Quyết định 2998/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 2998/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/11/2020 |
Ngày có hiệu lực | 03/11/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2998/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg, ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-TTg, ngày 25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-BVHTTDL, ngày 23/01/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù vùng Đồng bằng sông Cửu Long”;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND, ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thông qua quy hoạch phát triển văn hóa và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (tại Tờ trình số 142/TTr-SVHTTDL, ngày 07/9/2020) và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Vĩnh Long, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của đề án a) Mục tiêu chung
Xác định và xây dựng sản phẩm du lịch mang nét đặc thù của tỉnh Vĩnh Long phù hợp với nhu cầu thị trường, làm cơ sở liên kết vùng nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế và tiềm năng cho phát triển du lịch, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của du lịch tỉnh nhà.
b) Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thực trạng việc xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh thời gian qua. Qua đó, đề xuất các giải pháp xây dựng và khai thác sản phẩm đặc thù có hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Vĩnh Long, tạo ra tính hấp dẫn góp phần tăng lượng khách và doanh thu ngành du lịch trong thời gian tới.
Thông qua tính thu hút từ sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, phấn đấu đạt lượng khách du lịch giai đoạn 2021 - 2025 tăng trung bình 10%/năm, doanh thu tăng bình quân 25%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tiếp tục duy trì lượng khách tăng trung bình 10%/năm, doanh thu tăng bình quân 30%/năm.
Tập trung xây dựng, phát triển 04 sản phẩm du lịch đặc thù, cụ thể như sau:
a) Du lịch homestay: Sản phẩm chủ lực
- Đây là loại hình du lịch lưu trú trong dân, khách du lịch sẽ được chào đón, sinh hoạt, tham gia vào các hoạt động với người dân như một thành viên trong gia đình. Loại hình này đã hình thành từ năm 1990 đến nay với các hoạt động chủ yếu là trải nghiệm cuộc sống, sinh hoạt sông nước của người dân Vĩnh Long, tham quan sông nước miệt vườn. Đồng thời, kết hợp khai thác yếu tố văn hóa về phong tục tập quán, lễ hội địa phương đưa vào chương trình tour phục vụ khách du lịch tham quan.
- Xây dựng mô hình du lịch homestay gắn với phát triển nông thôn mới, xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi thông thoáng, khu dân cư đảm bảo an ninh trật tự. Vận động nhân dân và các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện mô hình xanh - sạch - đẹp an toàn tại khu vực sinh sống và kinh doanh. Tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm tại homestay thu hút du khách (nấu ăn, làm bánh, đạp xe khám phá nét đẹp làng quê, thưởng thức đờn ca tài tử, đốt đuốc đi xem hát bội,…)
- Tổ chức tập huấn, đào tạo để cư dân trong vùng du lịch có ứng xử văn minh, thân thiện, chuyên nghiệp; từ đó nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo tính thu hút để kéo dài thời gian khách lưu trú.
- Thực hiện đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ loại hình du lịch này như: xây dựng bến tàu du lịch đảm bảo an toàn trong đưa rước du khách; nạo vét các kênh rạch để tàu du lịch lưu thông tốt; xây dựng hệ thống các trạm dừng chân trên bờ dọc theo các tuyến du lịch nhằm kết nối giao thông đường thủy và giao thông đường bộ; rà soát nâng cấp hệ thống cảnh báo đường sông; các bảng chỉ dẫn điểm, khu du lịch.
b) Du lịch nông nghiệp: sản phẩm bổ trợ
- Du lịch nông nghiệp thu hút du khách tham quan thông qua các hoạt động nông nghiệp tại địa phương, với các vườn cây ăn trái và khu vực trồng hoa màu đặc trưng ở Vĩnh Long giúp du khách trải nghiệm cuộc sống nhà nông, tham gia các hoạt động nông nghiệp trải nghiệm (trồng rau, lúa, thu hoạch nông sản, tát ao bắt cá,…) và góp phần tiêu thụ sản phẩm. Điểm chủ lực tham quan trong thời gian tới là Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi tái hiện các hoạt động, trưng bày nông cụ giúp du khách tham quan hiểu về sản xuất nông nghiệp Vĩnh Long và các tỉnh thành trong khu vực.
- Ngoài ra, các địa phương trong tỉnh phát huy thế mạnh nông nghiệp sẵn có gắn với các sản phẩm tiêu biểu thông qua chương trình mỗi xã một sản phẩm của ngành nông nghiệp phát động, xây dựng mô hình tham quan, trải nghiệm tại các vườn, tạo nét đặc trưng riêng của địa phương tại điểm tham quan (nét riêng thể hiện ở loại cây trồng, đặc điểm khu vườn, các dịch vụ tại điểm, cho khách
thưởng thức sản phẩm,…), tăng cường quảng bá, xúc tiến đến các cơ sở lữ hành xây dựng các tour, tuyến du lịch hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị, tạo ra sản phẩm sạch, chất lượng, tăng sức hút tham quan gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm.
- Thiết kế một số chương trình tham quan chuyên đề nông nghiệp giới thiệu, quảng bá đến các cơ sở lữ hành để xây dựng tour trong thời gian tới, cụ thể theo tuyến sông Hậu (Bình Minh - Trà Ôn - Tam Bình); tuyến sông Tiền (Vĩnh Long - Vũng Liêm - Cù lao Dài - Làng gốm); tuyến Cái Bè - Vĩnh Long - Cù lao An Bình - Sông Long Hồ gắn với một số hoạt động văn hóa, sông nước. Kết hợp cho khách trải nghiệm khám phá đời sống sinh hoạt cư dân, thưởng ngoạn cảnh quan dọc tuyến sông kênh rạch, chế biến món ăn, nghỉ dưỡng và thưởng thức các loại hình nghệ thuật dân gian.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2998/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg, ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-TTg, ngày 25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-BVHTTDL, ngày 23/01/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù vùng Đồng bằng sông Cửu Long”;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND, ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thông qua quy hoạch phát triển văn hóa và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (tại Tờ trình số 142/TTr-SVHTTDL, ngày 07/9/2020) và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Vĩnh Long, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của đề án a) Mục tiêu chung
Xác định và xây dựng sản phẩm du lịch mang nét đặc thù của tỉnh Vĩnh Long phù hợp với nhu cầu thị trường, làm cơ sở liên kết vùng nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế và tiềm năng cho phát triển du lịch, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của du lịch tỉnh nhà.
b) Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thực trạng việc xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh thời gian qua. Qua đó, đề xuất các giải pháp xây dựng và khai thác sản phẩm đặc thù có hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Vĩnh Long, tạo ra tính hấp dẫn góp phần tăng lượng khách và doanh thu ngành du lịch trong thời gian tới.
Thông qua tính thu hút từ sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, phấn đấu đạt lượng khách du lịch giai đoạn 2021 - 2025 tăng trung bình 10%/năm, doanh thu tăng bình quân 25%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tiếp tục duy trì lượng khách tăng trung bình 10%/năm, doanh thu tăng bình quân 30%/năm.
Tập trung xây dựng, phát triển 04 sản phẩm du lịch đặc thù, cụ thể như sau:
a) Du lịch homestay: Sản phẩm chủ lực
- Đây là loại hình du lịch lưu trú trong dân, khách du lịch sẽ được chào đón, sinh hoạt, tham gia vào các hoạt động với người dân như một thành viên trong gia đình. Loại hình này đã hình thành từ năm 1990 đến nay với các hoạt động chủ yếu là trải nghiệm cuộc sống, sinh hoạt sông nước của người dân Vĩnh Long, tham quan sông nước miệt vườn. Đồng thời, kết hợp khai thác yếu tố văn hóa về phong tục tập quán, lễ hội địa phương đưa vào chương trình tour phục vụ khách du lịch tham quan.
- Xây dựng mô hình du lịch homestay gắn với phát triển nông thôn mới, xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi thông thoáng, khu dân cư đảm bảo an ninh trật tự. Vận động nhân dân và các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện mô hình xanh - sạch - đẹp an toàn tại khu vực sinh sống và kinh doanh. Tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm tại homestay thu hút du khách (nấu ăn, làm bánh, đạp xe khám phá nét đẹp làng quê, thưởng thức đờn ca tài tử, đốt đuốc đi xem hát bội,…)
- Tổ chức tập huấn, đào tạo để cư dân trong vùng du lịch có ứng xử văn minh, thân thiện, chuyên nghiệp; từ đó nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo tính thu hút để kéo dài thời gian khách lưu trú.
- Thực hiện đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ loại hình du lịch này như: xây dựng bến tàu du lịch đảm bảo an toàn trong đưa rước du khách; nạo vét các kênh rạch để tàu du lịch lưu thông tốt; xây dựng hệ thống các trạm dừng chân trên bờ dọc theo các tuyến du lịch nhằm kết nối giao thông đường thủy và giao thông đường bộ; rà soát nâng cấp hệ thống cảnh báo đường sông; các bảng chỉ dẫn điểm, khu du lịch.
b) Du lịch nông nghiệp: sản phẩm bổ trợ
- Du lịch nông nghiệp thu hút du khách tham quan thông qua các hoạt động nông nghiệp tại địa phương, với các vườn cây ăn trái và khu vực trồng hoa màu đặc trưng ở Vĩnh Long giúp du khách trải nghiệm cuộc sống nhà nông, tham gia các hoạt động nông nghiệp trải nghiệm (trồng rau, lúa, thu hoạch nông sản, tát ao bắt cá,…) và góp phần tiêu thụ sản phẩm. Điểm chủ lực tham quan trong thời gian tới là Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi tái hiện các hoạt động, trưng bày nông cụ giúp du khách tham quan hiểu về sản xuất nông nghiệp Vĩnh Long và các tỉnh thành trong khu vực.
- Ngoài ra, các địa phương trong tỉnh phát huy thế mạnh nông nghiệp sẵn có gắn với các sản phẩm tiêu biểu thông qua chương trình mỗi xã một sản phẩm của ngành nông nghiệp phát động, xây dựng mô hình tham quan, trải nghiệm tại các vườn, tạo nét đặc trưng riêng của địa phương tại điểm tham quan (nét riêng thể hiện ở loại cây trồng, đặc điểm khu vườn, các dịch vụ tại điểm, cho khách
thưởng thức sản phẩm,…), tăng cường quảng bá, xúc tiến đến các cơ sở lữ hành xây dựng các tour, tuyến du lịch hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị, tạo ra sản phẩm sạch, chất lượng, tăng sức hút tham quan gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm.
- Thiết kế một số chương trình tham quan chuyên đề nông nghiệp giới thiệu, quảng bá đến các cơ sở lữ hành để xây dựng tour trong thời gian tới, cụ thể theo tuyến sông Hậu (Bình Minh - Trà Ôn - Tam Bình); tuyến sông Tiền (Vĩnh Long - Vũng Liêm - Cù lao Dài - Làng gốm); tuyến Cái Bè - Vĩnh Long - Cù lao An Bình - Sông Long Hồ gắn với một số hoạt động văn hóa, sông nước. Kết hợp cho khách trải nghiệm khám phá đời sống sinh hoạt cư dân, thưởng ngoạn cảnh quan dọc tuyến sông kênh rạch, chế biến món ăn, nghỉ dưỡng và thưởng thức các loại hình nghệ thuật dân gian.
c) Du lịch làng nghề: sản phẩm bổ trợ
- Du lịch làng nghề góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa độc đáo của địa phương. Các sản phẩm thủ công truyền thống của làng nghề luôn tạo ra sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Đến với làng nghề, du khách có thể tận mắt chứng kiến quá trình tạo ra mỗi sản phẩm, sẽ cảm giác thích thú, thích khám phá và có thể trực tiếp trải nghiệm, tham gia vào hoạt động sản xuất. Ngoài ra, du khách có thể mua về những sản phẩm làng nghề để làm quà tặng cho người thân gia đình hay làm vật kỷ niệm trong chuyến đi của mình.
- Cần tập trung khai thác các giá trị văn hóa của các làng nghề hiện có của tỉnh để đưa vào chương trình tour du lịch trong thời gian tới. Khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành đưa các làng nghề của tỉnh vào khai thác, tăng cường quảng bá, giới thiệu nét độc đáo của các làng nghề đến du khách và dần tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn, nhất định phải khám phá khi đến địa phương.
- Định hướng, hỗ trợ các làng nghề phát triển sản phẩm thành quà lưu niệm phục vụ nhu cầu của du khách mang thương hiệu du lịch Vĩnh Long (có logo tỉnh), các sản phẩm như: từ lục bình, đan lát, dệt chiếu, gốm,…với kích thước nhỏ, gọn, bền, dễ vận chuyển, bắt mắt, sáng tạo và đa dạng mẫu mã. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh du lịch, các trạm dừng chân xây dựng gian hàng lưu niệm sản phẩm làng nghề, nông nghiệp để trưng bày, giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm cho du khách.
d) Du lịch văn hóa: sản phẩm định hướng phát triển
- Phát triển du lịch văn hóa dựa trên việc khai thác đặc điểm lịch sử của các di tích lịch sử - văn hóa và thân thế sự nghiệp các vị nguyên thủ, nhà khoa học, học giả, trí thức có tầm ảnh hưởng quốc gia qua các thời kỳ, qua đó khẳng định Vĩnh Long là vùng đất học, vùng đất “địa linh nhân kiệt”. Đồng thời, khai thác các giá trị lễ hội, văn hóa tại các di tích để quảng bá thu hút du khách.
- Thiết kế chương trình tham quan đến các di tích tiêu biểu của tỉnh gắn với các sự kiện lễ hội hàng năm tổ chức tại các di tích; trong đó, xác định nét độc đáo của từng di tích để quảng bá, tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh du lịch giới thiệu đến du khách, xây dựng tour du lịch như: Văn Thánh miếu (một trong ba văn miếu còn lại ở Việt Nam còn giữ nguyên bản) là điểm nhấn quan trọng trong việc giới thiệu quảng bá về đất học Vĩnh Long; Công Thần miếu với nét độc đáo là nơi lưu giữ 85 đạo sắc phong của nhà Nguyễn cấp thời Thiệu Trị và Tự Đức; Thất Phủ miếu (chùa Ông) là nơi ghi dấu ấn người Hoa định cư tại Vĩnh Long,… Tập trung chọn lọc các di tích cấp quốc gia thuận lợi tuyến đường đi để đưa vào phục vụ khách du lịch.
- Tổ chức biên soạn, xây dựng các bài thuyết minh sắc nét về các di tích,về vùng đất địa linh nhân kiệt và đất học Vĩnh Long để đội ngũ thuyết minh có nguồn kiến thức phong phú về địa phương, truyền đạt thật tốt đến với du khách. Nâng cao chất lượng hoạt động và kết hợp xây dựng “câu chuyện điểm đến” cho Bảo tàng, các di tích quốc gia nhằm phát huy vai trò của yếu tố tín ngưỡng trong việc định hướng phát triển du lịch tâm linh trong thời gian tới. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ khách tại Bảo tàng và các di tích thông qua việc bổ sung các buổi trình diễn đờn ca tài tử, nghệ thuật hát bội vào hoạt động định kỳ (tháng hoặc quý), góp phần khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch văn hóa, tạo nét đặc trưng riêng của du lịch Vĩnh Long.
a) Tổng chi phí thực hiện Đề án: 1.690.000.000 đồng, trong đó 980.000.000 đồng từ ngân sách nhà nước, dự kiến vận động xã hội hóa 710.000.000 đồng.
b) Nguồn vốn thực hiện Đề án
- Giai đoạn 1 (năm 2020 - 2021): Triển khai xác định sản phẩm đặc thù có thể áp dụng cho phát triển du lịch để các cấp, ngành, các địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư đồng thuận các sản phẩm đặc thù của tỉnh có thể áp dụng cho phát triển du lịch: 590.000.000 đồng (từ ngân sách nhà nước).
- Giai đoạn 2 (từ năm 2022 đến năm 2025): Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm du lịch đặc thù: Hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh (390.000.000 đồng) về xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chưa có thương hiệu theo quy định của tỉnh và vận động doanh nghiệp đóng góp (710.000.000 đồng).
(Kèm theo phụ lục kinh phí thực hiện đề án)
a) Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và truyền thông
Tăng cường tuyên truyền trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp du lịch, du khách và nhân dân nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm đặc thù của Vĩnh Long. Qua đó, để mọi người hiểu, trân trọng sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương, tích cực tham gia truyền thông và hưởng ứng sử dụng sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh. Phương thức thực hiện thông qua tuyên truyền tại các cuộc họp, hội nghị, sự kiện của tỉnh, khu vực; tuyên truyền trên các chuyên mục báo, đài và mạng xã hội như: zalo, facebook,...
b) Giải pháp đầu tư
- Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh chính sách kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình du lịch đặc thù của tỉnh; có chính sách hỗ trợ những cơ sở, hộ gia đình chuyển đổi mô hình thuần sản xuất nông nghiệp, hoạt động sản xuất làng nghề sang gắn kết với hoạt động du lịch.
- Tranh thủ từ các nguồn vốn đầu tư để phát triển hạ tầng du lịch của tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng bến tàu du lịch của tỉnh, nâng cấp hệ thống các bến tàu hiện có, nạo vét kênh Mương Lộ - sông Cái Muối; phát triển hạ tầng giao thông thành thị và nông thôn gắn với việc xây dựng đô thị xanh - sạch - đẹp và xây dựng nông thôn mới. Tập trung xã hội hóa xây dựng hệ thống các trạm dừng chân trên bờ dọc theo các tuyến du lịch nhằm kết nối giao thông thủy và giao thông đường bộ thuận tiện trong hình thành các tour, tuyến du lịch. Xây dựng tuyến tham quan sản phẩm du lịch đặc thù và đầu tư các biển chỉ dẫn ở tất cả các khu, điểm du lịch trong tỉnh.
- Yêu cầu các cơ sở kinh doanh phải xây dựng, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tại điểm để phục vụ hoạt động tham quan, trải nghiệm, hấp dẫn du khách. Đối với các chủ phương tiện vận chuyển phải thường xuyên kiểm tra phương tiện nhằm đảm bảo an toàn, tiện nghi đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
c) Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bố trí đối với đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện.
- Tập trung đào tạo kỹ năng cho lao động trực tiếp liên quan đến sản phẩm ở các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình, lao động làng nghề để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho khách, thuyết minh viên tại điểm, đồng thời giúp du khách khám phá, trải nghiệm nếp sống, sinh hoạt cộng đồng.
- Ngoài ra, thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho các đối tượng tham gia phục vụ khách như : phương thức làm du lịch, thái độ với khách du lịch, nghiệp vụ tiếp đón khách du lịch, tôn trọng văn hóa đặc trưng bản địa của cộng đồng địa phương, chế biến món ăn truyền thống, phục vụ buồng, lễ tân,...Qua đó, giúp công tác phục vụ khách du lịch ngày càng chuyên nghiệp.
- Đối với lực lượng hướng dẫn viên cần tổ chức bồi dưỡng kiến thức lịch sử văn hóa của địa phương, đặc biệt là các câu chuyện dân gian gắn liền với vùng quê sông nước, gắn với địa phương, di tích lịch sử,…nơi có tour du lịch đi qua để hình thành các câu chuyện điểm đến thu hút du khách.
d) Giải pháp liên kết
- Phối hợp cùng các thành viên trong Hội đồng vùng liên kết phát triển du lịch TPHCM - 13 tỉnh, thành ĐBSCL hình thành nên các tour, tuyến du lịch chung, tuy nhiên gắn với sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh để giới thiệu cho các đơn vị lữ hành, khách du lịch trong và ngoài nước, qua đó nâng cao giá trị, sức cạnh tranh, tạo thương hiệu riêng của du lịch tỉnh nhà.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh du lịch trong tỉnh liên kết chặt chẽ dựa trên sự đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, hợp tác cùng có lợi với nhau và cùng vì thương hiệu du lịch của tỉnh. Đảm bảo khi phối hợp xây dựng các tour, tuyến du lịch phải có sự liên kết hài hòa các sản phẩm du lịch đặc thù nhằm bổ sung, đa dạng hóa, tạo sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch địa phương đối với khách du lịch.
đ) Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch gắn kết công tác bảo vệ môi trường theo hướng bền vững
- Tăng cường, giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng dân cư về gìn giữ bảo vệ môi trường. Tuyên truyền các hộ dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh không vứt rác xuống sông, hạn chế tối đa chất hóa học trên cây trồng vật nuôi,...đồng thời chính quyền địa phương cần hỗ trợ tư vấn các biện pháp can thiệp xử lý rác và nước thải hợp lý trong trồng trọt và chăn nuôi, vừa tận dụng để làm nhiên liệu vừa xử lý chất thải trước khi thải ra sông rạch. Cải tạo hệ thống thu gom, xử lý rác thải, đảm bảo vệ sinh môi trường dọc theo các tuyến tham quan đường bộ và đường thủy.
- Tuyên truyền, vận động các các công ty lữ hành xây dựng các chương trình du lịch cho khách du lịch vừa tham quan, vừa gắn với hoạt động bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường tự nhiên. Vận động cơ sở kinh doanh du lịch giữ gìn khuôn viên sạch sẽ, thông thoáng, chú ý tạo cảnh quan đẹp từ những khu vườn sạch - an toàn góp phần mang lại cảm giác thoải mái cho khách du lịch khi đến tham quan, lưu trú.
e) Giải pháp thông tin, xúc tiến du lịch
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá sản phẩm du lịch đặc thù trên các phương tiện truyền thông; trực tuyến trên cổng thông tin du lịch; mạng xã hội (zalo, facebook…) để đưa nét đẹp du lịch Vĩnh Long đến gần hơn với du khách trong và ngoài nước. Ngoài ra, thực hiện thông qua các sự kiện của ngành, tỉnh, khu vực; thông qua hình thức cổ động trực quan, chương trình du lịch, ấn phẩm du lịch theo thị trường nội địa và quốc tế tại các sự kiện thường niên về du lịch.
- Phối hợp với các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long tổ chức các đoàn Famtrip để quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh đến với du khách.
g) Giải pháp xây dựng thương hiệu
- Tập trung mọi nguồn lực để hỗ trợ nâng cao chất lượng và chuỗi giá trị các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương; xây dựng đa dạng các kênh phân phối thông qua các chương trình du lịch của các cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch; vận động tất cả các cấp, các ngành, nhân dân hưởng ứng sử dụng sản phẩm du lịch đặc thù.
- Các công ty lữ hành, doanh nghiệp khai thác tour, tuyến du lịch trong sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh; thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ thông qua thăm dò ý kiến của du khách đối với chương trình tour và các hoạt động phụ trợ, trải nghiệm, giải trí kèm theo để qua đó nắm thông tin phản hồi, có sự điều chỉnh nâng cao chất lượng phục vụ ngày một tốt hơn. Đồng thời thường xuyên tìm hiểu, khảo sát các điểm du lịch mới phù hợp để đưa vào tour phục vụ du khách làm cho chương trình du lịch của các loại hình du lịch đặc thù của tỉnh luôn hấp dẫn và ngày càng đa dạng hơn.
- Khuyến khích việc thành lập các chi nhánh, đại lý du lịch Vĩnh Long để giới thiệu sản phẩm du lịch của tỉnh trên toàn quốc dựa trên cơ sở phân tích và đưa ra những định hướng chiến lược hợp lý trong thời gian tới.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch nói chung và sản phẩm du lịch đặc thù nói riêng, xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư, tổ chức liên kết các địa phương trong tỉnh xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù và các tuyến tham quan, trải nghiệm.
- Chủ trì phối hợp các nhà khoa học, chuyên gia văn hóa, lịch sử, du lịch, các doanh nghiệp du lịch trong biên tập tài liệu tuyên truyền, thuyết minh sản phẩm du lịch đặc thù; xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến và phối hợp các cơ quan liên quan, cơ quan báo chí làm tốt công tác truyền thông, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm du lịch đặc thù bằng nhiều kênh đến với doanh nghiệp, du khách và nhân dân.
- Phối hợp Hiệp hội du lịch tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp bồi dưỡng cho lao động tại các cơ sở kinh doanh du lịch về nghiệp vụ du lịch, những quy tắc ứng xử văn minh, thân thiện với khách du lịch; tập huấn các doanh nghiệp du lịch thiết kế các chương trình du lịch gắn với sản phẩm du lịch đặc thù.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hỗ trợ xây dựng 02 sản phẩm du lịch đặc thù là du lịch nông nghiệp Vĩnh Long và du lịch homestay; Xây dựng đề án xây dựng vùng chuyên canh phục vụ khách du lịch, đảm bảo yếu tố chất lượng và an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh triển khai thực hiện nội dung phát triển ngành nghề truyền thống gắn với du lịch để giới thiệu, trưng bày tại các trung tâm thương mại, cửa hàng lưu niệm, các khu điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa phục vụ khách tham quan du lịch.
Tập trung xây dựng chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn sau năm 2020; nghiên cứu đưa nội dung phát triển du lịch nông nghiệp gắn phong trào xây dựng nông thôn mới.
Hỗ trợ trong tạo các kênh phân phối gắn với xây dựng các cửa hàng sản phẩm tiêu biểu có giới thiệu các sản phẩm đặc thù của tỉnh và phát triển làng nghề phục vụ khách du lịch; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm tiêu biểu của địa phương.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lập quy hoạch đầu tư, ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông phục vụ du lịch trên địa bàn giai đoạn 2021-2030 (xây dựng các bến, bãi, điểm đỗ, đậu xe, tàu, thông luồng kênh rạch,...); phân luồng tuyến giao thông tạo thuận lợi cho các phương tiện vận chuyển khách du lịch; đảm bảo ô tô trên 30 chỗ có thể đến các khu du lịch trong tỉnh.
Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện đề án xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Vĩnh Long theo đúng quy định hiện hành và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp rà soát lại danh mục dự án mời gọi đầu tư, đề xuất giải pháp thúc đẩy mời gọi đầu tư các dự án du lịch; Quy hoạch chi tiết các khu du lịch mời gọi đầu tư theo giai đoạn (giai đoạn 2021-2025, giai đoạn 2026-2030).
- Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực du lịch như chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng để thúc đẩy đầu tư du lịch nói chung và sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh nói riêng; bố trí vốn thực hiện các công trình đúng theo quy định. Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống các trạm dừng chân trên bờ dọc theo các tuyến du lịch nhằm kết nối giao thông thủy và giao thông đường bộ thuận tiện trong hình thành các tour, tuyến du lịch của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về hình ảnh, tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh, xây dựng các chuyên mục, chuyên trang giới thiệu những sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương.
8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh: có trách nhiệm triển khai đề án sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao. Tăng cường phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương trong giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh trong các sự kiện, hội nghị của ngành,…nhằm góp phần thúc đẩy du lịch tỉnh nhà phát triển.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng về giá trị sản phẩm đặc thù địa phương và những lợi ích của hoạt động du lịch nói chung, những lợi ích trực tiếp mang lại cho cộng đồng khi tham gia hoạt động du lịch tại địa phương. Phát triển và khai thác có hiệu quả sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các nét văn hóa truyền thống, bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường tại địa phương.
- Lồng ghép các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng có kết nối phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia phát triển du lịch. Đồng thời chú trọng xây dựng các công trình vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn chất lượng tại các bến xe khách, bến xe buýt, bến tàu, bến phà.
- Tổ chức liên kết các sản phẩm du lịch của địa phương lại với nhau tạo chuỗi cung ứng sản phẩm phục vụ du lịch mang tính đặc trưng của địa phương, tránh hiện tượng sao chép, trùng lắp với các địa phương khác trong tỉnh. Tăng cường liên kết giữa các địa phương hình thành các tour du lịch hấp dẫn du khách.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách du lịch khi đến địa phương tham quan. Đảm bảo tình hình an ninh trật tự, an toàn cho du khách trong quá trình lưu lại tại địa phương.
10. Đối với cơ sở kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương
- Các doanh nghiệp lữ hành chủ động đưa sản phẩm đặc thù vào chương trình du lịch để chào bán cho đối tác lữ hành, đồng thời quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, khuyến khích tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch trong và ngoài nước nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch Vĩnh Long; tích cực kết nối với cộng đồng phát triển du lịch và chính quyền địa phương là mấu chốt cho sự phát triển.
- Tích cực tham gia các chương trình tập huấn du lịch của địa phương trong việc nâng cao nghiệp vụ, hướng tới kinh doanh hiệu quả, chất lượng; không ngừng nâng cao chất lượng, tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, chú trọng bảo đảm an toàn thực phẩm trong việc cung cấp dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch, có trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch.
- Các nhà vườn cần quan tâm trồng xen canh nhiều loại cây ăn quả để hấp dẫn du khách; các làng nghề tăng cường cải tiến sản phẩm gắn kết với phục vụ du lịch; các cơ sở chủ động liên kết với các doanh nghiệp lữ hành để được hỗ trợ về nghiệp vụ, lượng khách và các chi phí khác trong kinh doanh du lịch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Việc triển khai thực hiện được thực hiện 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (năm 2020 - 2021) Xác định sản phẩm đặc thù có thể áp dụng cho phát triển du lịch: là giai đoạn lập, thông qua đề án để các cấp, ngành, các địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư đồng thuận các sản phẩm đặc thù của tỉnh có thể áp dụng cho phát triển du lịch, từ đó xác định sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh.
Giai đoạn này bao gồm:
- Khẳng định 04 sản phẩm đặc thù của tỉnh là du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa, du lịch homestay và du lịch làng nghề.
- Khi đã xác định các sản phẩm đặc thù của tỉnh, các cơ quan từ quản lý nhà nước đến doanh nghiệp, nhân dân chung tay quảng bá hình ảnh sản phẩm đặc thù thông qua tuyên truyền, giới thiệu và sử dụng sản phẩm đặc thù để tiếp đón, chiêu đãi, quảng cáo và tạo kênh phân phối sản phẩm phẩm du lịch đặc thù phục vụ du khách với chiến dịch là “Người Vĩnh Long tuyên truyền, ưu tiên sử dụng các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh”.
- Kinh phí: 590.000.000 đồng (từ ngân sách nhà nước).
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2022 đến năm 2025): Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm du lịch đặc thù:
- Nhận biết sản phẩm đặc thù Vĩnh Long: trước tiên là để du khách nhận diện sản phẩm, đánh giá sản phẩm, ấn tượng sản phẩm và mua sản phẩm, khi sản phẩm được công chúng và du khách đánh giá cao thì sẽ có thương hiệu. Giai đoạn này công tác truyền thông và chất lượng phục vụ tại các cơ sở phục vụ du lịch luôn đi đôi và giữ vai trò quan trọng để xây dựng thương hiệu.
- Xây dựng thương hiệu: Khi có thương hiệu qua đánh giá của du khách cần thực hiện các thủ tục xây dựng thương hiệu theo quy định nhà nước nhằm bảo vệ và phát huy hiệu quả của thương hiệu.
- Kinh phí: 390.000.000 đồng (từ ngân sách nhà nước); dự kiến vận động xã hội hóa 710.000.000 đồng.
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định).
- Huy động nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh và huy động từ nguồn hợp pháp khác.
DANH MỤC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH VĨNH LONG
TT |
Tên sản phẩm |
Hoạt động |
Địa điểm |
Chủ trì |
Phối hợp |
1 |
Du lịch homestay |
Tham quan, lưu trú, trải nghiệm cuộc sống, sinh hoạt sông nước của người dân Vĩnh Long. |
các huyện, TX: Long Hồ, Vũng Liêm, Trà Ôn, Bình Minh |
Sở VHTTDL |
Các doanh nghiệp lữ hành; UBND huyện, thị xã; cơ sở du lịch homestay |
2 |
Du lịch làng nghề |
Tham quan, trải nghiệm công đoạn làm sản phẩm của các làng nghề như gốm, đan đát, dệt chiếu… |
các huyện, TX: Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh |
Sở VHTTDL |
Các doanh nghiệp lữ hành; UBND huyện, thị xã; các cơ sở làng nghề |
3 |
Du lịch nông nghiệp |
Tham quan vườn cây trái, kết hợp trải nghiệm một ngày làm nông dân, một ngày làm địa chủ, một ngày trải nghiệm văn hóa, ẩm thực… |
Các huyện, thị xã, thành phố |
Sở VHTTDL |
Sở NN&PTNT; UBND huyện, thị xã, thành phố; Các doanh nghiệp lữ hành; các hộ dân tham gia hoạt động du lịch trải nghiệm. |
4 |
Du lịch văn hóa |
Tham quan tìm hiểu các yếu tố lịch sử văn hóa, thân thế sự nghiệp các danh nhân đất Vĩnh, góp phần giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc. |
Bảo tàng, các khu tưởng niệm và các di tích trên địa bàn tỉnh |
Sở VHTTDL |
Các doanh nghiệp lữ hành; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Đvt: Triệu đồng
TT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Số lượng |
Phân nguồn |
Thời gian thực hiện |
||||||
Ngân sách nhà nước |
Cộng đồng doanh nghiệp |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||
1 |
Triển khai đề án |
Sở VHTTDL |
Các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, TP |
10 cuộc |
100 |
|
|
30 |
70 |
|
|
|
2 |
Hội thảo, họp báo |
Sở VHTTDL |
Báo, đài |
02 cuộc |
120 |
|
60 |
60 |
|
|
|
|
3 |
In sách về sản phẩm du lịch đặc thù |
Sở VHTTDL |
Đơn vị truyền thông |
2.000 cuốn |
80 |
|
|
40 |
40 |
|
|
|
4 |
Xây dựng bài nghiên cứu quảng bá cho sản phẩm đặc thù |
Sở VHTTDL |
Chuyên gia/ học giả |
|
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
5 |
Hỗ trợ xây dựng kênh phân phối |
Sở VHTTDL |
Sở Công thương |
02 cửa hàng |
100 |
300 |
50 |
50 |
|
|
|
|
6 |
Ứng dụng tem thông minh sản phẩm đặc thù |
Sở VHTTDL |
Sở Công thương |
|
30 |
70 |
12 |
18 |
|
|
|
|
7 |
Tổ chức các đoàn khảo sát sản phẩm đặc thù tỉnh Vĩnh Long |
Sở VHTTDL |
Đoàn báo chí và doanh nghiệp lữ hành TPHCM, Hà Nội, ngoài tỉnh |
03 cuộc |
90 |
180 |
60 |
30 |
|
|
|
|
8 |
Tập huấn |
Sở VHTTDL |
Các cơ sở kinh doanh du lịch |
05 cuộc |
50 |
100 |
30 |
20 |
|
|
|
|
9 |
Xây dựng thương hiệu |
Sở VHTTDL |
Sở Công thương |
3 |
60 |
60 |
|
20 |
40 |
|
|
|
10 |
Quảng bá sản phẩm du lịch đặc thù |
Sở VHTTDL |
Các cơ sở kinh doanh du lịch |
10 cuộc |
300 |
|
|
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
Tổng cộng |
980 |
710 |
212 |
378 |
210 |
60 |
60 |
60 |
* Giai đoạn 2026 - 2030, chuyển vai trò khai thác sản phẩm đặc thù Vĩnh Long qua các doanh nghiệp du lịch tại địa phương.