Quyết định 31/2025/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 31/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/10/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/10/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Y Ngọc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2025/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 80/2025/QH15; Luật Viên chức số 58/2010/QH12; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 172/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Nghị định số 251/2025/NĐ-CP ngày 23/9/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 172/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 171/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 173/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/ NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ -CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ th ống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 214/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2025; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 93/BC-STP ngày 04 tháng 9 năm 2025, Công văn số 687/STP-XD&TDTHPL ngày 23 tháng 9 năm 2025 và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2025.
2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực các Quyết định, nội dung sau hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 62/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (cũ) ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp;
b) Các nội dung về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (cũ) quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
c) Nội dung tại số thứ tự 39 Phụ lục kèm theo Quyết định số 103/QĐ-UBND ngày 29/9/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về việc áp dụng các quyết định quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; NGƯỜI GIỮ CHỨC
DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2025/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2025/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 80/2025/QH15; Luật Viên chức số 58/2010/QH12; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 172/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Nghị định số 251/2025/NĐ-CP ngày 23/9/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 172/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 171/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 173/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/ NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ -CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ th ống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 214/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2025; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 93/BC-STP ngày 04 tháng 9 năm 2025, Công văn số 687/STP-XD&TDTHPL ngày 23 tháng 9 năm 2025 và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2025.
2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực các Quyết định, nội dung sau hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 62/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (cũ) ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp;
b) Các nội dung về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (cũ) quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
c) Nội dung tại số thứ tự 39 Phụ lục kèm theo Quyết định số 103/QĐ-UBND ngày 29/9/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về việc áp dụng các quyết định quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; NGƯỜI GIỮ CHỨC
DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2025/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với tổ chức
a) Cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước;
c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là doanh nghiệp có phần vốn nhà nước);
đ) Các tổ chức khác có liên quan.
2. Đối với cá nhân
a) Cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Luật Cán bộ, công chức số 80/2025/QH15;
b) Viên chức theo quy định của Luật Viên chức số 58/2010/QH12;
c) Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gọi tắt là người quản lý doanh nghiệp nhà nước), Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gọi tắt là Kiểm soát viên), người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (gọi tắt là người đại diện phần vốn nhà nước) tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
d) Các cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người quản lý doanh nghiệp nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người quản lý doanh nghiệp nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực Nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh nhưng có sự phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cho các ngành, các cấp trên cơ sở quy định của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu, điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các ngành, các cấp.
4. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác cán bộ.
5. Cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành các quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các quyết định của cấp trên về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
6. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
7. Các nội dung khác về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không nêu trong Quy định này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý
1. Chức vụ, chức danh công chức; xây dựng, quản lý vị trí việc làm và tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm của cơ quan sử dụng công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc tương ứng.
2. Quản lý về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức.
4. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu, phê chuẩn, điều động, luân chuyển, biệt phái; chuyển công tác; tạm đình chỉ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ; từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
5. Sử dụng, phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá, tạm đình chỉ công tác; đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng; thực hiện chế độ tiền lương, cho thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác.
6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Thực hiện các nội dung quản lý khác trong công tác cán bộ theo thẩm quyền.
9. Phân cấp thực hiện các nội dung quản lý công chức, viên chức.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng Đề án vị trí việc làm công chức; quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm, quản lý vị trí việc làm đối với công chức theo quy định; Quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác).
2. Tuyển dụng công chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công, phân cấp.
3. Thực hiện các nội dung quản lý khác trong công tác cán bộ theo thẩm quyền.
4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng Ủy Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc người quản lý doanh nghiệp có phần vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, thực hiện nội dung quản lý đối với các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Giúp Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy phân cấp quản lý cho Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Phó Giám đốc Bệnh viện hạng I; Giám đốc, Phó Giám đốc các Bệnh viện hạng II; Phó Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Giám đốc các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Giám đốc các Trung tâm, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Trưởng Ban, Phó trưởng Ban Tiếp công dân của tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chi cục trưởng thuộc sở, ban, ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn nhà nước.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu, công nhận, miễn nhiệm, từ chức, điều động, chuyển công tác, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, thông báo nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thuộc khối Nhà nước sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến của Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp; đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân được phân cấp quản lý sau khi có ý kiến của Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh; phê chuẩn, chuẩn y, công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm kết quả bầu cử theo quy định; quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; Quyết định tiếp nhận vào làm công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định thay đổi vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền; quyết định thay đổi, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Quyết định phương án thay đổi vị trí việc làm đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính; thanh tra viên cao cấp và các chức danh khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền);
e) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh), nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, diện Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (đối với chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy);
g) Quyết định về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang công tác tại Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền;
h) Tổng hợp, báo cáo số lượng vị trí việc làm công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định;
i) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
k) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
l) Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại Điều 5 và khoản 4 Điều 6 Quy định này (trừ công tác thanh tra) và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Nội vụ thực hiện các nội dung sau:
a) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức xếp lương loại A2 trở xuống thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo viên; viên chức chuyên ngành y, dược và viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập); quyết định bổ nhiệm, xếp lương đối với viên chức được xét thăng hạng theo thẩm quyền (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên);
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh quản lý doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên) do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước;
d) Thống kê và báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý, nghỉ hưu, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp loại chất lượng, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng viên chức; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn và các nội dung được phân cấp quản lý của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với công tác quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị và việc chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền đối với công chức, viên chức.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Bố trí, phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý giữa các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc (đối với việc chuyển công tác viên chức về làm công chức ở các cơ quan hành chính, trước khi quyết định phải lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện quy trình tiếp nhận vào làm công chức theo quy định);
c) Thực hiện phân công công tác đối với công chức được tuyển dụng; chỉ đạo phân công công tác, phân công người hướng dẫn tập sự đối với viên chức được tuyển dụng; quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với viên chức đạt yêu cầu khi kết thúc thời gian tập sự; quyết định bổ nhiệm chính thức vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức khi đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;
đ) Tổ chức việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định; kiểm tra công tác sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc (nếu có);
g) Cho ý kiến đối với việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó các bộ phận, phòng chuyên môn, tổ chức trực thuộc có cấu thành tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, chi cục trưởng, trưởng ban và tương đương trực thuộc sở (trừ các chức danh cấp trưởng, cấp phó các bộ phận trực thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên);
h) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc, đánh giá, xếp loại chất lượng và chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định;
i) Tạo lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức theo quy định và trên hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi; thống kê số lượng, chất lượng công chức, viên chức và thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý công chức, viên chức; báo cáo những biến động về việc điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;
k) Lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên và đề nghị Sở Nội vụ các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Nội vụ theo quy định tại Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung sau:
a) Quản lý các chức danh: trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương, phó chi cục trưởng, phó trưởng ban, cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập, kế toán trưởng thuộc sở và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên);
b) Quy hoạch đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật (bao gồm việc tuyển dụng viên chức theo chính sách thu hút, cử tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức);
d) Quyết định cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước;
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giáo viên xếp lương loại A2 trở xuống thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Sở Y tế thực hiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành y, dược xếp lương loại A2 trở xuống thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; các cơ sở giáo dục đại học công lập, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức xếp lương loại A2 trở xuống thuộc thẩm quyền; quyết định bổ nhiệm, xếp lương đối với viên chức được xét thăng hạng theo thẩm quyền (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên).
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn và các nội dung được phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được giao quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của địa phương và việc chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Bố trí, phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền quản lý theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định; kiểm tra công tác sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc (nếu có);
d) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, đánh giá, xếp loại chất lượng, xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định;
đ) Tạo lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và trên hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi; thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo những biến động về việc điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;
e) Lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên và đề nghị Sở Nội vụ các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Nội vụ theo quy định tại Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung sau:
a) Quản lý các chức danh: trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu; cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật (bao gồm việc tuyển dụng viên chức theo chính sách thu hút, cử tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền của cấp trên);
b) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc (đối với việc chuyển công tác viên chức về làm công chức ở các cơ quan hành chính, trước khi quyết định phải lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện quy trình tiếp nhận vào làm công chức theo quy định);
c) Thực hiện phân công công tác đối với công chức được tuyển dụng; chỉ đạo phân công công tác, phân công người hướng dẫn tập sự đối với viên chức được tuyển dụng; quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với viên chức đạt yêu cầu khi kết thúc thời gian tập sự; quyết định bổ nhiệm chính thức vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức khi đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Tổ chức việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
5. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung sau:
a) Quy hoạch đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn và các nội dung được phân cấp quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các sở, ban, ngành về nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với công tác quản lý viên chức thuộc thẩm quyền của đơn vị và việc chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền đối với viên chức.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, cụ thể:
a) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức; đánh giá, xếp loại chất lượng, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức theo quy định;
b) Thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó các bộ phận, phòng chuyên môn, tổ chức sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản (trừ các chức danh cấp trưởng, cấp phó các bộ phận trực thuộc các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên); Riêng nội dung bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế chức danh kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ;
c) Phân công công tác, người hướng dẫn tập sự, thực hiện ký và chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức; biệt phái viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định; đối với hình thức kỷ luật buộc thôi việc, trước khi quyết định phải có ý kiến bằng văn bản của người đứng đầu các sở, ban, ngành;
đ) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức được phân cấp quản lý và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên);
e) Thực hiện việc lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ viên chức theo quy định;
g) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
i) Lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các chức danh: cấp trưởng, cấp phó, kế toán trưởng các bộ phận, phòng chuyên môn, tổ chức trực thuộc đơn vị và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thực hiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 trở xuống đối với viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
1. Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc phạm vi quản lý.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề chưa hợp lý hoặc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.