung trọng tâm được giao tại các Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp trong việc triển khai các nội dung công việc được giao tại kế hoạch này; đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình để góp phần phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Triển khai xây dựng các chương trình, đề án, dự án và các chính sách mới khi được UBND tỉnh giao để góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy 85-CTr/TU, Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan trong việc tăng cường hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực quy hoạch, giao thông và quản lý xây dựng các công trình.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nội dung trọng tâm được giao tại các Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp trong việc triển khai các nội dung công việc được giao tại kế hoạch này; đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình để góp phần phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Triển khai xây dựng các chương trình, đề án, dự án và các chính sách mới khi được UBND tỉnh giao để góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy 85-CTr/TU, Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Chủ trì phối hợp với các sở ngành ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng liên kết sản xuất theo chuỗi, nông nghiệp tuần hoàn; thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP, các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đưa các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh tham gia vào thương mại điện tử .
Đẩy mạnh ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số để quản lý tài nguyên, các chỉ số môi trường trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ trong sản xuất, triển khai nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ số, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao trong sản xuất và ứng dụng công nghệ số trong quá trình sản xuất Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nội dung trọng tâm được giao tại các Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp trong việc triển khai các nội dung công việc được giao tại Kế hoạch này; đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình để góp phần phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Triển khai xây dựng các chương trình, đề án, dự án và các chính sách mới khi được UBND tỉnh giao để góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy 85-CTr/TU, Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Đánh giá tổng kết và đề xuất các cơ chế chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các giai đoạn tiếp theo tập trung vào các lĩnh vực: Sản xuất và lắp ráp phụ tùng ô tô, xe máy, linh kiện điện tử, các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh. - Triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về nâng cao năng lực độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường của nền sản xuất Việt Nam đến năm 2045 (Make in Vietnam 2045) theo hướng chú trọng nâng cao tự chủ về nguyên liệu, công nghệ, sản xuất và thị trường, tăng cường năng lực sáng tạo và thiết kế, phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều công nghệ, có giá trị gia tăng cao và các ngành công nghiệp phát thải các bon thấp.
Triển khai chính sách trong việc thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh, bền vững, phù hợp với xu thế trong nước và thế giới; đồng thời có phương án nâng cao chất lượng, đẩy mạnh phát triển hệ thống thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh phát triển.
Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục của Kế hoạch này (chủ trì nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung một số quy định có liên quan đến chính sách đặc thù của tỉnh; phát động phong trào học tập trên các nền tảng số để trở thành phong trào “học tập số” thường xuyên, liên tục, phổ cập, nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản trong các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo, giảng viên, giáo viên, sinh viên và học sinh, .v.v.).
Rà soát, hoàn thiện các chính sách về giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phổ thông.
Triển khai các hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, trong đó chú trọng trang bị các nội dung kiến thức, kỹ năng về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phổ thông; khuyến khích phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, các mô hình trường học thích ứng với quá trình chuyển đổi số.
Chủ trì tổ chức Ngày hội khởi nghiệp đối với học sinh trung học và Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” cấp tỉnh hằng năm, chọn cử dự án tham gia Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” cấp quốc gia.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách, đề án, dự án mới theo nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo kế hoạch này.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng công tác tuyên truyền, phổ biến về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc ứng công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, nâng cao chất lượng, hiệu quả ngành du lịch. Phát triển ngành công nghiệp văn hóa: in ấn phẩm, các chương trình biểu diễn, phim ảnh.
Triển khai dự án số hóa, chuyển đổi số trong công tác bảo quản các di tích lịch sử, phát triển các di tích lịch sử gắn với phát huy truyền thống dân tộc và phát triển kinh tế.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách, đề án, dự án mới theo nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, bổ sung, điều chỉnh và thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chính sách hỗ trợ, quy định có liên quan đến hoạt động đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo yêu cầu được giao.
Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan có liên quan trong việc hướng dẫn các quy trình về thẩm định, tham gia ý kiến xây dựng các chính sách, đề án, dự án mới hoặc điều chỉnh, bổ sung theo nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo kế hoạch này cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục của Kế hoạch này (như: tăng tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử, triển khai chỉ đạo xây dựng các phần mềm điều hành trong lĩnh vực y tế, v.v..).
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại trong phòng bệnh, khám và chữa bệnh. Phát triển dược liệu và các sản phẩm y dược cổ truyền, các sản phẩm thuốc có tiền năng của tỉnh tiến tới thay thế các dược phẩm nhập khẩu.
Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan có liên quan trong việc đề xuất, thẩm định, tham gia ý kiến xây dựng các cơ chế, chính sách, đề án, dự án mới theo nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục của Kế hoạch này (hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành; triển khai thực hiện Đề án huy động hạ tầng viễn thông, hạ tầng số dùng chung phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Đề án huy động hạ tầng viễn thông, hạ tầng số dùng chung phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,v.v)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai, đôn đốc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06 (Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030)
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan thực hiện công tác đảm bảo an toàn an ninh mạng, ngăn chặn các thế lực phản động chống phá Nhà nước, phòng chống tội phạm công nghệ cao trên không gian mạng.
Triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh trật tự đặc biệt là trong môi trường không gian mạng.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đề xuất nhiệm vụ mới và nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này để góp phần thực hiện phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đề xuất nhiệm vụ mới để góp phần thực hiện phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này (nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi quy định pháp luật về cơ yếu và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ yếu để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, kết nối, phân tích, xử lý thông tin từ các trung tâm dữ liệu, phát triển điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo,v.v).
13. Ban quản lý các khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức đơn vị có liên quan trong việc triển khai quy hoạch và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn 2045 trong đó tập trung nhiệm vụ hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch.
Chủ trì đề xuất với UBND tỉnh triển khai, thực hiện phát triển các khu công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và đề xuất phát triển thêm hoặc thành lập mới một số khu công nghiệp công nghệ cao để thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án về công nghệ cao vào khu công nghiệp; đồng thời phối hợp với các ngành, nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp để hoàn thiện đồng bộ về hạ tầng, xử lý môi trường…. tại các khu công nghiệp đang hoạt động.
Chủ động đề xuất với cấp có thẩm quyền về những giải pháp thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao, phát triển hạ tầng khu công nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đề xuất nhiệm vụ mới và nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này để góp phần thực hiện phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Chủ trì, phối hợp Sở khoa học và Công nghệ, các cơ quan có liên quan để tổng hợp tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong thực hiện các nội dung của kế hoạch để thúc đẩy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh phát triển theo mục tiêu đề ra.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tăng cường xúc tiến, kết nối các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong nước với các tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp nước ngoài có uy tín nhằm vận động, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài gắn với khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
15. Trung tâm xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các cấp và đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nội dung:
Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các dự án công nghệ cao, các dự án về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Tổng hợp các chính sách, hỗ trợ các doanh nghiệp theo Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định về thành lập, quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ đầu tư.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao.
16. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các thành viên
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến về Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP, Chương trình hành động 85-CTr/TU và Kế hoạch này tới toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh mang tính thiết thực hiệu quả và cụ thể hóa các nội dung trong Nghị quyết, Kế hoạch vào đơn vị, tổ chức mình.
Phối hợp với cấp ủy, chính quyền và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, chính sách mới có liên quan đến đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số khi được phê duyệt; đặc biệt là triển khai trung tâm dữ liệu.
17. Các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến về Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình hành động 85-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
Chủ động đề xuất các nhiệm vụ liên quan đến đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
18. Đề nghị UBMT tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan để kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, phổ biến hoạt động đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
Xây dựng và ban hành tổ chức thực hiện kế hoạch riêng của cấp mình; phát động phong trào học tập trên các nền tảng số để trở thành phong trào “học tập số” thường xuyên, liên tục, phổ cập, nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản trong cán bộ, công chức và Nhân dân đảm bảo tinh thần, nội dung Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 03/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy 85-CTr/TU và Kế hoạch này, hoàn thành trong tháng 03 năm 2025 và gửi cơ quan Thường trực thực hiện Nghị quyết để tổng hợp.
Rà soát các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch UBND tỉnh đã ban hành, còn hiệu lực thực hiện có liên quan đến phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để điều chỉnh, đồng bộ thống nhất với chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch này, hoàn thành trong năm 2025;
- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm từng cấp và các phòng, ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này;
- Tăng cường chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án có liên quan đến đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; bảo đảm an ninh, trật tự và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
Trên đây Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 85-CTr/TU ngày 25/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 03/NQ-CP về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch của đơn vị mình và tổ chức thực hiện kế hoạch này có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về cơ quan Thường trực (Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn./.
[1] Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 120 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh